Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Chủ đề quản trị mạng dựa trên web và giải pháp triển khai nagios

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.55 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA VIỄN THƠNG I

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Chủ đề: Quản trị mạng dựa trên web và giải pháp triển khai Nagios
Môn học

: Quản trị mạng

Nhóm lớp – Số bàn

: 03 – 1P

Giảng viên hướng dẫn

: Dương Thanh Tú

Thành viên

: Nguyễn Quốc Trung B19DCVT418 Nguyễn Trọng Toàn
-B19DCVT331
Đỗ Thành Tân -B19DCVT316

HÀ NỘI, NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Quản trị mạng dựa trên web.................................................................................3
1.1.


Định nghĩa........................................................................................................3

1.2.

Các tính năng của quản trị mạng dựa trên web...........................................4

1.3.

Ưu điểm, nhược điểm của quản trị mạng dựa trên web..............................4

1.4.

Các công cụ quản trị mạng dựa trên web......................................................5

2. Tổng quan về nagios...............................................................................................7
2.1.

Khái niệm..........................................................................................................7

2.2.

Kiến trúc của nagios........................................................................................8

2.3.

Cách thức hoạt động của nagios.....................................................................9

2.4.

Đặc điểm của Nagios......................................................................................11


2.5.

Triển khai Nagios...........................................................................................12

3. Cài đặt và cấu hình Nagios..................................................................................13
3.1.

Cài đặt CentOS 7 trên Vmware....................................................................13

3.2.

Cài đặt Nagios trên CentOS 7.......................................................................17

4. Thiết lập cảnh báo email......................................................................................21
5. Giám sát hệ thống Nagios....................................................................................24
5.1.

Thêm host trong Nagios Monitor Tools.......................................................24

5.2.

Nhận thông báo về mail.................................................................................26

KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................28


Tiểu luận môn Quản trị mạng
LỜI MỞ ĐẦU

Quản trị mạng dựa trên web là một chủ đề rất quan trọng trong thế giới công nghệ
thông tin hiện nay. Với sự phát triển của internet và các ứng dụng web, các doanh
nghiệp cũng đang tìm kiếm các giải pháp quản trị mạng dựa trên web để quản lý hệ
thống mạng của mình một cách hiệu quả hơn.

Một giải pháp quản trị mạng dựa trên web phổ biến là Nagios, một hệ thống giám sát
mạng và hệ thống mã nguồn mở. Nagios cung cấp khả năng giám sát, cảnh báo và báo
cáo trạng thái của các tài nguyên mạng, như máy chủ, ứng dụng và thiết bị mạng.

Với Nagios, người quản trị có thể dễ dàng giám sát các hoạt động mạng của mình
thơng qua giao diện web, cho phép họ theo dõi các thông số quan trọng của hệ thống,
cảnh báo khi có sự cố xảy ra và đưa ra các báo cáo chi tiết về trạng thái mạng.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Nagios và cách triển khai nó để giúp bạn
quản trị hệ thống mạng của mình một cách hiệu quả hơn.

1


Tiểu luận mơn Quản trị mạng
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Mơ hình quản trị mạng dựa trên web................................................................3
Hình 2 Cơng cụ PRTG Network Monitor.......................................................................6
Hình 3 Cơng cụ Cacti......................................................................................................6
Hình 4 Cơng cụ Nagios...................................................................................................7
Hình 5 Liên kết qua Common Gateway Interface...........................................................8
Hình 6 Kiến trúc của Nagios...........................................................................................9
Hình 7 Trình tự làm việc của nagios.............................................................................10
Hình 8 Hoạt động của nagios........................................................................................11
Hình 9 Chọn system và version cho máy ảo.................................................................13

Hình 10 Thêm file iso để chạy......................................................................................13
Hình 11 Cài CentOS 7...................................................................................................14
Hình 12 Chọn chế độ GUI cho máy ảo.........................................................................14
Hình 13 Chọn ổ đĩa để dùng..........................................................................................15
Hình 14 Kích hoạt mạng thơng qua ethernet.................................................................15
Hình 15 Đặt tài khoản và mật khẩu...............................................................................16
Hình 16 Cài đặt CentOS 7 hồn tất...............................................................................16
Hình 17 Kiểm tra địa chỉ đăng nhập vào web...............................................................20
Hình 18 Giao diện quản lý của phần mềm Nagios........................................................20
Hình 19 Bật xác minh 2 bước trên tài khoản google.....................................................22
Hình 20 Tạo mật khẩu ứng dụng Nagios......................................................................22
Hình 21 Gửi mail thành cơng........................................................................................23
Hình 22 Topo trên GNS3..............................................................................................24
Hình 23 Thay đổi tên và địa chỉ router..........................................................................25
Hình 24 Thêm host vào Nagios Monitor Tools thành cơng..........................................25
Hình 25 Tắt trạng thái hoạt động của host....................................................................26
Hình 26 Nagios Monitor Tools gửi tin nhắn thông báo host chuyển trạng thái............26

2


Tiểu luận môn Quản trị
1. Quản trị mạng dựa trên web
1.1. Định nghĩa
Quản trị mạng dựa trên web (WebNM –Web-based Network Management) là
việc sử dụng các công cụ và ứng dụng web để quản lý và giám sát hệ thống mạng.
Điều này cho phép người quản trị mạng quản lý mạng của mình từ bất kỳ đâu, miễn là
có kết nối internet.
Quản trị mạng dựa trên web sử dụng công nghệ World Wide Web và nền tảng
internet để quản trị các hệ thống mạng. Nó cung cấp khả năng giám sát và điều khiển

theo thời gian thực, không phụ thuộc vào vị trí của hệ thống NMS hay người quản trị
mạng. WebNM kết hợp giao thức SNMP với HTTP để truyền tải thông tin giữa
manager với agent. Điều này cung cấp các giải pháp quản trị mạng hữu hiệu cho các
mạng doanh nghiệp với đặc tính thiết bị đa chủng loại, đa nhà cung cấp và môi trường
mạng không đồng nhất. Với hệ thống này, các nhà quản trị mạng có thể quản trị tồn
bộ hệ thống mạng từ xa thơng qua trình duyệt web. Các hệ thống thơng tin quản lý
MIS (Management Information Systems) trong WebNM cũng tận dụng công nghệ
Web để mở rộng chức năng trao đổi thông của hệ thống quản trị mạng. Nhờ tận dụng
đặc tính của trình duyệt, nó cho phép quản trị viên mở rộng các chức năng điều khiển,
kiểm soát và khắc phục sự cố. Bằng cách di chuyển từ trang web này sang trang web
khác một cách dễ dàng và hiệu quả, HTML liên kết máy tính của người quản trị với
trang web mong muốn, giúp người quản trị nhanh chóng tra cứu, giám sát hay điều
khiển bất kỳ đặc tính quản trị gì từ trang chủ của hệ thống quản trị mạng đến một thiết
bị bất kỳ trong mạng. [1]

Hình 1 : Mơ hình quản trị mạng dựa trên web

3


Tiểu luận mơn Quản trị
1.2. Các tính năng của quản trị mạng dựa trên web
Quản trị mạng trên web thường có các tính năng sau:
-

-

-

-


-

-

Giám sát hoạt động mạng: Quản trị mạng trên web giúp người quản trị giám
sát hoạt động của các thiết bị mạng như máy chủ, router, switch, firewall và
các ứng dụng trên mạng. Điều này giúp người quản trị phát hiện các sự cố và
xử lý chúng kịp thời.
Cảnh báo sự cố: Khi có sự cố xảy ra trên mạng sẽ cảnh báo người quản trị
bằng cách gửi thông báo qua email, tin nhắn hoặc cảnh báo trực tiếp trên giao
diện ứng dụng. Điều này giúp người quản trị có thể nhanh chóng phát hiện và
xử lý sự cố trước khi nó gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Quản lý sự kiện: Có khả năng ghi lại các sự kiện trên mạng và tạo các báo
cáo chi tiết về hoạt động của mạng giúp người quản trị có thể phân tích hiệu
suất mạng và đưa ra các quyết định về việc nâng cấp hoặc tối ưu hóa mạng.
Phân tích hiệu suất mạng: Cung cấp thơng tin chi tiết về hiệu suất mạng, bao
gồm tốc độ truyền dữ liệu, sử dụng CPU, RAM và lưu lượng mạng để có thể
phát hiện các điểm yếu của mạng và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Quản lý tài nguyên mạng: Giúp người quản trị quản lý các tài nguyên mạng
như địa chỉ IP, băng thông... và cấp phát các tài nguyên này cho các thiết bị
và ứng dụng trên mạng, đảm bảo rằng mạng được sử dụng hiệu quả và bảo
mật.
Quản lý người dùng và quyền truy cập: Cung cấp khả năng quản lý người
dùng và phân quyền truy cập vào các thiết bị và ứng dụng trên mạng. Có thể
tạo và quản lý các tài khoản người dùng, xác thực đăng nhập và phân quyền
truy cập cho các nhân viên và phòng ban khác nhau.
1.3.

Ưu điểm, nhược điểm của quản trị mạng dựa trên web


Ưu điểm
-

-

-

Truy cập từ xa: Một trong những lợi ích lớn nhất của quản trị mạng dựa trên
web là khả năng truy cập từ xa. Người quản trị mạng có thể quản lý và giám
sát mạng từ bất kỳ đâu trên thế giới, miễn là họ có kết nối internet.
Dễ sử dụng: Các cơng cụ quản trị mạng dựa trên web cung cấp giao diện đồ
họa dễ sử dụng, giúp người dùng không cần phải có kỹ năng chun mơn cao
để quản trị mạng.
Giảm chi phí: Quản trị mạng dựa trên web giúp giảm chi phí cho việc quản lý
và giám sát mạng. Khơng cần phải cài đặt phần mềm quản trị mạng trên mỗi
thiết bị riêng lẻ, người quản trị mạng có thể quản lý tồn bộ mạng của mình
thơng qua một trình duyệt web.

4


Tiểu luận môn Quản trị
-

-

Giám sát hiệu suất mạng: Các công cụ quản trị mạng dựa trên web cho phép
người dùng giám sát hiệu suất mạng và các thiết bị mạng để đảm bảo rằng họ
đang hoạt động ở mức độ tối ưu.

Độc lập với các nền tảng mạng: Hệ thống quản trị mạng dựa trên web cung
cấp giao diện người dùng dựa trên web đơn giản, hoàn toàn độc lập với cơng
nghệ quản trị mạng cũng như vị trí NMS. Nó khơng u cầu X-Terminal hay
Sun workstation đặt tại các vị trí chiến lược như quản trị mạng thơng thường.
Quản trị mạng dựa trên web cho phép hỗ trợ nhà cung cấp nâng cao các tính
năng quản trị thơng qua GUI, nhanh chóng phát triển và cài đặt các tính năng
quản trị mới đồng thời loại bỏ việc nâng cấp phần mềm tốn kém.

Nhược điểm
-

-

-

Bảo mật: Quản trị mạng dựa trên web có thể là một mối đe dọa cho bảo mật.
Vì các cơng cụ quản trị mạng dựa trên web hoạt động trên internet, nó có thể
bị tấn công từ các kẻ tấn công mạng.
Phụ thuộc vào kết nối internet: Yêu cầu một kết nối internet ổn định để hoạt
động. Nếu kết nối internet gặp vấn đề, người quản trị mạng sẽ không thể
quản lý và giám sát mạng của họ thông qua nền tảng quản trị mạng dựa trên
web.
Tính linh hoạt: Một số cơng cụ quản trị mạng dựa trên web có thể khơng đủ
linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của người dùng. Các công cụ này có thể có
giới hạn trong việc cấu hình và quản lý mạng.

1.4.

Các công cụ quản trị mạng dựa trên web


Các công cụ quản trị mạng dựa trên web cho phép người quản trị mạng kiểm
soát các thiết bị mạng, theo dõi hoạt động của các ứng dụng và thiết bị mạng, và quản
lý các tài nguyên mạng. Các cơng cụ này có khả năng giám sát tình trạng hoạt động
của các thiết bị mạng, cảnh báo khi có sự cố xảy ra và cung cấp các báo cáo về hiệu
suất mạng, cung cấp một giao diện đồ họa dễ sử dụng, giúp người dùng khơng cần
phải có kỹ năng chuyên môn cao để quản trị mạng:
Một số công cụ quản trị mạng trên web phổ biến:
-

-

Nagios: Nagios là một cơng cụ giám sát mạng mã nguồn mở. Nó cung cấp
tính năng giám sát, cảnh báo, quản lý sự kiện và phân tích hiệu suất mạng.
Nagios có khả năng giám sát nhiều loại thiết bị mạng khác nhau, bao gồm
máy chủ, router, switch, firewall và ứng dụng web.
Zabbix: Zabbix là một công cụ giám sát dịch vụ hệ thống mạng phân tán mã
nguồn mở. Cung cấp tính năng giám sát, cảnh báo và phân tích hiệu suất
5


Tiểu luận mơn Quản trị

-

-

-

mạng. Zabbix có khả năng giám sát các thông số như tốc độ truyền dữ liệu,
sử dụng CPU, RAM và lưu lượng mạng

PRTG Network Monitor: PRTG Network Monitor là một công cụ giám sát
mạng thương mại. Nó cung cấp tính năng giám sát, cảnh báo và phân tích
hiệu suất mạng. PRTG Network Monitor có khả năng giám sát nhiều loại
thiết bị mạng khác nhau, bao gồm máy chủ, router, switch, firewall và ứng
dụng web.
SolarWinds Network Performance Monitor: SolarWinds Network
Performance Monitor là một công cụ giám sát mạng thương mại. Nó cung
cấp tính năng giám sát, cảnh báo và phân tích hiệu suất mạng. SolarWinds
Network Performance Monitor có khả năng giám sát nhiều loại thiết bị mạng
khác nhau, bao gồm máy chủ, router, switch, firewall và ứng dụng web.
Cacti: Cacti là một công cụ giám sát mạng mã nguồn mở. Nó cung cấp tính
năng giám sát và phân tích hiệu suất mạng. Cacti có khả năng giám sát các
thông số như sử dụng CPU, RAM, lưu lượng mạng và tốc độ truyền dữ liệu.
Nó cũng có khả năng cung cấp các báo cáo về hiệu suất mạng.

Hình 2 Công cụ PRTG Network Monitor
Hình 3 Công cụ Cacti

6


Tiểu luận môn Quản trị
2. Tổng quan về nagios
2.1. Khái niệm
Nagios là một phần mềm mã nguồn mở được sử dụng để giám sát hệ thống mạng
và ứng dụng. Nó cho phép quản trị viên mạng giám sát các máy chủ, thiết bị mạng,
ứng dụng, dịch vụ và thông báo các sự cố hoặc lỗi trong hệ thống.
Nagios core được phát hành từ năm 1999 bởi Ethan Galstad, và lúc đó nó có cái
tên là Nestaint. Đến năm 2002 được đổi tên thành Nagios và năm 2009 nó đã chính
thức có tên là Nagios core. Thế hệ sau của cơng cụ này có tên NagiosXI, đem lại một

trải nghiệm người dùng hoàn toàn mới cùng nhiều chức năng hơn. Các cơng dụng
chính của cơng cụ này bao gồm các ứng dụng theo dõi hệ thống, chương trình, dịch
vụ, được tóm gọn và giải trình nhanh và hiệu quả trên màn hình trình duyệt.
Nagios cho phép quản trị viên mạng xác định và giám sát các thành phần của hệ
thống mạng, bao gồm máy chủ, thiết bị mạng, ứng dụng, dịch vụ và tài nguyên mạng.
Các thành phần này được giám sát bằng các plugin, các mã lệnh được viết bằng các
ngôn ngữ như Perl, Python hoặc shell script, được thực thi bởi Nagios để kiểm tra tính
khả dụng, hiệu suất và trạng thái của các thành phần. Khi sự cố xảy ra, Nagios sẽ gửi
thông báo cho người quản trị mạng thơng qua email, tin nhắn SMS hoặc các hình thức
khác, giúp người quản trị mạng phát hiện sự cố và xử lý chúng kịp thời. Nagios cũng
cho phép quản trị viên mạng thiết lập mức độ ưu tiên cho các thông báo để đảm bảo
sự ưu tiên và hiệu quả trong việc quản lý và xử lý các sự cố.[2]

Hình 4 Công cụ Nagios

7


Tiểu luận môn Quản trị
2.2.

Kiến trúc của nagios

Core: Là thành phần chính của Nagios, cung cấp khả năng giám sát các máy
chủ, thiết bị mạng, ứng dụng và dịch vụ khác trên mạng. Core chịu trách nhiệm thực
thi các plugin giám sát, quản lý thông báo sự cố và thông báo cho người quản trị.
Plugins: Là các mã lệnh nhỏ được viết bằng các ngôn ngữ như Perl, Python hoặc
shell script, được Nagios thực thi để giám sát các thành phần của hệ thống mạng.
Plugin có thể được viết bởi người dùng hoặc được cung cấp sẵn bởi Nagios.
Web Interface: Là giao diện trực quan dựa trên web cho phép người quản trị

mạng xem trạng thái của các máy chủ, thiết bị mạng, ứng dụng và dịch vụ, thiết lập
cấu hình, xem lịch sử giám sát và quản lý thơng báo.
Web server: Là nơi lưu trữ các file, các thành phần của website ( file html, css,
ảnh…), cung cấp dữ liệu của website cho người dùng muốn truy cập và sử dụng. Nó
sẽ cung cấp dữ liệu cho người dùng thông qua internet
Database(DB): Là nơi lưu trữ dữ liệu của Nagios, bao gồm thông tin về các máy
chủ, thiết bị mạng, ứng dụng, dịch vụ và thông báo sự cố. Nagios sử dụng cơ sở dữ
liệu để lưu trữ dữ liệu lịch sử giám sát, cấu hình, thơng báo và thống kê.
CGI (Common Gateway Interface): được gọi là giao diện dòng lệnh, cung cấp
giao thức để web server sử dụng, Web server thường gửi thông tin biểu mẫu cho một
quy trình xử lý dữ liệu và có thể gửi lại thơng báo xác nhận . Q trình đó được gọi là
CGI CGI có thể được viết nên từ ngơn ngữ nào đó như : C, perl, shell...

Hình 5 Liên kết qua Common Gateway Interface
NRPE (Nagios Remote Plugin Executor): Là một plugin cho phép giám sát từ
xa, cho phép Nagios thực thi các plugin trên các máy chủ khác để giám sát các thành
phần của hệ thống mạng từ xa.

8


Tiểu luận môn Quản trị
NSCA (Nagios Service Check Acceptor): Là một plugin cho phép các máy chủ
khác gửi thông tin trạng thái và hiệu suất của chúng đến Nagios để giám sát
NDOUtils (Nagios Data Output Utilities): Là một tiện ích cho phép Nagios
xuất dữ liệu về cơ sở dữ liệu, giúp người quản trị mạng lưu trữ và truy xuất thông tin
về trạng thái, hiệu suất và thông báo sự cố.[3]

Hình 6 Kiến trúc của Nagios
2.3.


Cách thức hoạt động của nagios

Nagios làm việc qua 3 bước:
-

-

-

Bước 1 Tiếp nhận thông tin: Trên máy trạm đã được cài sẵn các plugin cần
thiết và nagios sử dụng các plugin đó để thực hiện việc kiểm tra định kỳ
các máy trạm và các dịch vụ nhờ tác vụ Nagios client (Agent). Bạn hoàn
toàn có thể chủ động cài đặt Nagios client trên máy chủ linux, BSD,
window…
Bước 2 Đẩy thông tin: Nagios sẽ gửi về Nagios Server sau khi đã thu thập
đầy đủ thông tin của việc kiểm tra. Ở đây, dựa trên công cụ giám sát
Nagios web các trạng thái của tất cả dịch vụ hoặc quá trình của chúng sẽ
được xem xét chi tiết.
Bước 3 Phản hồi kết quả: Tất cả thông tin về trạng thái vừa kiểm tra sẽ
được gửi tới các nhà quản trị qua email, SMS… ngay sau khi đã xem xét.
Nagios sẽ trả về những cảnh báo, nếu nagios phát hiện ra tình trạng bất
thường nào
9


Tiểu luận môn Quản trị
trên các máy chủ được giám sát. Việc theo dõi dựa trên mục đích sử dụng
của người quản trị có thể được cấu hình một cách chủ động hoặc bị động.
Trình tự cụ thể như sau

-

-

-

Client sử dụng giao thức HTTP tạo yêu cầu thông tin
Web Server sử dụng CGI để lấy thông tin từ Nagios Server.
Nagios Server sẽ truy tìm thơng tin trong cache. Nếu tìm được, NS sẽ lập
tức cấp kết quả, trong trường hợp không truy thấy thông tin, Nagios plugin
sẽ kiểm tra lại.
Plugin kiểm tra thông tin yêu cầu và trả về Nagios Server.
Nagios Server sau khi nhận thông tin từ Plugin sẽ lưu vào file Database tùy
thuộc vào cách cài đặt từ người quản trị.
Nagios sẽ xem xét các tác vụ dựa vào thông tin được trả về, đưa ra cân
nhắc cảnh báo hay không và đánh giá trạng thái các Host/Service, sau đó trả
thơng tin đó về Web Server.
Cuối cùng, Web Server sử dụng cùng giao thức HTTP để phản hồi thơng
tin Client u cầu.

Hình 7 Trình tự làm việc của nagios
Nagios chạy trên một máy chủ, thường là một daemon hoặc một service. Sau khi
được cài đặt và cấu hình, daemon Nagios (phần mềm nền) sẽ liên tục kiểm tra (cứ 5
phút một lần theo mặc định) cho các service mà nó được cấu hình.
Chạy định kỳ các plugin nằm trên cùng một máy chủ, chúng liên hệ với các máy
chủ hoặc máy chủ trên mạng hoặc trên internet. Có thể xem thơng tin trạng thái bằng
giao diện web, hoặc nhận thơng báo qua email hoặc SMS nếu có vấn đề gì xảy ra.
(Plugin: Đây là các tập lệnh hoặc tập lệnh thực thi đã được biên dịch (tập lệnh Perl,
tập lệnh shell, v.v.) có thể được chạy từ một dòng lệnh để kiểm tra trạng thái hoặc một
máy chủ hoặc service. Nagios sử dụng kết quả từ các plugin để xác định trạng thái

hiện tại của các máy chủ và network service).
1


Tiểu luận môn Quản trị
Daemon Nagios hoạt động giống như một scheduler chạy các tập lệnh nhất định
tại một số thời điểm nhất định. Nó lưu trữ kết quả của các tập lệnh đó và sẽ chạy các
tập lệnh khác nếu những kết quả này thay đổi.
Khi service ngừng hoạt động hoặc chỉ số hiệu suất của nó vượt quá ngưỡng - nó
có thể cảnh báo cho bạn về sự gián đoạn để bạn có thể điều tra. Nagios có ba mức
cảnh báo:
-

-

Success: khi service hoạt động tốt
Warning: khi đạt đến một số ngưỡng nhưng không nghiêm trọng đối với hoạt
động của service (chẳng hạn như việc sử dụng 80% dung lượng ổ đĩa là một
vấn đề, nhưng chưa phải là một vấn đề nghiêm trọng)
Error: khi service ngừng hoạt động hoặc đạt đến một ngưỡng nhất định (sử
dụng 100% dung lượng ổ đĩa)

Hình 8 Hoạt động của nagios
2.4.
-

-

-


-

Đặc điểm của Nagios

Nagios xác định tất cả các loại sự cố máy chủ và mạng, giúp người dùng phân
tích nguyên nhân gốc rễ của sự cố. Nhờ đó, người dùng có thể đưa ra một giải
pháp lâu dài cho các sự cố xảy ra thường xuyên.
Nagios sàng lọc toàn bộ quy trình kinh doanh và cơ sở hạ tầng end-to-end và cho
phép người dùng khắc phục các vấn đề về hiệu suất của máy chủ. Nó cũng giúp
người dùng lập kế hoạch cơ sở hạ tầng của mình và cập nhật cho phù hợp để
tránh các ứng dụng lỗi thời gây ra một số vấn đề. Nagios sử dụng một điểm đơn
để giám sát toàn bộ cơ sở hạ tầng.
Việc bảo trì và bảo mật của máy chủ có thể được chuẩn hóa và quản lý bởi
Nagios, đồng thời tự động khắc phục các sự cố, ngay cả trong các tình huống
quan trọng. Nếu có bất kỳ biến động nào trong hệ thống, nó sẽ kích hoạt cảnh báo
để ngăn chặn các trường hợp xấu xảy ra.
Nagios có cơ sở dữ liệu với độ tin cậy cao và hệ thống theo dõi nhật ký hiệu quả
với giao diện web đầy đủ thơng tin.
Nagios giúp người dùng tìm ra sự cố máy chủ và trục trặc mạng. Nó theo dõi
định kỳ các vấn đề về hiệu suất của máy chủ. Những vấn đề này có thể được tự
động
1


Tiểu luận mơn Quản trị

-

khắc phục và tìm thấy tại thời điểm giám sát. Nagios sử dụng tất cả cấu trúc liên
kết để xác định các phần phụ thuộc.

Nagios được sử dụng cho các dịch vụ mạng giám sát định kỳ như SMTP, HTTP,
NNTP, ICMP, FTP, POP, SNMP, v.v. bằng cách sử dụng máy chủ mẹ, Nagios có
thể xác định hệ thống phân cấp của máy chủ mạng.
2.5.

-

-

Triển khai Nagios

Nagios chỉ hoạt động trên các máy chủ Unix/Linux.
Để triển khai một hệ thống Nagios, chúng ta cần một Server chạy Nagios được
cấu hình để thực hiện việc nhận thơng báo trạng thái từ các Plug-in đã được cài
đặt trên các máy trạm.
Nagios hoạt động tốt với Splunk. Hỗ trợ việc tìm kiếm và cảnh báo hiệu quả hơn.
Nagios hỗ trợ việc xây dựng một hệ thống phân tán giúp cân bằng tải và hoạt
động ổn định hơn trong các hệ thống lớn.
Một số Plug-in điển hình: NRPE (Giám sát thơng tin từ xa), NSCA (Hỗ trợ việc
giám sát chủ động), NDOUtils (Hỗ trợ việc lưu trữ dữ liệu), PNP4Nagios (Hỗ trợ
việc phân tích dữ liệu),...

1


Tiểu luận mơn Quản trị
3. Cài đặt và cấu hình Nagios
3.1. Cài đặt CentOS 7 trên Vmware
- Download file CentOS 7 [4]
/>- Chọn cấu hình Linux , phiên bản CentOS 7 :


Hình 9 Chọn system và version cho máy ảo .
- Thêm file iso vừa tải vào :

Hình 10 Thêm file iso để chạy

1


Tiểu luận môn Quản trị

- Chọn install CentOS 7

Hình 11 Cài CentOS 7
-

Ở mục Software selection ấn vào Server with GUI

Hình 12 Chọn chế độ GUI cho máy ảo

1


Tiểu luận môn Quản trị
-

Ở mục installation destination , chọn ổ đĩa cần dùng
:

Hình 13 Chọn ổ đĩa để dùng

- Ở mục network and hostname , bật Ethernet lên .

Hình 14 Kích hoạt mạng thơng qua ethernet

1


Tiểu luận môn Quản trị
- Đặt tên tài khoản và mật khẩu cho CentOS7 . Sau đó ấn Reboot .

Hình 15 Đặt tài khoản và mật khẩu

Hình 16 Cài đặt CentOS 7 hoàn tất

1


Tiểu luận môn Quản trị
3.2.
-

Cài đặt Nagios trên CentOS 7
Bước 1: Cập nhật server
yum update

Cài đặt một số phần mềm cần thiết :
yum install vim nano net-tools –y
yum install />yum -y install epel-release yum-utils
yum-config-manager --enable remi-php73


-

Bước 2: Cài đặt LAMP

Gõ lệnh sau để cài đặt:
yum install httpd mariadb-server php php-mysql

Start dịch vụ
systemctl start httpd.service
systemctl start mariadb.service
systemctl enable httpd.service
systemctl enable mariadb.service

Tạo mật khẩu cho user root :
mysql_secure_installation

-

Bước 3: Cài đặt các gói cần thiết

Cài đặt các gói cần thiết để cài đặt phần mềm. Các gói này bao gồm các thư viện
và công cụ hổ trợ complie :
yum install gcc glibc glibc-common wget gd gd-devel perl postfix
1


Tiểu luận môn Quản trị

-


Bước 4: Tải và cài đặt Nagios

Tải source cài đặt từ trang chủ của nhà cung cấp :
cd
/usr/src/
wget
/>tar xzf nagios-4.4.5.tar.gz
cd nagios-4.4.5./configure
make all
Tạo user và group để Nagios có thể hoạt động :
make
usermod

install-groups-users
-a

-G

nagios

apache
Tiếp tục cài đặt :
make install
make install-init
make install-daemoninit
make install-config
make install-commandmode
make install-webconf
Sau khi cài đặt xong restart dịch vụ apache:
systemctl restart httpd


-

Bước 5: Tạo user đăng nhập

Tạo user để đăng nhập vào web quản lý của Nagois
htpasswd -c /usr/local/nagios/etc/htpasswd.users nagiosadmin

1



×