Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở nhà máy A38 - PK - KQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.04 KB, 47 trang )


lời nói đầu
Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp,
mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và
có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở
tầm vi mô .
Quản lý và hạch toán tiền lơng nói riêng là một trong những mắt khâu hết
sức cần thiết, tiền lơng không chỉ là giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao động
của lao động mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động khi sử dụng sức lao
động của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là
một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh nghiệp.
Hơn nữa tiền lơng còn phản ánh các quan hệ xã hội trong hoạt động sản xuất
( nh quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích,địa vị, chuyên môn...)
- Tiền lơng là giá cả của sức lao động.
- Tiền lơng thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của ngời
lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
-Tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời
lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội.
- Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động đối với gia đình, duy
trì mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội mà họ đang
sống.
-Tiền lơng là một kích thích vật chất quan trọng khuyến khích ngời lao
động hăng hái làm việc tăng năng suất lao động.
-Tiền lơng là một yếu tố của xã hội nên cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
-Tiền lơng là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể thu hút và sử
dụng lao động lành nghề có trình độ chuyên môn cao.
Do vậy mà việc quản lý và hạch toán tiền lơng một cách khoa học, đúng
nguyên tắc, chế độ... sẽ kích thích ngời lao động tiết kiệm chi phí nhằm nâng
1


cao năng suất, chất lợng hiệu quả của doanh nghiệp và ngợc lại nếu khâu này bị
ách tắc, lỏng lẻo.... thì sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu cực và có hiệu quả xấu
đối với sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy A38 Quân chủng Phòng không-
Không quân đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Hồi, thầy giáo
Dịch Dục Xủi, chú Nguyễn Anh Hùng_ Trởng phòng Tài chính và các cô chú
trong nhà máy A38. Bản thân tự nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tiền
lơng và bảo hiểm mà tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : "Quản lý, hạch toán tiền l-
ơng và bảo hiểm ở nhà máy A38 PK-KQ'' làm đề tài nghiên cứu, với hi vọng là
qua khảo sát và phân tích thực tế của nhà máy, tôi có thể đa ra một vài gợi ý về
một khía cạch nào đó của công tác thanh toán lơng và bảo hiểm nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán này tại nhà máy nói riêng và các doanh nghiệp
nói chung.
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều thêm vào đó trình độ t duy
của bản thân còn hạn hẹp nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót và
nhầm lẫn. Chính vì vậy tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp và bổ
sung của các thầy cô giáo và những ngời quan tâm đến vấn đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
- Kết cấu của bài viết, ngoài phần lời nói đầu, kết luận và mục lục gồm
có ba chơng.
+ Chơng 1 : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lơng và bảo hiểm.
+ Chơng 2 :Thực trạng hạch toán tiền lơng và bảo hiểm tại
nhà máy a38 quân chủng phòng không-không quân
+ Chơng 3 :nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại nhà máy A38 quân chủng pk-kq
Chơng 1
2

Một số vấn đề chung về kế toán tiền lơng và bảo hiểm



1. Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền l -
ơng và các hình thức trả l ơng
1.1 Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền l ơng :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động,
biến đổi các vật t nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá
trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì
một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật
phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ tham gia lao động sản
xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động
cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo
giá trị gọi là tiền lơng .
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian khối lợng công việc
mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử
3

dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn

thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán
lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào
nề nếp thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và
hiệu quả công
tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả long và trợ cấp BHXH đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành việc đợc giao,
đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm đợc chính xác.
1.1.2 Các chức năng chủ yếu của tiền l ơng :
Tiền lơng là thớc đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả
biến động.
Tiền lơng có chức năng tái sản suất lao động nhằm duy trì năng lực làm
việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức
lao động đã hao phí cho ngời lao động.
Tiền lơng có chức năng kích thích, đảm bảo cho ngời lao động làm việc có
hiệu quả có năng suất cao thì tiền lơng sẽ phải năng cao nên hoặc ngợc lại.
Tiền lơng có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho ngời lao động và gia đình
họ, không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà
còn có thể để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toàn bộ số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa . Số lợng hàng hoá mà ngời
lao động có thể mua bằng tiền lơng danh nghĩa là tiền lơng thực tế.
4

Tiền lơng thực tế =
1.1.3 Nội dung của quỹ l ơng :
Đối với các doanh nghiệp hay đối với ngời sử dụng lao động thì tiền lơng

là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý vì vậy trong các doanh nghiệp phải hình thành quỹ lơng .
Quỹ lơng là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản :
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán .
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do phải
điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép, thời
gian đi học .
Các loại phụ cấp làm thêm giờ .
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
v.v...
Ngoài ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,...
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân viên trong sản xuất đợc
chia thành hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...)
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ
về ngừng sản xuất,...).
5

Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền l-
ơng chính của sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải quan hệ với việc thực hiện

kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
thởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm .
1.1.4 Nguồn hình thành quỹ tiền l ơng và sử dụng quỹ tiền l ơng
1.1.4.1 Nguồn hình thành quỹ tiền l ơng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động - nguồn
bao gồm :
Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trứoc chuyển sang .
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
1.1.4.2 Sử dụng tổng quỹ tiền l ơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chỉ tiêu so với quỹ tiền lơng đợc h-
ởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền l-
ơng qúa lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các
quỹ sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất l-
ợng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng
).
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi ( tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ tiền lơng ).
6

+ Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền l-
ơng ).
1.1.5 Các hình thức trả l ơng .

Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình
thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ, và năng suất lao
động.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản, là chế độ trả
lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm ( đủ
tiêu chuẩn ) do công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tớng của tiền
lơng sản phẩm là tiền lơng khoán theo khối lợng công việc ( khoán từng phần
công việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng )
1.1.5.1 Trả l ơng theo thời gian .
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian lao động, theo cấp bậc kỹ thuật
và thang lơng để tính lơng cho từng ngời lao động. Hình thức này chỉ áp dụng
chủ yếu cho ngời lao động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhng không
định mức đợc sản phẩm
* Trả l ơng theo thời gian lao động giản đơn.
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là thời
gian giản đơn.
Hình thức trả lơng bao gồm :
Lơng tháng =

Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công viên làm công tác quản lý
hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
7

Lơng ngày =


Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng để trả lơng cho lao động
trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội
họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lơng giờ =
Lơng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hởng theo sản phẩm
Lơng công nhật.
Ưu, khuyết điểm của hình thức trả lơng theo thời gian.
- Dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động . Nhng cách tính mang tính kết quả
cao, thờng không khuyến khích ngời lao động, không quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động.
1.1.5.2 Trả l ơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng ( số lợng ) sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho
một đơn vị sản phẩm .
Tuỳ theo yêu cầu kích thớc ngời lao động để nâng cao chất lợng, năng
suất, sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất, mà doanh nghiệp có thể áp dụng
các hình thức đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lơng theo sản
phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng.
* Trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này áp dụng đối với ngời lao động trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức,
8

kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp dụng định mức
lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá tiền lơng cho phù hợp.
* Trả l ơng theo sản phẩm nhóm lao động .
Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm ngời phối hợp thực
hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc.

Trả lơng theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm
nâng cao chất lợng và trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối
cùng của nhóm .
* Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng =
Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động .
Nhng tiền lơng phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả
lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra.
* Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng sản phẩm tăng dần ( luỹ
tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm luỹ tiến . Tiền lơng này gồm hai phần :
Phần 1 : tiền lơng hình thành định mức đợc giao.
Phần 2 :căn cứ vào số lợng vợt định mức thì số vợt định mức càng nhiều
thì tiền lơng càng lớn.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp dụng trong
trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng
hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy trờng hợp không cần thiết thì không nên sử
dụng hình thức trả lơng này.
9

Tóm lại hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm quán
triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này
phát huy đợc tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng
công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao

động cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy, tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm bảo
đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
1.1.5.3 Hình thức trả l ơng khoán.
Hình thức trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp và
sửa chữa cơ khí.
Cách trả lơng này kích thích công nhân không chỉ nỗ lực bản thân tích cực
lao động mà còn quan tâm nhắc nhở công nhân khác cùng làm tốt, khuyến khích
ngời lao động hoàn thành nhanh chóng khối lợng công việc và đảm bảo chất l-
ợng công việc thông qua hợp đồng làm khoán.
Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho ngời lao động làm khoán, trả lơng
theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của
từng ngời trong nhóm, để áp dụng phơng pháp chia lơng cho từng ngời lao động .
Ph ơng pháp 1 : Chia long theo cấp bậc làm việc.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp
bậc kỹ thuật của ngời lao động.
Bảng tính lơng
STT
Tên ng-
ời lao
động
Cấp bậc
kỹ thuật
Thời
gian
làm
việc
Mức lơng
1 ngày
Hệ số
quy đổi

Số ngày
quy đổi
Tiền lơng
1 2 3 4 5 6 7
1
10

2
Tổng cộng
Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn
Ph ơng pháp 2.
Chia lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công điểm,
áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật của ngời lao động không phù hợp với
cấp bậc công việc đợc giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa
các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm.
- Tiền lơng phân theo cấp này gồm 2 phần :
Phần 1 : Tiền lơng đợc hởng theo cấp bậc công việc đợc giao.
Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền lơng với tiền lơng hởng theo
cấp bậc công việc đợc giao.
- Số tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Phần 1 + Phần 2
Ph ơng pháp 3.
Chia lơng theo công điểm áp dụng trong trờng hợp ngời lao động làm việc
không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết
quả lao động, mà sự chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ
lao động . Do đó phải bình công điểm cho từng ngời. Hàng ngày và cuối tháng
tính tổng số bình quân công điểm cho từng ngời và cả nhoms tiến hành chia lơng
theo điểm.
1.1.5.4 L ơng nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động nghỉ phép thì đợc trả 100% tiền
lơng theo cấp bậc . Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng phụ của ngời lao động . 1

năm 1 ngời đợc nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm 1 ngày
vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì đợc nghỉ thêm 6 ngày . Tiền lơng
nghỉ phép đợc đa vào chi phí từng tháng, nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho
ngời lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh
11

nghiệp cần phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa
các tháng trong năm.
Khi ngời lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm thêm
giờ làm căn cứ để tính lơng thêm giờ và phụ cấp làm đêm.
Khi ngời lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì giờ làm thêm đợc
trả lơng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng và đợc trả
200% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần trớc ngày lễ.
Lơng thêm giờ =
Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm việc từ 22
h
hôm trớc
đến 6
h
sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 mức :
+ 30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
việc ban đêm.
+ 40% lơng cấp bậc hay chức vụ đối với ngời lao động thờng làm việc
thêm ca hay chuyên làm đêm.
1.2 nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và các hình thức quỹ bhxh,
bhyt, kpcđ
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bảo hiểm .
Bảo hiểm xã hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, nh : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hu.

Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động,
chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động .
12

1.2.2 Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội :
BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH đợc chi theo quy định của nhà nớc .
Theo chế độ quy định BHXH đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho
công nhân viên trong tháng.
Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân
viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu...
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng : Một phần đợc nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trờng hợp quy định ( ốm đau, thai sản...)
Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo
chế độ quy định của nhà nớc.
1.2.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế :
Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ đợc trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định,
BHYT đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng .Một phần BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ).
1.2.2.3 Kinh phí công đoàn :
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ lệ quy định KPCĐ đợc trích trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong
tháng . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp, quản lý và chi tiêu
theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một

phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên )
trong doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm nh sau :
BHXH : Tỷ lệ trích là 20%
Trong đó một phần do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào
chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là 15%.
13

Một phần do ngời lao động chịu và đợc tính trừ vào thu nhập của ngời lao
động là 5%.
BHYT :Tỷ lệ trích là 3%
Trong đó 2% ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào chi phí
sản xuất . 1% do ngời lao động chịu.
KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%.
Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên
1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý
nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả đối với việc
đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.3 Nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và bảo hiểm :
Để ngời lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ
doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau,
trong đó đặc biệt là kế toán tiền lơng và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lơng và bảo hiểm có những
nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lơng .

+ Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công )và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
+ Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ
tiền lơng .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.3 nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền l ơng.
Các doanh nghiệp nhà nớc thông thờng sử dụng các chứng từ bắt buộc sau
( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nớc ta )
-Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL.
14

- Bảng thanh toán tiền lơng : Mẫu số 02 - LĐTL.
-Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL.
-Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL.
-Bảng thanh toán tiền thởng :Mẫu số 05 - LĐTL.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu doanh nghiệp
thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông
tin bổ sung cho công việc tính lơng, phụ cấp lơng, BHXH,...
Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là
một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do
khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng
ngời, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng
ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông ngời để mỗi ngời lao động có
thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính l-
ơng, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lơng
đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lơng theo sản phẩm là bảng
kê khối lợng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lợng sản phẩm,
phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc .
Bảng thanh toán lơng lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp

và bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng
và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lơng chi trả cho ngời lao động.
1.3.1 Hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp
vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công
nhân viên ). Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện bằng '' sổ
danh sách lao động của doanh nghiệp '' thờng là ở phòng lao động theo dõi.
15

Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thờng sử dụng
bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian
lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở
để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành
của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thờng đợc sử dụng
là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm
khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản phẩm cho
từng ngời, cho bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
1.3.2 Hạch toán tiền l ơng.
Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả
công theo chi phí lao động.
1.3.2.1 Trả công theo chi phí lao động :
Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đa
tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công.
1.3.2.2 Trả công theo thu nhập :

Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành
khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch
toán vào thu nhập phân phối với các bớc tính và trả nh sau :
B ớc 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định
mức có định mức lao động, định mức sản lợng và chế độ trả lơng phụ cấp.
B ớc 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập.
16

B ớc 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng ngời lao động.
Tính hệ số trả công =
Tính lơng từng ngời lao động = lơng định mức x hệ số
1.4 kế toán tổng hợp tiền l ơng và bảo hiểm :
1.41 Tài khoản hạch toán :
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngời lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng
các tài khoản sau :
TK 334 - ''Phải trả công nhân viên ''
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng ( tiền
công ) tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên nợ : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và
các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng ( tiền công ) của công nhân viên.
Bên có : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH
và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Số d bên có :Các khoản tiền lơng ( tiền công), tiền thởng,
BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên.
TK 334 -có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp đặc biệt.

Số d bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải
17

trả về tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và
các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lơng và
thanh toán các khoản khác.
TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác ''
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ
tài khoản 331 đến tài khoản 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của
toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản
chờ xử lý, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trớc...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
Bên Nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa .
Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trớc.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có : Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
Số d Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cũng đợc thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản
cấp 2 :

TK 338.2 - kinh phí công đoàn
TK 338.3 - bảo hiểm xã hội.
18

×