Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp giải pháp hoàn thiện quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần quang sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.81 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG3
1.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty....................................................3

1.2

Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua..............................4

1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.................................................4
1.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty...................................................7
1.3

Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.................7

1.3.1

Lạm phát.....................................................................................................7

1.3.2 Lãi suất.........................................................................................................8
1.3.3 Sự ra nhập WTO..........................................................................................9
1.3.4 Chính sách pháp luật, an ninh chính trị......................................................10
1.3.5. Sự hỗ trợ từ nhà nước.................................................................................10
1.3.6. Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng..................................................................11
1.3.7 Sự ảnh hưởng của thời tiết đến việc thi công công trình...........................11
1.3.8 Giá nguyên vật liệu....................................................................................12
1.3.9 Nhân tố quản trị..........................................................................................12
1.3.10 Thị trường và Khách hàng của cơng ty......................................................12
1.3.11 Nguồn tài chính.........................................................................................13


1.3.12 Công tác quản lý nguyên vật liệu...............................................................13
1.3.13 Nhân tố quản trị.........................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG.............................................15
2.1

Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nguyên vật liệu ở cơng
ty................................................................................................................15

2.1.1 Sản phẩm....................................................................................................15
2.1.2 Thị trường..................................................................................................16
2.1.3

Nhân sự.....................................................................................................18

Phạm Thị Hịa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


2.1.4 Quản lý chất lượng sản phẩm.....................................................................21
2.1.5. Công nghệ kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.....................................23
2.1.6 Nguồn vốn tài chính...................................................................................25
2.2

Thực trạng cơng tác quản lý của doanh nghiệp....................................27

2.2.1 Xác định cầu và lượng đặt hàng tối ưu......................................................27
2.2.2 Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng..........................................................34
2.2.3 Quản trị nguyên vật liệu lưu kho của công ty............................................36

2.2.4 Công tác sử dụng nguyên vật liệu..............................................................41
2.2.5

Hoạt động tổ chức vận chuyển của công ty.............................................44

2.3

Đánh giá chung về công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu trong
công ty.......................................................................................................46

2.3.1. Những kế quả đạt được..............................................................................46
2.3.2 Những mặt còn hạn chế.............................................................................47
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên..........................................................48
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGUN VẬT LIỆU Ở CƠNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG......49
3.1

Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty......................................49

3.2

Một số biện pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý ngun vật liệu của
cơng ty.......................................................................................................50

3.2.1

Hồn thiện hệ thống định mức nguyên vật liệu........................................50

3.2.2 Hoàn thiện hơn công tác quản lý sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu.........52
3.2.3 Tăng cường đào tạo trình độ tay nghề và kĩ năng, kiến thức làm việc cho

người lao động...........................................................................................53
3.2.4 Tuyển dụng thêm đội ngũ công nhân viên trong công ty...........................55
3.2.5 Cải thiện và mua mới máy móc thiết bị.....................................................58
3.2.6 Một số biện pháp khác...............................................................................59
KẾT LUẬN...........................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................61

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt cho
nên doanh nghiệp ln phải tìm cho mình một hướng đi, tạo cho mình được lợi thế
hơn đối thủ cạnh tranh thì mới có thể đứng vững trên thị trường.
Trong những năm gần đây, thị trường nguyên vật liệu có nhiều biến động. Do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm giá xăng dầu tăng khơng ngừng kéo
theo đó làm giá ngun vật liệu đầu cũng tăng theo, điều này làm các doanh nghiệp
gặp khó khăn rất lớn vì nếu doanh nghiệp tăng giá một cách đột ngột sẽ làm uy tín
của doanh nghiệp giảm sút và việc giữ chân khách hàng sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, ngun vật liệu ln là yếu tố cơ bản, có vai
trị quan trọng trong q trình sản xuất, là cơ sở để tạo nên thành phẩm, hàng hoá
cho doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn
bộ chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc hồn thiện cơng tác quản lý ngun vật liệu sẽ là việc cần thiết

cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Quang Sáng là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh cho nên nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng nhất, chiếm một tỷ lệ khá
lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, vai trị của quản trị ngun vật liệu càng trở
nên quan trọng hơn. Quản lý tốt ngun vật liệu góp phần giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng do công ty mới
thành lập được gần ba năm mà lại chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
làm cho giá nguyên vật liệu luôn biến động làm cho việc quản lý nguyên vật liệu để
gặp nhiều khó khăn.
Qua thời gian thực tập hơn một tháng và tìm hiểu tổng hợp về công tác quản lý
tại doanh nghiệp, em nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác quản lý
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đặc biệt
là bộ phận kế tốn cơng ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Phúc, em dã lựa chọn đề tài” Giải pháp hoàn thiện quản lý nguyên vật
liệu tại công ty Cổ phần Quang Sỏng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


2

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiờn cứu đề tài là làm rõ thực trạng hoạt động quản lý nguyên vật
liệu tại công ty, từ đú đánh giá và rút ra được những ưu nhược điểm, thuận lợi cũng
như khó khăn của công ty trong công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quang
Sáng.

3.Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là tìm hiểu chung về tình hình sản xuất chung của
cơng ty đặc biệt là cơng tác quản lý của công ty cổ phần Quang Sáng bao gồm chính
sách mua sắm, vận chuyển và dự trữ, tính tốn và xác định số lượng chất lượng mỗi
loại nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ trong kỳ, công tác tổ chức mua sắm, tổ
chức vận chuyển hàng hóa, quản trị kho tàng cấp phát nguyên vật liệu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu trong công
ty, lấy số liệu quớ III năm 2011 làm minh họa. Sau khi nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Những đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý nguyên vật liệu từ 2011 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được áp dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu thống kế các tài liệu thứ cấp
Báo cáo tài chính, năm 2009 và 2010, bảng khấu hao tài sản năm 2010 từ phịng
kế tốn
Bảng thống kê nhân sự của cơng ty phịng hành chính nhân sự
Danh sách các nguyên vật liệu và số lượng nguyên vật liệu từ phịng kế tốn.
Danh sách nhà cung ứng ngun vật liệu, các kho tàng bến bãi
Danh sách khách hàng từ phòng bán hàng)
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ quản trị của công ty và nhân viên trong công
ty: Phỏng vấn về qui trình quản lý ngun vật liệu của cơng ty, số lượng các kho
tang bến bãi và một số thơng tin liờn quan đến bảng báo cáo tài chính …vv.
Kết cấu chung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Sự phát triển của công ty Quang Sáng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
Quang Sáng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công
ty cổ phần Quang Sáng
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA


Chuyên đề tốt nghiệp


3

CHƯƠNG I: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG
1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty
Khi sân bay Nội Bài về khu vực sóc sơn đã làm cho khu vực này phát triển,
nhiều khu công nghiệp mọc lên ở sóc sơn như khu cơng nghiệp quang minh, khu
công nghiệp Nội Bài giúp cho người dân ở huyện có thu nhập ổn định, năm 2008
khi Hà Tây hợp nhất với Hà Nội tạo thành Hà Nội mới và chính phủ đã có kế
hoạch phát triển Hà Nội mới và Sóc Sơn là nơi được xây dựng thành nơi trung
chuyển hàng hóa. Cho nên hàng loại cơng trình đường đã được tiến hành xây dựng
như con đường Xuyên Á, đường quốc lộ 2 cho nên dân cư bên cạnh các con đường
này phát triển nhanh chóng, nhu cầu về xây dựng cở sở hạ tầng tăng cao, kéo theo
đó nhiều cơng ty, cửa hàng mọc lên tạo nên nhu cầu quảng cáo các doanh nghiệp
tăng lên lắm bắt được những cơ hội đó năm 2008 Ơng Điện- Giám đốc cơng ty bây
giờ đó sáng lập ra cơng ty Cổ phần Quang sang hoạt động trên lĩnh vực làm kết cấu
thép và kinh doanh vật liệu xây dựng với vốn điều lệ 4,8 tỷ đồng.
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chính của cơng ty :
+ Sản xuất và cung cấp các sản phẩm sản xuất, gia cơng, mua bán, lắp đặt các
trang thiết bị máy móc và sản xuất cơ khí (khơng bao bao gồm tư vấn, thiết kế cơng
trình)
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, các
cơng trình kết cấu thép hạ tầng kĩ thuật.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là
Sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo đơn đặt hàng:
- Sản xuất, gia công, mua bán, lắp đặt các trang thiết bị máy móc và sản xuất

ngành cơ khí (khơng bao bao gồm tư vấn, thiết kế cơng trình)
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, các cơng
trình kết cấu thép hạ tầng kĩ thuật.
- Kinh doanh, cho thuê các thiết bị, máy móc, ngành điện, điện tử ,công nghiệp,
điện dân dụng, tin học, đo lường, điều khiển và tự động hóa.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xây lắp, sửa chữa, bảo dưỡng ơ tơ, xe máy, máy cơng trình.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị công nghiệp thực phẩm.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


4

- Kinh doanh phế liệu, phế thải.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị thanh lý ngành cơ khí, ngành nhựa, điện nước.
- Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo
Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm những loại sản phẩm chính là:
+ Kết cấu thép: Kết cấu nhà, nhà cao tầng, nhà xưởng, nhà để xe vv..
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Lắp đặt biển quảng cáo: Hộp đốn, đốn nion, chữ nổi innox, chữ nhôm sơn tĩnh
điện…
Công ty được tổ chức và quản lý như mô tả trong sơ đồ sau đây:

Giám Đốc

Phịng kĩ thuật

Phịng kế tốn


Phân xưởng
sản xuất

Kho

Phịng bán
hàng

Phịng hành
chính nhân sự

1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua
1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng 1 sau đây:

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


5

Bảng 1: Tình hình sản xuất của cơng ty 2 năm 2009, 2010
TT Chỉ tiêu

ĐVT

2009


2010

1
3
4

Số lượng lao động
Vốn kinh doanh
Tổng tài sản

Người
VNĐ
VNĐ

26
4,800,000,000

26
4,800,000,000

5,162,747,929

4,935,051,468

5
6
7
8

Tài sản cố định

Vốn lưu động
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế

VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ

100,286,000
5,062,461,929
1,951,355,236
12,275,043

100,286,000
4,834,765,468
5,890,425,697
15,753,412

Nguồn: Báo cáo tài chính- phịng kế tốn
- Ta thấy năm 2009 vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
tài sản chiếm tới 98,06% của tổng tài sản, năm 2010 cũng chiếm tới 97,97%. Lý do
là tồn kho nguyên vật liệu cao.
- Doanh thu năm 2010 cao gấp 3,01 lần năm 2009. Nhưng lợi nhuận chỉ gấp
1,28 lần so với năm 2009. Nguyên nhân có thể do nhiều chi phí chưa hợp lý và lãi
suất ngân hàng cao.
Hiệu quả kinh doanh của cơng ty có thể được mô tả qua bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
TT
1

2
3
4

Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản
VLD bình quân
Sức sản suất của 1 đồng vốn kinh
doanh

2009
0,6290522
0,2378
0,379017
0,406532341

2010
0,267441
0,3192
1,193935
1,22717202

- Ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện cứ 100 (đồng) doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu (đồng) lợi nhuận.
- Nhìn bảng trên ta thấy năm 2009 cứ 100 (đồng) doanh thu hiện có mang lại
0,6290522( đồng) lợi nhuận sau thuế, sang năm 2010 cứ 100 (đồng) doanh thu hiện
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp



6

có mang lại 0,267441(đồng) lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2009 là
0,3616( đồng lợi) nhuận sau thuế. Nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm do
:
+ Doanh thu 2010 tăng 3,01 lần so với doanh thu năm 2009, nhưng lợi nhuận
năm 2010 tăng 1,28 lần so với năm 2010.
+ Doanh thu năm 2010 đạt 5,890,425,697(đồng) nhưng lợi nhuõn sau thuế lại
chỉ đạt 15,753,412(đồng).
Lý do mà doanh thu tăng cao vậy mà lợi nhuận lại giảm
+ Do lãi suất tăng cao dẫn đến chi phí trả lãi cao
+ Nhiều chi phí chưa hợp lý
- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản thể hiện cứ 100(đồng) tổng tài sản mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng trên ta
thấy năm 2009 cứ 100(đồng) tài sản mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có đồng
lợi nhuận sau thuế 0,2378(đồng), năm 2010 cứ 100 đồng tài sản thực hiện trong kỳ
có đồng lợi nhuận sau thuế là 0,3192 (đồng) tăng 0,814 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyên nhân tăng do:
+ Tổng tài sản năm 2010 giảm so với năm 2009 là 227,679,461(đồng), Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 lại tăng so với năm 2009 là 3,478,369(đồng)
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động : Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình qn sử
dụng 1( đồng) vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Nếu hệ số càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
+ Năm 2009 cứ 1 (đồng) vốn lưu động sẽ tạo ra 0.385456 (đồng) doanh thu
+ Năm 2010 tăng 0.832892(đồng) hơn so với năm 2009: cứ 1(đồng) vốn lưu
động sẽ tạo ra 1,218348 (đồng) doanh thu.
- Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 (đồng) vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu cho biết 1 (đồng) vốn kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu

đồng doanh thu bán hàng.
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu ta thấy:
+ Năm 2009 cứ 1(đồng) vốn kinh doanh trong thời kỳ sẽ đem lại là
0,406532341 (đồng) doanh thu bán hàng.
+ Năm 2010 cứ 1 đồng vốn kinh doanh trong thời kỳ sẽ đem lại là
1,22717202(đồng) doanh thu. Vậy sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh năm 2010
tốt hơn 2009.
Nguyên nhân sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh:
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


7

+ Doanh thu 2010 tăng gấp 3,01 lần so với 2009 mà trong khi đó vốn kinh
doanh khơng thay đổi.
*Nhận xét chung: Qua quá trình đánh giá các chỉ tiêu ta thấy doanh nghiệp vẫn
chưa phát huy được tốt nguồn lực của cơng ty, nhiều chi phí chưa hợp lý.
1.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bảng 3 dưới đây
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ của cơng ty

TT Sản phẩm
1
Vật liệu xây dựng
2
Cơng trình nhà, nhà để xe, nhà
xưởng..
3

Biển quảng cáo, hộp đèn quảng
cáo
4
Một số sản phẩm khác như là
xe đẩy, làm khung nhung bảng
tin..)

ĐVT
VNĐ
VNĐ

Năm 2009
367,939,536
300,000,000

Năm 2010
245,438,114
2,358,636,546

VNĐ

1,150,127,01
8
133,288,682

3,128,293,915

VNĐ

158,057,122


Nguồn : Phịng kế tốn
Từ bảng trên ta thấy năm 2009 tình hình tiêu thụ của vật liệu xây dựng chiếm
18,86% tổng doanh thu bán hàng sang năm 2010 chiếm 4,17(%) doanh thu bán
hàng.
Về Cơng trình nhà, nhà để xe, nhà xưởng năm 2009 chiếm 15,37% tổng doanh
thu bán hàng sang năm 2010 chiếm 40,04% tổng doanh thu bán hàng.
Biển quảng cáo hộp đèn năm 2009 chiếm 58,94% tổng doanh thu bán hàng sang
năm 2010 chiếm 53,02% tổng doanh thu bán hàng.
Một số sản phẩm khác năm 2009 chiếm 6,83% tổng doanh thu bán hàng sang
năm 2010 chiếm 2,77% doanh thu bán hàng.
Vậy qua những nhận xét trên ta thấy :
Sản phẩm biển quảng cáo và hộp đèn quảng cáo là sản phẩm mang lại phần lớn
doanh thu cho công ty năm 2009 là 58,94% và năm 2010 là 53,02 %.
Sản phẩm vật liệu xây dựng mang lại doanh thu cao thứ hai cho cơng ty là
18,86% nhưng năm 2010 nó chỉ góp 4,17% doanh thu.
Sản phẩm cơng trình nhà, nhà để xe năm 2009 nó chỉ mang lại có 15,37% doanh
thu nhưng sang 2010 nú gúp tới 40,04% doanh thu. Còn lại là những sản phẩm khác

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


8

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1 Lạm phát
Để hiểu được lạm phát gây ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp thì cần hiểu thế nào là lạm phát.

Theo kinh tế học, thuật ngữ “lạm phỏt” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm
trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của
một loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau với giả thiết chất lượng không thay
đổi. 
Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng
tiền giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua được số
lượng hàng hố ít hơn so với năm trước. Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, như
lạm phát một con số (single-digit inflation), lạm phát hai con số (double-digit
inflation), lạm phát phi mã (galloping inflation), siêu lạm phát (hyper inflation)...
Khi lạm phát ở một con số thì lúc đó lạm phát có tác động tích cực tới nền kinh tế
nhưng khi lạm phát tới 2 con số lúc đó lạm phát bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực tới nên
kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp( nguồn từ báo vnencomey).
Gần hai năm qua, hầu hết doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những yếu tố
không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá nguyên vật liệu, nhiên
liệu đầu vào của hầu hết các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao đồng loạt
và kéo dài tiềm ẩn những rủi ro trong sản xuất.
Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền ở các doanh nghiệp không khai thác
được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình. Do đó, số lượng cơng việc
cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn.
Theo số liệu của tổng cục thống kê thì tỷ lệ lạm phát cả năm 2011 là 18,58%,
năm 2010 tỷ lệ lạm phát 11,75%. Vậy ta thấy rằng tỷ lệ lạm phát hai năm gần đây
khá cao luôn ở hai con số điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm cho việc vay vốn gặp khó khăn, giá nguyên liệu tăng cao làm giá
thành tăng cao, lạm phát lớn thì lượng hàng tiêu thụ giảm.
Đối với cơng ty cổ phần quang sáng cũng phải chịu tổn thất lớn do lạm phát gây
ra giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, giá nhân công lao động tăng, các chi phí
dịch vụ phụ trợ tăng cao làm giá cả sản phẩm tăng cao từ đó làm giảm khả năng
cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng cũng giảm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


9

của doanh nghiệp.
1.3.2 Lãi suất
Lãi suất là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, sự tăng giảm
của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và
mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thỡ cỏc
doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn
cho các khoản vay.Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có
thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả
là lợi nhuận bị giảm sút.
Hiện nay những đợt tăng giá liên tục trong thời gian qua đã làm tăng mạnh chi
phí sản xuất của doanh nghiệp, cùng mức lãi suất vay vốn lên tới 17%-19%/năm,
khiến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp suy giảm rất lớn, nếu các yếu tố vĩ
mô khơng nhanh chóng chuyển biến tích cực, rất có thể chất lượng tín dụng của hệ
thống ngân hàng sẽ kém đi. Hệ quả tất yếu kéo theo sự làm ăn kém hiệu quả của
doanh nghiệp. Các ngành chịu ảnh hưởng mạnh nhất là các ngành phụ thuộc vào
nhập khẩu, may mặc sử dụng nhiều nhân công, ngành thi công xây lắp.
Khó khăn về nguồn vốn do lãi suất cao đang bao trùm lên đại bộ phận các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Theo lời tổng giám đốc một công ty chứng khoán làm
phép so sánh: tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp đứng
đầu cả hai sàn chứng khoán khoảng 17% (chưa kể các tổ chức tín dụng) vẫn thấp
hơn so với lãi suất vay 19%. Rõ ràng doanh nghiệp càng vay vốn đầu tư, sản xuất
càng chịu lỗ. “Cỏc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất nền kinh tế còn rơi vào

cảnh như vậy, huống chi các doanh nghiệp vừa và nhỏ”
Khi lãi suất tăng cao như hiện nay,Công ty Cổ phần Quang Sáng là công ty vừa
sản xuất vừa kinh doanh cần nhiều công nhân sản xuất để giữ được công nhân đảm
sản xuất thì cơng ty phải tăng lương cho cơng nhân dẫn đến chớ phớ sản xuất tăng
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngồi ra cơng ty gặp khó khăn trong việc
vay vốn để phát triển kinh doanh vì lãi suất ngân hàng cao.
1.3.3 Sự ra nhập WTO
Năm 2007 Việt Nam đã trở thành viên thứ 150 của WTO điều đó có nghĩa là
hàng rào thuế quan sẽ được gỡ bỏ dần dẫn đến sự giai tăng các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam tạo cho cơ hội cũng như thách thức cho nhiều ngành.
Từ năm 2014 trở đi, khi Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


10

thép xuống cịn 0-5% theo các cam kết WTO, thì từ nước ngồi sẽ tràn qua thị
trường nước ta thì nguyên vật liệu xây dựng từ nước ngoài tràn vào giúp công ty cú
thờm sự lựa chọn nhà cung cấp.
Nhưng khi các doanh nghiệp nước tràn vào thì khả năng trở thành đối thủ cạnh
tranh của những doanh nghiệp Việt Nam là khá cao.
1.3.4 Chính sách pháp luật, an ninh chính trị
Chính sách pháp luật an ninh chính trị là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại cũng như phát triển của công ty. Trong doanh nghiệp luôn phải
chịu sự giằng buộc, chi phối của pháp luật nước đó.
Sự gia tăng các luật điểu chỉnh kinh doanh như luật cạnh tranh, bản quyền, luật
về chất lượng. Luật pháp về kinh doanh giúp doanh nghiệp có hành lang kinh doanh
an toàn, hạn chế những hoạt động đầu tư khơng lành mạnh.

Về tỡnh hình chính trị thì nước ta là một nước được đánh giá có ổn định chỉ có
một đảng chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc
hội Việt Nam. Điều đó tạo mơi trường làm việc an tồn và thu hút được đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam
Tuy nhiên chớnh sách pháp luật về kinh doanh chưa được hồn thiện và cịn
nhiều bất cập như luật Doanh nghiệp là luật quy định về thành lập, tổ chức hoạt
động đối với các loại hình doanh nghiệp: nhưng bên cạnh đú, cỏc luật chuyên ngành
cũng quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư hay giấy phép thành lập đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề đặc thù, các điều luật về chống ăn
cắp bản quyền ở Việt Nam chưa xõy dựng hồn thiện
1.3.5. Sự hỗ trợ từ nhà nước
Trước tình hình và lãi suất biến động khơng tốt thì hiện tại nhà nước ta đó cú
chính sách hộ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo nguồn tin từ Cổng thơng tin
điện tử Chính phủ, 6 biện pháp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được
quy định rõ tại Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ.
6 biện pháp lớn của Chính phủ bao gồm:
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực
hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.
Phạm Thị Hịa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


11

- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong số 6 biện pháp lớn được Chính phủ đưa ra, đáng chú ý là việc tăng cường
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều đó giúp cho cơng ty giải quyết được phần nào
sự thiếu hụt nguồn vốn hiện nay.
1.3.6. Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng..vv, cũng như sự phát triển của giáo dục và đào
tạo...vv, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận
lợi, điện nước, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển sản suất, tăng tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu giảm CPKD.
Hiện nay trụ sở cơng ty ở xã Phú Cường huyện Sóc Sơn nơi được đánh giá là
nơi khỏ phỏt triển vì nằm trên quốc lộ 2, cách đường xuyên Á 2 Km, cách sân bay
nội bài 3 km và khu công nghiệp Nội Bài và khu công nghiệp Quang Minh 4Km…
Tất cả những yếu tố đú giỳp cho việc phát triển sản xuất và tốc độ tiêu thụ tăng.
1.3.7 Sự ảnh hưởng của thời tiết đến việc thi cơng cơng trình
Đối với những sản phẩm bên xây dựng thường được tiến hành thi cơng ngồi
trời trong khoảng thời gian tương đối dài chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết cho nên
thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong việc thi công trỡnh nú ảnh hưởng khá lớn
thời gian thi công cụng trỡnh.Vỡ việc thi cơng là ở ngồi trời nên điều kiện thuận
lợi thì mới có thể tiến hành thi cơng cơng trình, cịn nếu điều kiện khơng thuận lợi
thì khó có thể tiến hành thi cơng. Nếu thi cơng trong điều kiện thời tiết khơng thuận
lợi, có thể ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình và sức khỏe của cơng nhân. Cho nên
các doanh nghiệp nên có kế hoạch tính tốn thời gian thi cơng sao cho hợp lý.
Đối với sản phẩm công ty cổ phần Quang Sỏng thỡ có những sản phẩm chỉ cần
thực hiện trong ít ngày, tiến hành sản xuất tại ngay công ty mà không cần ra ngồi
để thi cơng như làm hộp đèn quảng cáo, làm khung bảng tin, xe đẩy hàng..vv.
Nhưng cũng có sản phẩm cần thời gian thi công dài như làm Biển quảng cáo cỡ lớn,

làm nhà xe nhà xưởng.Việc thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới việc thi công và lịch trình
cụ thể chuẩn bị thi cơng và thi cơng Biển quảng cáo.

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


12

1.3.8 Giá nguyên vật liệu
Giá nguyên vật liệu là yếu tố chiếm phần lớn giá thành của sản phẩm, việc dự
đoán và xác định đúng giá NVL sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí NVL từ đó
giảm được giá thành sản phẩm.
Nếu giá NVL tăng giá nhanh và liên tục vượt qua dự đoán của doanh nghiệp, sẽ
khiến doanh nghiệp phải chịu lỗ. Ví dụ như giữa năm 2008 giá nguyên vật liệu xây
dựng đã tăng 30-50% so với giữa năm 2007 và dự kiến sẽ còn gia tăng hơn nữa vào
đầu năm 2008, tất cả thép, ximăng, gạch, đá và cỏt đó luụn liên tục tăng giá từ cuối
tháng 11 năm 2007. Giá gạch đã tăng từ 500VND/viờn đến 1.100VND/viờn. Đã
làm cho các nhà thầu khắc khoải lo õu(nguồn từ báo bản tin nhà đất.vn).
Hiện nay do ảnh hưởng của lạm phát làm giá cả tăng vọt liên tục khiến cho giá
NVL xây cũng vậy, khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc xác định lượng NVL
cũng như xác định giá bán. Như theo kết quả tính tốn của Bộ Xây dựng thì mức
biến động giỏ nguyờn, nhiờn, vật liệu xây dựng 6 tháng đầu năm 2011 tăng khoảng
17,44% so với tháng 12/2010 và khoảng 20,5% so với cùng kỳ năm 2010( nguồn từ
báo dân trí). Như vậy ta thấy giá nguyên vật liệu tăng cao như vậy sẽ gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và công ty cổ phần Quang Sáng cũng
không ngoại lệ.
1.3.9 Nhân tố quản trị
Hiện nay Giám đốc là người quản lý duy nhất tại công ty và quản lý tất cỏc

phũng ban.ễng là người đó cú 3 năm kinh nghiệm và là người sinh ra ở Phỳ CườngSúc Sơn- Hà Nội. Là người có quan hệ rất thân thiết với các cán bộ chủ chuốt của
một số xã ở huyện nên khi cú cỏc dự ỏn ông luôn lắm bắt được thơng tin sớm và có
kế họach sớm để lắm bắt cơ hội.
1.3.10 Thị trường và Khách hàng của công ty
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng đến sự phát triển của doanh
nghiệp, nếu không có khách hàng thì khơng có doanh nghiệp.
Chính vì vậy, khi đưa cơng ty vào hoạt động kinh doanh thì cơng ty ln lấy
phương châm uy tín lên hàng đầu. Nên khi làm từng cơng trình để đảm bảo uy tín
cơng ty luụn cú những thời gian rủi ro trong sản xuất để luụn cú tiến độ bàn giao
đúng thời hạn. Nên cơng ty ln nhận được sự tín nhiệm của khách hàng.
Ngồi ra cơng ty cịn quan tâm đến mức độ hài lòng của khách hàng về thái độ
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


13

phụ vụ khách hàng của toàn bộ nhân viên trong công ty, cũng như chất lượng sản
phẩm.
Hiện tại khách hàng của cơng ty đó cú một số khách hàng truyền thống đóng
góp vào doanh thu mỗi năm của cơng ty một cách đáng kể. Được thể hiện dưới
bảng sau:
Bảng 4: Danh sách khách hàng truyền thống của công ty
Tỷ trọng doanh thu
Năm 2009
Năm 2010
1
Công ty Đông Quang
30%

35%
2
Công ty Gia Thịnh
14%
17%
3
Công ty Chìa Khóa vàng
20%
18%
4
Cơng ty TNHH Mặt Trời Vàng
10%
10%
Tổng
74%
80%
Nguồn: Phịng kế tốn và phịng bán hàng
Ta thấy những khách hàng quen thuộc của công ty luôn đem lại cho công ty từ
74% đến 80% nên công ty cần tăng cường dịch vụ khách hàng để giữ chân khách
hàng truyền thống.
1.3.11 Nguồn tài chính
Cơng ty hiện nay đang rơi vào tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn từ ngân hàng
gặp khó khăn.
Trong điều kiện lãi suất vay trên 17%, chỉ một số ít cơng ty mới có thể có hiệu
quả kinh doanh cao có thể vay được, hoặc phải chấp nhận lãi suất vay cao trong
ngắn hạn. Để hồn thành cơng trình đầu tư và dự án dở dang, Cơng ty đành chấp
nhận lãi suất vay cao trong ngắn hạn, nếu mức lãi suất cào này cịn kéo dài thì cơng
ty khó trụ được lâu dài với mức lãi suất cao này.
Một khi lãi suất được dâng cao, mọi doanh nghiệp đều phải tính tốn lại phương
án sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bản chất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tức

là quy mơ vốn nhỏ, cơng ty có thể tham gia thu hút nguồn lao động đa dạng và sản
xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Hơn nữa, các điều kiện cho vay của các ngân hàng cũng rất khó khăn để tiếp cận
nguồn vốn, dù lãi suất cao. Muốn vay được vốn thì doanh nghiệp phải làm rất nhiều
thủ tục và phải thế chấp tài sản.
1.3.12 Công tác quản lý nguyên vật liệu
STT

Tên công ty

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


14

Để hiểu được ảnh hưởng của hoạt động quản lý nguyên vật liệu thì đầu tiên ta
phải hiểu được hoạt động cung ứng nguyên vật liệu là gì. Theo giáo trình Quản trị
kinh doanh thì hoạt động quản lý nguyên vật liệu được hiểu là tổng hợp các hoạt
động xác định cầu và các chỉ tiêu dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức mua sắm, vận
chuyển và dự trữ hợp lý nhất nhằm đảm bảo cung ứng đúng, đủ các loại nguyên vật
liệu theo tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp với hiệu quả cao nhất.
Hiện tại hoạt động quản lý nguyên vật liệu tại công ty Quang Sáng chưa thật tốt
thể hiện ở cỏc khõu mua sắm, vận chuyển, quản trị kho tàng.
- Mua sắm: nguyên vật liệu được giao cho bộ phận hành chính nhân sự và phịng
kĩ thuật. Việc tìm kiếm danh sách nhà cung ứng do phịng hành chính nhân sự đảm
nhận, về việc kiểm tra chất lượng sẽ do phòng kĩ thuật đảm nhận. Trong khi đó ta
thấy lực lượng hành chính nhân sự và bộ phận kĩ thuật quá mỏng mỗi phòng chỉ có

một người, gây ảnh hưởng tới lựa chọn và đánh giá những nhà cung ứng cung cấp
những nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo được số lượng, chất lượng cũng như
thời gian giao hàng cho công ty từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả cơng việc.
- Vận chuyển: Hiện tại cơng ty vẫn chưa có phương tiện vận chuyển riêng mà
việc vận chuyển các nguyên vật liệu đến công trường chủ yếu thuê đơn vị cung cấp
nguyên vật liệu chở đến công trường thi công hoặc thuê xe vận chuyển từ công ty
đến công trường. Điều này ảnh hưởng lớn tới doanh thu của cơng ty.Vì nếu cơng ty
đặt giá cao hơn để bù giá vận chuyển thì sẽ giảm khả năng cạnh tranh, còn nếu lấy
lợi nhuận để bù vào chi phí đó thì sẽ làm giảm lợi nhuận của cơng ty. Đối với cơng
ty vì là một công ty mới thành lập nên việc thu hút khách hàng là việc đặt lên hàng
đầu.
- Quản trị kho tàng : Hiện tại cơng ty có một kho tại công ty, trong kho công ty
phân loại theo từng loại nguyên vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu được xếp theo
từng khu riêng, như thộp hỡnh thỡ cú một khu riêng, thanh nhụm cú một khu riêng.
Những hàng nào nhập về trước sẽ ưu tiên xuất trước. Và việc quản lý q trình nhập
xuất kho do bộ phận kế tốn quản lý. Bộ phận này sẽ thống kê lượng tồn hàng đầu
kỳ và nhập trong kỳ và tồn cuối kì.
1.3.13 Nhân tố quản trị
Hiện nay Giám đốc là người quản lý duy nhất tại công ty và quản lý tất các
phịng ban.ễng là người đó cú 3 năm kinh nghiệm và là người sinh ra ở Phỳ CườngSúc Sơn - Hà Nội. Là người có quan hệ rất thân thiết với các cán bộ chủ chuốt của
một số xã ở huyện nên khi cú cỏc dự án Ơng ln lắm bắt được thơng tin sớm và có
Phạm Thị Hịa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


15

kế họach sớm để lắm bắt cơ hội.


Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG
2.1 Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nguyên vật liệu ở cơng ty
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp nhưng có 6 yếu tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động quản lý nguyên vật liệu:
2.1.1 Sản phẩm
Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm và chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó để tạo ra một
sản phẩm hoàn chỉnh tạo được lợi thế cạnh tranh hay không phụ thuộc phần lớn vào
Nguyờn vật liệu. Ngược lại loại sản phẩm, quy cách sản phẩm ảnh hưởng không
nhỏ tới sản phẩm. Có những sản phẩm chỉ cần những nguyên vật liệu ở dạng thụ, cú
những sản phẩm đòi hỏi ở dạng nguyên vật liệu đã qua chế biến.
Đối với cơng ty cổ phần Quang Sáng thì ngun vật liệu là các vật liệu xây
dựng được mua về với dạng nguyên liệu đã qua chế biến như thép, gạch, xi măng…
vv, Sau đây là những nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất biển quảng cáo ở bói chỏy
Quảng Ninh:

TT

Tên vật tư

1


Tôn mạ màu
2

Nhôm vàng

3

Xà gỗ thép

4

Thép ống mạ kẽm

5

Thép hình U

Nguồn: Biển quảng cáo bói chỏy Quảng Ninh- Phịng Kế tốn
Ta thấy vật tư chủ yếu là những loại nguyên vật liệu đã qua sơ chế về công ty,
khi tiến hành sản xuất thì cơng ty sẽ tiến hành cắt theo số lượng và kích thước theo
yêu cầu của sản phẩm.
Khi nhận được hợp đồng thì cơng ty tiến hành sản xuất sản phẩm thì hình thức
thủ cơng là chủ yếu. Để hiểu rõ hơn thì ta tìm hiểu quy trình sản xuất của cơng ty
dưới đây.

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp



17

Qui trình sản xuất bao gồm:

Khảo sát
địa điểm

Bảo hành
sản phẩm
tháng

Xác định
những
ngun
vật liệu
cần
tiếnvà
gia cơng
ngun
vật liệu

Tiến hành phân
tích sản phẩm

Nghiệm thu

Thi cơng
cơng trình

Bàn giao

cơng trình
Trong quy trình trên, ta thấy ngun vật liệu chủ yếu là những nguyờn vật liệu
đã qua sơ chế công ty chỉ tiến hành gia công rồi đưa ngun vật liệu đi thi cơng. Vì
trong q trình sản xuất thì chủ yếu là hình thức thủ cơng, nếu trình độ cơng nhân
kém sẽ gây ra tình trạng hỏng nguyên vật liệu nhiều.
Với lại mội loại sản phẩm lại yêu cầu một loại nguyờn vật liệu khác như sản
xuất xe đẩy thì nguyờn vật liệu chỉ bao gồm cỏc Thộp hộp các loại và Thộp tròn.
Còn những nguyên vật liệu làm biển quảng cáo ở Quảng Ninh ta thấy nguyờn vật
liệu ngoài thép ra cũn cú tụn mạ màu, xà gỗ thộp..vv.
2.1.2 Thị trường
Có thể nói điểm đầu tiên và điểm kết thúc trong quỏ trình sản xuất kinh doanh là
nơi để mua những nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất cũng là nơi đưa
sản phẩm đến với tiêu dùng về thi trường của công ty cổ phần Quang Sỏng thỡ khá
rộng từ cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho từng căn nhà đến việc cung cấp biển
quảng cáo, các sản phẩm phụ trợ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất cũng như
doanh nhiệp thương mại. Nói chung đối tượng khách hàng của cơng ty khá đa dạng
và thị trường của doanh nghiệp là ở Miền Bắc. Thị trường tiêu thụ của công ty cổ
phần Quang Sáng:

Bảng 5: Khách hàng của công ty
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp


18

Doanh thu tiêu thụ
Năm 2009
Năm 2010

1
Công ty Đông Quang
30%
35%
2
Công ty Gia Thịnh
14%
17%
3
Cơng ty Chìa Khóa vàng
20%
18%
4
Cơng ty TNHH Mặt Trời Vàng
10%
10%
5
Khách mua NVL xây dựng
16%
11%
6
Một số khách hàng khác
10%
9%
Tổng
100%
100%
Nguồn: Danh sách khách hàng- phòng bán hàng
Qua bảng trên ta thấy công ty mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty vẫn là
công ty Đông Quang ta thấy tỷ trọng doanh thu năm 2010 tăng 5% so với năm

2009. Ngoài ra cịn có cơng ty Gia Thịnh tỷ trọng doanh thu năm 2010 tăng 3% năm
2009. Bên cạnh những khách hàng năm 2010 có tỷ trọng doanh thu tăng so với năm
2009 thì một số khách hàng đã giảm với công ty như công ty Chỡ Khúa Vàng tỷ
trọng doanh thu giảm 2% so với năm 2009, công ty TNHH Mặt Trời Vàng tỷ trọng
doanh thu không tăng với năm 2009, đối với khách mua NVL xõy dựng thì giảm tới
6% so với năm 2009, tỷ trọng doanh thu một số khách hàng khách cũng giảm 1%.
Vậy ta thấy khách hàng truyền thống ổn định của công ty Quang Sáng gồm ba
công ty: Công ty Đông Quang, Công ty Gia Thịnh, Cơng ty Chìa Khóa Vàng. Cịn
những khách hàng cịn lại thì mức độ ổn định khơng cao, cho nên công ty nên đưa
ra những các ưu đãi để hấp dẫn những khách hàng này đồng thời công ty nên đưa ra
những dịch vụ đối với những khách hàng thõn thiết với cơng ty.
Khi nói đến thị trường thì khơng chỉ nói đến thì trường tiêu thụ mà cịn phải nói
đến thị trường đầu vào thị trường cung ứng Nguyờn vật liệu. Hiện nay những nhà
cung ứng Nguyờn vật liệu cho công ty:
STT

Tên công ty

Bảng 6: Danh sách nhà cung ứng nguyên vật liệu

Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA

Chuyên đề tốt nghiệp



×