Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo cáo tiểu luận môn quản trị mạng đề tài quản trị mạng dựa trên web

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.55 KB, 37 trang )

z
Quản trị mạng

Lời Mở Đầu

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG I

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ MẠNG
Đề tài: Quản trị mạng dựa trên web

Giảng viên: Dương Thị Thanh Tú
Nhóm lớp: 3
Bàn: 2T
Thành viên nhóm
Họ và tên
Mã sinh viên
Đinh Hữu Thành
B19DCVT373
Nguyễn Hồng Đức
B19DCVT096
Trần Nam Hải
B19DCVT118
Phạm Đình Cường
B19DCVT038

Hà Nội, Tháng 3 năm 2023

Nhóm 03 – Bàn 2T



Quản trị mạng

Lời Mở Đầu

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của mạng máy tính đã mang lại những lợi ích to lớn cho tồn
xã hội. Với sự hỗ trợ của mạng máy tính, thơng tin liên lạc được trao đổi một cách nhanh
chóng giữa con người với con người, không phân biệt khoảng cách địa lý. Xã hội càng phát
triển con người càng cần đến sự quan tâm và chia sẻ thơng tin. Chính điều này đã tạo cơ
hội cho chiếc máy tính phát huy hết những tiện ích của nó. Một chiếc máy tính đơn lẻ đã
làm nên rất nhiều điều kỳ diệu và khi được kết nối với các máy tính khác tạo thành một hệ
thống thì điều kỳ diệu đó cịn được nhân lên rất nhiều lần. Có lẽ nhờ hiểu rõ được tầm quan
trọng và những ưu điểm vượt trội của việc bảo mật, trao đổi thơng tin của hệ thống mạng
máy tính mà số lượng các công ty, doanh nghiệp thiết lập, sử dụng hệ thống mạng ngày
càng nhiều. Từ những công ty có quy mơ nhỏ, vừa đến các doanh nghiệp, tập đồn tầm cỡ,
khơng nơi nào khơng có sự xuất hiện của hệ thống mạng trong khâu quản lý công việc của
nhân viên, trong công tác quản lý, bảo mật và lưu trữ dữ liệu của công ty hay các thông báo,
thông tin giữa các cá nhân trong cùng một tổ chức. Chỉ bằng một kết nối đơn giản, thông
tin từ các máy tính trong cùng một hệ thống như trường học, công ty,... sẽ được chuyển
giao cho nhau. Việc kết nối nhiều máy tính riêng rẽ thành một mạng giúp con người có thể
trao đổi thơng tin với nhau, phục vụ cho nhu cầu cơng việc, kinh doanh, giải trí,... Về mặt
hệ thống thì dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, việc trao đổi, chia sẻ thơng tin
cũng thuận lợi và nhanh chóng hơn. Người sử dụng trao đổi với nhau dễ dàng bằng thư tín
và có thể sử dụng hệ thống mạng như một cơng cụ để phổ biến tin tức, gửi các thông báo,
báo cáo, sắp xếp thời khố biểu của mình xen lẫn những người khác. Trong khi đó, nhờ kết
nối mạng mà một số người sử dụng không cần trang bị máy tính đắt tiền mà vẫn có những
chức năng mạnh. Mạng máy tính cũng cho phép người lập trình ở trung tâm máy tính này
sử dụng các tiện ích của trung tâm máy tính khác đang nhàn rỗi để làm tăng hiệu quả kinh
tế của hệ thống.

Mạng máy tính cịn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa các cộng
sự trong tổ chức bởi ở các môi trường truyền thơng tốc độ cao người ta có thể thiết lập cả
một hệ thống mạng không phân biệt khoảng cách. Tuy nhiên, để phát huy được những tiện
ích đó một cách tối đa thì cần phải có sự đầu tư phát triển vào lĩnh vực quản trị mạng. Quản
trị mạng là công việc quản lý hệ thống mạng như: Thiết kế, quy hoạch, khai thác hệ thống
thông tin và ứng dụng của máy tính,… Cơng nghệ thơng tin càng phát triển và được ứng
dụng rộng rãi thì lĩnh vực quản trị mạng càng phải được phát triển. Trải qua quá trình thành
và phát triển, quản trị mạng đã đạt được một số thành tựu nhất định, phục vụ khai thác tối
đa lợi ích của hệ thống mạng đem lại. Nhiều mơ hình quản trị mạng đã ra đời, được phát
triển như OSI, TCP/IP, SNMP, Web nhúng,… Những mơ hình này đang là xương sống để
quản lý hệ thống mạng. Xu hướng phát triển của quản trị mạng hiện nay là sử dụng công
nghệ Web để quản trị hệ thống. Với công nghệ Web, việc quản trị mạng trở nên đơn giản,
linh hoạt, mang lại hiệu quả cao hơn. Chỉ với một máy tính có kết nối hệ thống mạng, người
quản trị có thể thơng qua trình duyệt Web làm chủ cả hệ thống mình quản lý.

Nhóm 03 – Bàn 2T


Quản trị mạng

Lời Cảm Ơn

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép nhóm em được bày tỏ
lịng biết ơn đến cơ Tú và nhà trường giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài báo cáo này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi đến cô D.T.T.Tú đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của cơ nên đề tài báo cáo của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô – người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng
dẫn nhóm em hồn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Bước đầu đi vào thực tế của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Cô
để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn đồng thời có điều kiện
bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 03 – Bàn 2T


Quản trị mạng

Danh Mục Hình Vẽ

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ MẠNG ..................................................... I-1

I

Quản trị mạng ............................................................................................................... I-1

I.1

I.1.1

Khái niệm ............................................................................................................... I-1

I.1.2


Các lĩnh vực ............................................................................................................ I-1

I.1.3

Tình hình thực tiễn và xu hướng phát triển quản trị mạng. ............................. I-4

Kết luận .......................................................................................................................... I-4

I.2

CHƯƠNG 2 - QUẢN TRỊ MẠNG DỰA TRÊN WEB................................................... II-6

II

Hệ thống quản trị mạng dựa trên Web và xu hướng phát triển ............................ II-6

II.1

II.1.1

Định nghĩa ............................................................................................................ II-6

II.1.2

Phân loại ............................................................................................................... II-6

Công nghệ quản trị mạng ........................................................................................... II-8

II.2


II.2.1 Công nghệ quản trị mạng trên nền Web nhúng (Embedded Web-Based
Management) ..................................................................................................................... II-8
II.2.2 Công nghệ quản trị mạng doanh nghiệp trên nền Web (Web-Based Enterprise
Management) ................................................................................................................... II-10
Công nghệ WWW(WWW Technology) .................................................................. II-13

II.3

II.3.1

Khái niệm và các thành phần ........................................................................... II-13

II.3.2

Cách thức hoạt động.......................................................................................... II-14

II.3.3

Tính năng của WWW. ...................................................................................... II-15

Giao thức SNMP và HTTP ...................................................................................... II-17

II.4

III

II.4.1

Giao thức SNMP:............................................................................................... II-17


II.4.2

Giao thức HTTP ................................................................................................ II-19

II.4.3

Xu hướng phát triển. ......................................................................................... II-21

II.4.4

Kết luận chương................................................................................................. II-21

Ứng dụng. ..................................................................................................................... III-22

III.1

Lựa chọn mơ hình ................................................................................................ III-22

III.2

Phân tích q trình hoạt động. ........................................................................... III-23

III.2.1

Cấu trúc phần mềm ...................................................................................... III-23

III.2.2

Phân tích quá trình hoạt động ..................................................................... III-24


III.3
IV

Kết luận chương ................................................................................................... III-30

CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN ......................................................................................... IV-31

Nhóm 03 – Bàn 2T


Quản trị mạng

Danh Mục Hình Vẽ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình II-1: Kiến trúc mơ hình Web nhúng. .................................................................................. II-8
Hình II-2: Web server tạo hệ thống tập tin ảo. ............................................................................ II-9
Hình II-3: Kiến trúc quản trị mạng doanh nghiệp dựa trên Web. ............................................. II-10
Hình II-4: lợi ích của WBEM so với SNMP. ............................................................................ II-12
Hình II-5: Thành phần của WWW. ........................................................................................... II-13
Hình II-6: Kiến trúc của Browser/Client. .................................................................................. II-14
Hình II-7: Cách thức hoạt động của WWW. ............................................................................. II-15
Hình II-8: Ứng dụng của giao thức SNMP................................................................................ II-17
Hình II-9: Mơ hình truyền thơng trong SNMP. ......................................................................... II-18
Hình II-10: Cấu trúc cơ bản của ứng dụng Web và hoạt động của HTTP. ............................... II-20
Hình III-1: Giao diện qt thiết bi trong mạng......................................................................... III-25
Hình III-2: Dị tìm thiết bị trong mạng ..................................................................................... III-25
Hình III-3: Thơng tin thiết bị quét được trong mạng................................................................ III-26
Hình III-4: Chức năng và các thơng tin qt được trên thiết bị................................................ III-26
Hình III-5: Chức năng Report. ................................................................................................. III-27

Hình III-6: Cấu hình theo dõi và cảnh báo. .............................................................................. III-28
Hình III-7: Thiết lập theo dõi thiết bị. ...................................................................................... III-29
Hình III-8: Theo dõi tình trạng thiết bị. .................................................................................... III-29
Hình III-9: Topo mơ phỏng trên GNS3. ................................................................................... III-30
Hình III-10: Trạng thái kết nối của router trong GNS3............................................................ III-30

Nhóm 03 – Bàn 2T


Quản Trị Mạng

Chương I

I CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ MẠNG
Quản trị mạng

I.1

I.1.1 Khái niệm
Quản trị mạng (Network Management) là quá trình quản lý, giám sát, bảo trì và cấu
hình hệ thống mạng để đảm bảo hoạt động hiệu quả và ổn định của mạng. Quản trị mạng
đòi hỏi sự hiểu biết về các phần cứng mạng, phần mềm, giao thức và các dịch vụ mạng.
Quản trị viên mạng cần cập nhật kiến thức về công nghệ mạng mới nhất và sử dụng các
phần mềm quản lý mạng để giám sát và phân tích hiệu suất mạng. Các nhiệm vụ của quản
trị mạng bao gồm thiết lập, cấu hình và bảo mật mạng, quản lý băng thơng và quản lý người
dùng. Quản trị mạng thực hiện điều phối, kiểm soát và chỉ huy các hoạt động của hệ thống
mạng nào đấy, có thể là một hệ thống mạng LAN của cơ quan, doanh nghiệp nhỏ hay hệ
thống mạng WAN của các cơng ty lớn, có văn phịng đặt ở những vị trí địa lý cách xa nhau.
I.1.2 Các lĩnh vực
Tổ chức ISO đã đưa ra một mơ hình khái niệm diễn tả năm lĩnh vực chức năng chính

của công việc quản trị mạng là:
Quản lý hiệu năng (Performance Management)
Quản lý cấu hình (Configutation Management)
Quản lý sử dụng (Usage management)
Quản lý lỗi (Fault Management)
Quản lý bảo mật (Security Management)
Dưới đây giới thiệu sơ lược một số lĩnh vực:
Quản lý hiệu năng (Performance Management):
Mục tiêu của quản lý hiệu năng mạng là đo lường, thiết lập các thông số, từ đó nâng
cao tính sẵn sàng, chất lượng dịch vụ của hệ thống mạng. Các thơng số về hiệu năng có thể
là tải của mạng, thời gian đáp ứng người dùng,…Quá trình quản lý hiệu năng bao gồm 3
bước:
1. Trước hết, các dữ liệu về hiệu năng mạng được thu thập theo chủ ý của người
quản trị mạng.
2. Tiếp đó, dữ liệu được phân tích để xác định mức cơ bản của các thơng số về hiệu
năng có thể chấp nhận được.
3. Cuối cùng, các giá trị thích hợp của các thông số quan trọng về hiệu năng mạng
được xác định để khi các giá trị này bị vượt qua sẽ cho thấy vấn đề về hệ thống
mạng cần phải chú ý.
Khi một giá trị hiệu năng bị vượt qua, thì sẽ thực hiện báo động cho hệ thống quản trị
mạng. Đây là quá trình thiết lập một hệ thống phản ứng bị động, quản lý hiệu năng còn cho
phép thực hiện các phương pháp chủ động như: Giả lập hệ thống mạng để kiểm tra xem
việc mở rộng hệ thống mạng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu năng của tồn mạng, từ đó
-

Nhóm 03 - Bàn 2T

I-1



Quản Trị Mạng

Chương I

người quản trị mạng có thể biết những nguy cơ tiềm ẩn để khắc phục trước khi nó xảy ra.
Một số phương pháp quản lý hiệu năng trong quản trị mạng bao gồm:
Giám sát và đo lường hiệu suất của các thiết bị mạng, bao gồm máy chủ, router,
switch, firewall,...
2. Theo dõi lưu lượng truy cập mạng để đảm bảo tính sẵn sàng và lưu lượng mạng
hợp lý.
3. Tối ưu hóa và cấu hình lại các thành phần mạng để đạt được hiệu suất tối đa.
4. Sử dụng các cơng cụ phân tích và đánh giá hiệu suất để phát hiện và khắc phục
các vấn đề về hiệu suất.
5. Thực hiện các bản cập nhật và nâng cấp hệ thống để đảm bảo tính năng suất và
tính sẵn sàng cao hơn cho mạng.
Việc quản lý hiệu năng trong quản trị mạng là một phần rất quan trọng trong việc đảm
bảo tính sẵn sàng và hiệu quả của hệ thống mạng.
- Quản lý cấu hình (Configutation Management)
Trong quản trị mạng, quản lý cấu hình là quá trình quản lý và bảo trì các thiết bị mạng
trong hệ thống. Việc quản lý cấu hình đảm bảo rằng các thiết bị mạng hoạt động đúng cách
và có thể tương tác với nhau một cách hiệu quả. Các nhiệm vụ quản lý cấu hình bao gồm:
1. Xác định các thiết bị cần quản lý cấu hình.
2. Thiết lập các thơng số và tùy chọn cho mỗi thiết bị, bao gồm cả địa chỉ IP, tên
thiết bị, mật khẩu, và cài đặt các cổng kết nối.
3. Kiểm tra và cập nhật các thiết lập để đảm bảo các thiết bị vẫn hoạt động đúng
cách và tuân thủ những quy định được thiết lập.
4. Sao lưu các cấu hình của các thiết bị để có thể khơi phục nhanh chóng trong
trường hợp sự cố xảy ra.
5. Theo dõi và phân tích cấu hình để tối ưu hóa hiệu suất và an ninh của hệ thống
mạng.

- Quản lý sử dụng (Usage Management):
được sử dụng để giám sát và kiểm soát sử dụng tài nguyên mạng như băng thông, bộ
nhớ, CPU và ổ đĩa. Quản lý sử dụng giúp đảm bảo rằng mạng hoạt động hiệu quả, bảo vệ
tài nguyên mạng khỏi sự lãng phí và sự cố hệ thống.
Các công cụ quản lý sử dụng thường được sử dụng bao gồm phần mềm giám sát mạng,
tường lửa và hệ thống phân phối công suất. Những công cụ này cho phép quản trị viên
mạng xác định các vấn đề về sử dụng tài nguyên mạng và đưa ra những quyết định cần thiết
để giải quyết vấn đề này. Ngoài ra, quản lý sử dụng cũng có vai trị quan trọng trong bảo
mật mạng. Nó giúp phát hiện và ngăn chặn các tấn công mạng như DDoS và xâm nhập
mạng bằng cách giới hạn băng thông và tài nguyên mạng cho các người dùng và phần mềm
không được phép truy cập mạng.
- Quản lý lỗi hệ thống (Fault Management):
1.

Nhóm 03 - Bàn 2T

I-2


Quản Trị Mạng

Chương I

Mục tiêu của quản lý lỗi hệ thống là phát hiện, ghi nhận, thông báo cho người quản trị
và tự động sửa chữa các hư hỏng để hệ thống mạng có thể hoạt động hiệu quả. Vì các hư
hỏng có thể làm mất hồn tồn chức năng của hệ thống mạng, nên quản lý lỗi hệ thống có
thể được xem là quan trọng nhất trong mơ hình quản trị mạng OSI. Quản lý lỗi hệ thống
bao gồm việc xác định các khả năng gây lỗi và phân lập lỗi. Sau đó là khắc phục lỗi và
kiểm tra giải pháp phục hồi trên các hệ thống con quan trọng. Cuối cùng, các thông tin về
phát hiện và khắc phục lỗi được lưu lại. Để làm được như vậy, quản lý lỗi hệ thống phải

thực hiện một số nhiệm vụ sau:
• Thơng báo khi có lỗi xảy ra.
• Thực hiện các kiểm tra chuẩn đốn trên hệ thống
• Tự động khắc phục lỗi (nếu có thể).
Trong quản trị mạng, việc quản lý lỗi hệ thống là một trong những công việc quan trọng
nhất để đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống mạng. Dưới đây là một số tip để quản lý
lỗi hệ thống hiệu quả:
1. Theo dõi hệ thống mạng: sử dụng các công cụ giám sát để theo dõi các thông số
kỹ thuật của hệ thống như tải, dung lượng ổ cứng, băng thông, tốc độ truyền dữ
liệu,...và chỉnh sửa khi cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt nhất.
2. Sao lưu dữ liệu: thực hiện sao lưu dữ liệu thường xuyên để đảm bảo không mất
dữ liệu quan trọng khi xảy ra lỗi hệ thống.
3. Thiết lập bộ nhớ đệm (buffering): sử dụng tính năng buffering, tức là trì hỗn
việc truyền dữ liệu một chút để đảm bảo hệ thống không quá tải và giảm thiểu
lỗi đường truyền.
4. Cập nhật các phần mềm, firmware và driver: luôn cập nhật các phiên bản mới
nhất của các phần mềm, firmware và driver để tránh các lỗ hổng bảo mật và
đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định.
5. Sử dụng hệ thống giám sát tự động: cài đặt một hệ thống giám sát tự động để
theo dõi các lỗi hệ thống và cảnh báo người quản trị khi có sự cố xảy ra.
- Quản lý bảo mật (Security Management):
Mục tiêu của quản lý bảo mật là kiểm soát việc truy cập đến các tài nguyên mạng dựa
trên các chính sách cục bộ để ngăn chặn các hành động phá hoại hệ thống mạng (vơ tình
hay cố ý) và truy cập trái phép đến các dữ liệu nhạy cảm. Trong quản trị mạng, bảo mật là
một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Quản lý bảo mật trong quản trị mạng bao
gồm những hoạt động sau:
1. Thiết lập chính sách bảo mật: Tạo ra và áp dụng các chính sách bảo mật phù
hợp để đảm bảo an tồn cho hệ thống và thơng tin trên nó.
2. Phân loại thông tin: Phân loại thông tin theo mức độ bảo mật và xác định quyền
truy cập phù hợp với mức độ đó.

Nhóm 03 - Bàn 2T

I-3


Quản Trị Mạng

Chương I

Quản lý truy cập: Thiết lập các quyền truy cập cho người dùng, giám sát các
hoạt động truy cập và kiểm sốt việc truy cập khơng hợp lệ.
4. Đảm bảo tính tồn vẹn dữ liệu: Bảo vệ dữ liệu khỏi sự thay đổi hoặc thất thoát.
5. Kiểm soát và giám sát: Kiểm tra và giám sát các hoạt động mạng để phát hiện
và ngăn chặn các hoạt động bất thường hoặc đe dọa an ninh.
6. Đưa ra các biện pháp phịng ngừa và ứng phó sự cố: Xây dựng kế hoạch phịng
ngừa và ứng phó sự cố, đảm bảo sự an toàn cho hệ thống và dữ liệu trên đó.
7. Cập nhật và bảo trì hệ thống: Cập nhật và bảo trì các phần mềm và thiết bị mạng
để duy trì tính bảo mật của hệ thống.
I.1.3 Tình hình thực tiễn và xu hướng phát triển quản trị mạng.
3.

Với sự phát triển mạnh mẽ hiện nay của các công ty, tổ chức, doanh nghiệp, nhu cầu trao
đổi thông tin, liên lạc giữa các bộ phận trong nội bộ, giữa các doanh nghiệp hay vấn đề bảo
mật cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin đã khiến quản trị mạng trở nên là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có
cái nhìn chiến lược về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển văn hóa, kinh
tế, xã hội của đất nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin được chú trọng đầu tư phát triển, từ đó địi hỏi phải có sự vận hành, quản lý,
khai thác triệt để lợi ích của nó. Trên thế giới, các tập đồn, các cơng ty đa quốc gia, các tổ
chức phi chính phủ,… có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng mạng phát triển cao.

Họ đã chú trọng đầu tư phát triển lĩnh vực quản trị mạng từ lâu nên khả năng quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống mạng rất cao. Đến nay lĩnh vực quản trị mạng vẫn tiếp tục được
chú trọng đầu tư phát triển, là một trong những yếu tố chính góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạng máy tính, của nền kinh tế. Xu hướng phát triển của quản trị mạng hiện nay là sử dụng
những cơng nghệ Web nhúng, tích hợp, giúp người quản trị dù ở bất kì đâu cũng có thể
quản lý hệ thống mạng của tổ chức thông qua các thiết bị có kết nối Internet. Một hệ thống
mạng được đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, tiên tiến chưa chắc đã mang lại hiệu quả
cao nếu khơng đầu tư quản trị hệ thống đó, nó có thể gây lãng phí về thời gian, nhân lực và
kinh tế. Để khai thác tối đa lợi ích của hệ thống mạng đem lại, phục vụ trao đổi thông tin,
dữ liệu, thương mại điện tử cần phải đầu tư phát triển quản trị mạng. Quản trị mạng giúp
vận hành, duy trì và phát triển hệ thống mạng. Giám sám chặt chẽ các thông tin được trao
đổi bên trong hệ thống và với các hệ thống mạng bên ngoài. Giúp tránh những nguy cơ
hiểm họa như mất, sai lệch dữ liệu, bảo đảm băng thông, phát hiện hacker và các lỗi phát
sinh của hệ thống.
I.2 Kết luận
Quản trị mạng đã sớm hình thành và phát triển khi mạng máy tính ra đời, nó là yếu tố
quan trọng với các hệ thống mạng. Hệ thống có được vận hành, khai thác và phát triển tốt
khi quản trị mạng được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay xu hướng phát triển của quản
trị mạng là công nghệ quản trị dựa trên Web. Với những ưu điểm của cơng nghệ Web, cơng
Nhóm 03 - Bàn 2T

I-4


Quản Trị Mạng

Chương I

việc quản trị mạng trở lên đơn giản, mang lại hiệu quả cao, giúp tiết kiệm thời gian, giảm
thiểu chi phí cho các hệ thống. Chương 2 trình bày một số mơ hình và cơng nghệ quản trị

mạng dựa trên Web.

Nhóm 03 - Bàn 2T

I-5


Quản Trị Mạng

Chương II

II CHƯƠNG 2 - QUẢN TRỊ MẠNG DỰA TRÊN WEB
II.1 Hệ thống quản trị mạng dựa trên Web và xu hướng phát triển
II.1.1 Định nghĩa
Quản trị mạng trên Web là sử dụng công nghệ Web để theo dõi, điều phối và quản
trị hệ thống mạng. Kể từ khi ra đời, cơng nghệ Web đã nhanh chóng trở lên phổ biến và
được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại
điện tử. Các hệ thống mạng và hệ thống quản trị mạng cũng không phải là ngoại lệ. Sự phát
triển của nó đã mang lại lợi ích to lớn cho xã hội. Bằng việc sử dụng công nghệ Web, chúng
ta có thể sử dụng trình duyệt để truy cập, quản lý các tài nguyên, các thiết bị phần cứng của
hệ thống mạng từ bất kì đâu và bất kì thời gian nào, giúp tiết kiệm chi phí về tài chính, thời
gian và nhân lực.
II.1.2 Phân loại
Công nghệ quản trị mạng trên Web được phân ra làm hai loại chính:
● Cơng nghệ quản trị mạng trên nền Web nhúng (Embedded Web-Based
Management):
Là công nghệ quản lý mạng thông qua giao diện web, được tích hợp sẵn trên thiết bị
mạng, giúp người quản trị có thể định cấu hình, giám sát, và điều khiển thiết bị mạng một
cách dễ dàng và thuận tiện. Công nghệ này được ứng dụng rộng rãi trong các thiết bị mạng
như router, switch, firewall, load balancer... với các chức năng như tạo và quản lý VLAN,

cấu hình NAT, VPN, xác thực người dùng, thông báo lỗi, theo dõi hoạt động mạng và báo
cáo, quản lý ứng dụng mạng, v.v. Với việc sử dụng công nghệ quản trị mạng trên nền Web
nhúng, người quản trị không cần cài đặt thêm phần mềm quản lý nào khác mà chỉ cần mở
trình duyệt web và truy cập vào địa chỉ IP của thiết bị mạng để quản lý mạng. Điều này
giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu tối đa tác động đến mơi trường mạng và tăng tính linh
hoạt trong quản lý mạng cho người quản trị.
● Công nghệ quản trị mạng doanh nghiệp trên nền Web (Web-Based Enterprise
Management) :
Là một công nghệ quản trị hệ thống mạng cho các doanh nghiệp. Nó cung cấp một cách
thức chuẩn hóa để quản lý thiết bị mạng và các tài nguyên hệ thống. WBEM cũng cho phép
các hệ thống quản lý mạng (NMS) có thể truy cập trực tiếp vào các thành phần của hệ thống
mạng để quản lý và giám sát chúng. WBEM cung cấp một chuẩn cho việc quản lý mạng và
giám sát trực tiếp các thiết bị và phần mềm trong hệ thống. Nó cũng cung cấp một cách để
tương tác với các ngơn ngữ giao tiếp chuẩn (ví dụ như HTTP và XML), giúp cho các ứng
dụng khác nhau có thể truy cập vào các dịch vụ của nó. Điều này giúp cho WBEM trở thành
một công nghệ quản trị hệ thống mạng tiên tiến và mở rộng, có thể được sử dụng trong
nhiều loại mạng và ứng dụng khác nhau.
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-6


Quản Trị Mạng

Chương II

Công nghệ quản trị mạng trên Web cịn các loại khác:
● Quản trị mạng dựa trên trình duyệt (Browser-based Network Administration)
Là một phương pháp quản trị mạng thơng qua giao diện trực tuyến được truy cập từ
trình duyệt web. Như vậy, người quản trị mạng chỉ cần một trình duyệt web để truy cập vào

giao diện quản trị mạng, không cần cài đặt phần mềm khác.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức có nhiều văn
phịng ở các địa điểm khác nhau. Với quản trị mạng dựa trên trình duyệt, người quản trị có
thể quản trị, giám sát, cấu hình các thiết bị mạng, tạo ra báo cáo, theo dõi tình trạng mạng
và xử lý sự cố mạng một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Các sản phẩm quản trị mạng dựa trên trình duyệt phổ biến hiện nay bao gồm PRTG
Network Monitor, Nagios XI, Zabbix, SolarWinds NPM, ManageEngine, và Cisco Prime
Infrastructure.
● Quản trị mạng dựa trên ứng dụng web (Web-based Network Administration):
Thông qua việc cài đặt phần mềm quản trị trực tiếp trên máy chủ web để ứng dụng đó
có thể được truy cập từ một trình duyệt web, giống như một trang web. Quản trị mạng dựa
trên ứng dụng web là phương pháp quản trị mạng bằng cách sử dụng giao diện web. Thay
vì cài đặt phần mềm quản trị trên mỗi máy tính, người quản trị có thể truy cập vào một giao
diện web từ bất kỳ đâu để quản lý mạng.
Các ứng dụng quản trị mạng dựa trên web thường bao gồm các tính năng như:
Quản lý người dùng và phân quyền
Theo dõi và điều khiển thiết bị mạng
Quản lý cấu hình và bảo mật mạng
Giám sát và phân tích các hoạt động mạng
Quản lý dịch vụ và ứng dụng trên mạng
Việc sử dụng ứng dụng quản trị mạng dựa trên web có nhiều lợi ích, bao gồm tính tiện
lợi, khả năng truy cập từ xa, tăng tính an tồn và đơn giản hố q trình quản trị mạng.
● Quản trị mạng di động (Mobile Network Administration):
Quản trị viên sử dụng một ứng dụng di động để quản lý mạng của mình bằng cách truy
cập từ thiết bị di động như điện thoại thơng minh hoặc máy tính bảng. Là quá trình điều
hành và quản lý mạng di động. Nó bao gồm hoạt động như triển khai, cấu hình, giám sát,
vận hành, bảo trì và nâng cấp các phần mềm và phần cứng liên quan đến mạng di động.
Các nội dung chính của quản trị mạng di động bao gồm:
1. Quản lý hệ thống: Bao gồm cài đặt, cấu hình, được tối ưu di động và các thiết bị liên
quan, cũng như phát triển và triển khai các giải pháp mạng di động mới.

2. Giám sát và hoạt động: Đảm bảo hiệu suất chất lượng dịch vụ, độ trễ, tài nguyên
mạng, và theo dõi các vấn đề của mạng.
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-7


Quản Trị Mạng

Chương II

3. Bảo trì và nâng cấp: Kiểm tra sự chính xác của hệ thống và phát hiện ra các lỗi có
thể xảy ra trong mạng, và đưa ra các giải pháp nhanh chóng để khắc phục; nâng cấp
hệ thống, phần mềm và phần cứng để cải thiện hiệu suất mạng.
II.2 Công nghệ quản trị mạng
II.2.1 Công nghệ quản trị mạng trên nền Web nhúng (Embedded Web-Based
Management)
Một trong những ứng dựng công nghệ Web để quản trị hệ thống mạng là nhúng Web
server vào thiết bị để quản lý nó. Phương pháp này được gọi là cơng nghệ Web nhúng
(Embedded Web Server - EWS). EWS cung cấp cho người quản trị giao diện quản lý thiết
bị thông qua HTML, đồ họa và một số phương pháp trao đổi dữ liệu khác qua trình duyệt.
Trạng thái của thiết bị được chuyển tới người quản trị với một trang quản lý đơn giản và
lệnh điều khiển tới thiết bị được gửi thơng qua trình duyệt theo một định dạng sẵn. Truy
cập giao diện quản trị thông qua công nghệ Web nhúng mang lại một số lợi thế như: rộng
rãi, dễ sử dụng, chi phí phát triển thấp, bảo trì cao.
EWS bao gồm năm thành phần: HTTP engine, application interface module, virtual
file system, configuration module, và security module. Kiến trúc của cơng nghệ Web nhúng
được mơ tả trong hình 2.2.

Hình II-1: Kiến trúc mô hình Web nhúng.

Thành phần quan trọng nhất của EWS là HTTP engine, nó tiếp nhận yêu cầu từ phía
client. Yêu cầu tối thiểu cho một HTTP engine là nó phải tn thủ các thơng số kỹ thuật để
giao tiếp với Web browser. Không giống như các Web server thường bắt đầu xử lý khi có
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-8


Quản Trị Mạng

Chương II

một kết nối, HTTP engine hỗ trợ đồng thời nhiều người dùng kết nối đến khi nó chạy như
một trình đơn xử lý. Số lượng xử lý yêu cầu phụ thuộc vào lượng RAM sử dụng, không
gian lưu trữ yêu cầu và tiến trình của CPU.
Trong một hệ thống Web nhúng, module application interface cho phép người phát
triển thêm vào các chức năng để quản lý. Với các cơng cụ phát triển Web, nó có thể kết hợp
các tài liệu Web với chương trình quản lý ứng dụng để sinh ra những thông tin quản lý
động.
Virtual file system (VFS) cung cấp cho EWS những dịch vụ file ảo, để mở file ta sử
dụng file_open, đọc file file_read và đóng file là file_close. File system có một cấu trúc dữ
liệu lưu trữ thơng tin của file như kích thước, lần chỉnh sửa trước đây, ... Để xây dựng VFS
chúng ta cần một Web compiler. Web compiler hỗ trợ các định dạng như: Java, GIF, JPEG,
PDF, TIFF, HTML, văn bản,... Nó biên dịch các tập tin này thành mã C và sau đó biên dịch
và liên kết chúng với mã Web Server. Cấu trúc của kết quả khơng địi hỏi tập tin hệ thống,
nhưng các tập tin được tổ chức giống như trong một hệ thống tập tin ảo. Các trình duyệt
Web này đi qua hệ thống tập tin ảo và coi nó là một hệ thống tập tin thực tế. Hình 2.3 minh
hoạ quá trình một máy chủ Web thực hiện một hệ thống tập tin ảo.

Hình II-2: Web server tạo hệ thống tập tin ảo.

Bảo mật là một vấn đề quan trọng trong quản lý hệ thống mạng, trong EWS có một
module bảo mật, module này có nhiệm vụ yêu cầu cung cấp các thông tin bảo mật để truy
cập vào quản lý thiết bị. Việc truy cập vào thiết bị được thông qua username và password.
Khi có một yêu cầu đến một đối tượng được bảo vệ, hệ thống sẽ yêu cầu cung cấp các thông
tin chính xác để cho phép quản lý.
Module configuration cho phép người quản trị cấu hình thiết từ các trình duyệt phổ
thơng. Người quản trị có thể sử dụng trình duyệt Web để cấu hình các thơng số cho thiết bị
như số kết nối, cổng socket, tên host,...
Tuy nhiên, công nghệ quản trị mạng bằng Web nhúng đã cho thấy giới hạn khi phải
theo dõi, quản lý, cấu hình hàng trăm thiết bị trong mạng như router, switch, fire wall,...
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-9


Quản Trị Mạng

Chương II

thơng qua trình duyệt để quản lý là không khả thi. Người quản trị không thể điều khiển, cấu
hình hệ thống, các thiết bị vào một thời điểm thơng qua trình duyệt Web mặc dù đã có
bookmarks, danh sách thiết bị, nút back, forward trên trình duyệt hỗ trợ. Công nghệ Web
nhúng không thể áp dụng để ứng dụng cho những hệ thống mạng lớn, phức tạ
II.2.2 Công nghệ quản trị mạng doanh nghiệp trên nền Web (Web-Based Enterprise
Management)
II.2.2.1 Khái niệm
Công nghệ quản trị mạng doanh nghiệp dựa trên Web, hay còn gọi là WBEM, là
một tập hợp các chuẩn quản lý và các công nghệ chuẩn Internet được phát triển để hợp nhất
các chuẩn quản lý các mơi trường máy tính phân tán, dễ dàng chuyển đổi dữ liệu giữa các
công nghệ cũng như các nền tảng cơ sở khác nhau. WBEM cung cấp một cơ cấu tổ chức

cho việc xây dựng một cách dễ dàng các môi trường quản trị, đồng thời cho phép chuyển
đổi dữ liệu giữa các công nghệ và các nền tảng cơ sở khác nhau nhưng được biểu diễn trong
các định dạng phù hợp. Người dùng có thể sử dụng giải pháp này để giảm chi phí trong
việc duy trì và quản lý mạng. Mục đích của WBEM được mong chờ là cung cấp một giải
pháp tương tác các phần cứng của các hãng khác nhau, các giao thức, các hệ điều hành,
hoặc các ứng dụng phân tán khác nhau.
II.2.2.2 Kiến trúc WBEM

Hình II-3: Kiến trúc quản trị mạng doanh nghiệp dựa trên Web.
Kiến trúc quản trị mạng doanh nghiệp dựa trên nền web là thành phần nằm giữa
người điều hành (quản trị hệ thống và thiết bị như cấu hình, bật tắt, thu thập các báo hiệu)
và phần cứng cũng như phần mềm của thiết bị. Thông thường, người điều hành có thể sử
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-10


Quản Trị Mạng

Chương II

dụng một trong các giao diện sau đây để tương tác với hệ thống quản trị mạng như: giao
diện người dùng đồ họa (GUI), giao diện người dùng trình duyệt (BUI- Browser User
Interface) hoặc giao diện dịng lệnh (CLI). Chuẩn WBEM khơng đề cập gì về giao diện này
tuy nhiên trong thực tế đây là một trong những ưu việt của WBEM, hoàn toàn độc lập với
giao diện người sử dụng. Điều này có nghĩa có thể thay đổi các giao diện người sử dụng
mà hoàn toàn khơng tác động đến phần cịn lại của hệ thống. GUI, BUI, hoặc CLI sẽ giao
tiếp với 1 WBEM client thơng qua một tập con các giao diện lập trình ứng dụng (APIApplication Programming Interface). Client này sẽ tìm WBEM server để nắm được thông
tin về thiết bị đang bị chịu sự quản lí (nhiều khi chính là các tài nguyên hay bản thân client
đó) và thiết lập một bản tin request XML.

Client sẽ sử dụng giao thức HTTP (hoặc HTTPS) để gửi đi yêu cầu (bản tin request),
mã hóa bằng CIM-XML đến WBEM server, phía WBEM server sẽ giải mã yêu cầu tới,
thực thi việc xác thực và kiểm tra ủy quyền sau đó tham chiếu đến mơ hình được tạo trước
đó của thiết bị đang được quản lí để xem yêu cầu nên được xử lí ra sao. Mơ hình tham chiếu
là điểm trung gian của việc chuyển tiếp giữa hành động agent tác động lên mơ hình và mơ
hình tác động lên phần cứng hoặc phần mềm thực. Chuẩn CIM và DMTF thường được sử
dụng để xây dựng nên mơ hình cho các thiết bị và dịch vụ quản lí như: các thiết bị định
tuyến (IP router), các máy chủ lưu trữ dữ liệu, máy tính để bàn, vv.. Đối với hầu hết các
thao tác quản trị (operation), WBEM server sẽ xác định mơ hình cần giao tiếp với phần
cứng hoặc phần mềm thực, được gọi là các object provider (một đoạn code nhỏ giao tiếp
giữa WBEM server (sử dụng giao diện chuẩn hóa CMPI) với phần cứng hoặc phần mềm
thực). Trong thực tế, provider không hề biết người vận hành đang sử dụng loại hình giao
diện người sử dụng nào: GUI, BUI, hay CLI.

Nhóm 03 - Bàn 2T

II-11


Quản Trị Mạng

Chương II

II.2.2.3 Lợi ích của WBEM

Hình II-4: lợi ích của WBEM so với SNMP.
SNMP biểu diễn các thông tin của các thiết bị bị quản trị ở dạng MIB để các SNMP
agent sử dụng và sử dụng ngôn ngữ chung giữa các agent và các thiết bị quản trị. Mặc dù
sử dụng cách quản trị giống SNMP, nhưng WBEM mạnh hơn khi nó đưa vào mơ hình CIM
và WBEM Server trước các thiết bị bị quản trị. Một WBEM Interface được dùng để quản

lý các trạm hoặc các thiết bị. Các Interface có thể dùng các giao thức khác nhau, nhưng
chúng đều giao tiếp với WBEM Server bằng một giao thức chung. Sức mạnh của WBEM
hiện rõ nhất trong các hệ thống phức tạp, nhất là the trong các môi trường viễn thông, nơi
các thiết bị bị quản lý được tổ chức theo mơ hình cây gia phả. Thiết bị được quản lý thông
qua một hệ thống phần tử quản lý, một số lượng lớn các thiết bị làm việc cùng nhau trong
mạng sẽ được quản lý thông qua một hệ điều hành hỗ trợ. Bởi có các yêu cầu khác nhau
nên các giao thức ở các lớp khác nhau trong cây quản lý sẽ có các cách làm việc khác nhau.
WBEM và mơ hình CIM cung cấp các cấu trúc đồng nhất nhờ đó các mơ hình, các giao
thức có thể được sử dụng bằng mọi cách từ hệ điều hành hỗ trợ tới thiết bị quản lý.
WBEM có thể mở rộng, thuận tiện cho việc phát triển trong các mơi trường trung lập,
có thể dùng lại các cơ sở hạ tầng, công cụ, ứng dụng. Thêm vào đó, nó được sử dụng bài
các hãng, các người dùng cuối và các dự án mã nguồn mở, WBEM cho phép các tập đồn
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-12


Quản Trị Mạng

Chương II

công nghiệp 1 khác nhau xây dựng trên nó các dịch vụ WEB, các cơ chế bảo mật, lưu trữ
và tốn lưới.
II.3 Cơng nghệ WWW(WWW Technology)
II.3.1 Khái niệm và các thành phần
Khái niệm:
WWW, viết tắt của World Wide Web, hay còn được gọi là web, là một tập hợp các
website hoặc trang web được lưu trữ trong những web server và được kết nối với các máy
tính cục bộ thông qua Internet. Các trang web này chứa những trang văn bản, hình ảnh kỹ
thuật số, âm thanh, video, v.v... WWW cung cấp các tính năng linh hoạt, di dộng và thân

thiện với người dùng có thể truy cập nội dung của các trang này từ bất kỳ nơi nào trên thế
giới thơng qua thiết bị có kết nối với internet.
Thành phần:
Được chia thành 2 thành phần chính:

Hình II-5: Thành phần của WWW.
Thành phần kiến trúc(Structual Components): Là những thành phần vật lý trong
mạng internet. Trình duyệt web phía khách hàng (Clients/Browsers) là một chương trình
cơ bản để giao tiếp với các máy chủ web trong mạng internet. Mỗi trình duyệt này thường
có 3 bộ phận cơ bản bao gồm bộ điều khiển, trình biên dịch và giao thức phía khách hàng.
Trình điều khiển có nhiệm vụ nhận thông tin đầu vào từ người dùng và dùng những thông
tin này để truy cập tới tài liệu. Sau khi đã truy cập tài liệu bộ điều khiển gọi tới trình biên
dịch để hiển thị những tài liệu này lên màn hình.

Nhóm 03 - Bàn 2T

II-13


Quản Trị Mạng

Chương II

Hình II-6: Kiến trúc của Browser/Client.
Thành phần ngữ nghĩa(Semantic Components): Là thành phần thể hiện thông tin về trang
web người dùng truy cập thông qua URL,HTML cùng với giao thức sử dụng để truy cập
web. Đi kèm với WWW là công nghệ HTML,HTTP và URL. Bên cạnh đó, sự phát triển
của Web Server là nền tảng thúc đẩy WWW phát triển theo. HTML– Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản: Là ngôn ngữ xuất bản cho website. HTML bao gồm khả năng định dạng tài
liệu và liên kết với các tài liệu và tài nguyên khác. HTML ban đầu chỉ hỗ trợ các tài liệu

văn bản. Nhưng với sự cải tiến năm 1990, chúng có khả năng xử lý các frames, bảng và
plugin. HTTP – Giao thức truyền siêu văn bản: Là công cụ cho phép các tài liệu HTML
truyền giữa các trình duyệt và máy chủ web thông qua Internet. Sau 20 năm, HTTP mới
được nâng cấp lên phiên bản 2.0. Điều này cho thấy giao thức này đáo ứng tốt thế nào đối
với sự phát triển của Website. URL – Uniform Resource Locators: URL là một loại ‘địa
chỉ’ duy nhất cho mỗi tài nguyên trên web. Đó có thể là địa chỉ của trang web hoặc tệp hình
ảnh.
II.3.2 Cách thức hoạt động.
Web hoạt động theo định dạng client-server cơ bản của Internet được thể hiện trong
hình ảnh sau đây. Server lưu trữ và chuyển các trang web hoặc thơng tin đến máy tính của
người dùng trên mạng khi người dùng yêu cầu. Web server là một chương trình phần mềm
phục vụ các trang web được yêu cầu bởi người dùng web bằng trình duyệt. Máy tính của
người dùng yêu cầu tài liệu từ server được gọi là client. Trình duyệt, được cài đặt trên máy
tính của người dùng, cho phép người dùng xem các tài liệu đã truy xuất. Tất cả các trang
web được lưu trữ trong web server. Một website chiếm một không gian trong server và vẫn
được lưu trữ trong đó. Server host trang web bất cứ khi nào người dùng yêu cầu webpage
trong đó và chủ sở hữu trang web phải trả tiền cho việc đó. Mỗi một websites có thể chứa
1 hoặc nhiều tài liệu hay còn được biết tới với tên gọi web pages, những web pages này có
thể được truy cập và xem từ những trình duyệt.
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-14


Quản Trị Mạng

Chương II

Hình II-7: Cách thức hoạt động của WWW.
Trong hình có mơ tả cách thức hoạt động của web chúng ta có thể thấy người dùng

gửi đi yêu cầu tài liệu hiện được lưu trữ tại site A. Nó thường gửi một u cầu thơng qua
trình duyệt của nó và u cầu thường chứa các thơng tin khác như địa chỉ của trang web,
URL. Máy chủ tại trang A tìm thấy tài liệu sau đó gửi nó cho máy khách. sau đó khi người
dùng hoặc nói là khách hàng tìm thấy tham chiếu đến một tài liệu khác bao gồm trang web
tại trang B. Tài liệu tham khảo thường chứa URL của trang web B. Và khách hàng cũng
muốn xem qua tài liệu này. Sau đó, sau khi khách hàng gửi yêu cầu đến trang mới và sau
đó trang mới được truy xuất.
II.3.3 Tính năng của WWW.
II.3.3.1 Lịch sử phát triển của WWW.
Web server đầu tiên trực tuyến vào tháng 12 năm 1991 tại Hoa Kỳ. Tại thời điểm
này, chỉ có hai loại trình duyệt: Phiên bản phát triển ban đầu chỉ có sẵn trên máy NeXT và
trình duyệt “chế độ dòng” dễ cài đặt và chạy trên mọi nền tảng nhưng ít thân thiện với người
dùng hơn, có sức mạnh hạn chế. Để cải thiện hơn nữa, Berners-Lee đã yêu cầu các nhà phát
triển khác thông qua Internet đóng góp vào sự phát triển của nó. Nhiều nhà phát triển đã
viết trình duyệt cho X-Window System. Web server đầu tiên, bên ngồi châu Âu, được giới
Nhóm 03 - Bàn 2T

II-15



×