Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.38 KB, 21 trang )

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1.1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai
3.1.1.1. Thị trường quốc tế
Ngày nay, xu thế phát triển của thế giới ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh
vực. Cùng với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá đòi hỏi tất cả các quốc gia muốn
phát triển thì phải mở rộng hợp tác quốc tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng vận động đó. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia rất nhiều
tổ chức kinh tế- xã hội quốc tế và ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên
trường quốc tế. Hội nhập vào thị trường quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam đã
tìm được rất nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều áp lực, đòi hỏi
doanh nghiệp phải hoạt động thực sự hiệu quả mới có thể đứng vững.
Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong đang phấn đấu hết mình để trở thành
một doanh nghiệp, một thành viên của thị trường thế giới. Trong những năm
qua, Công ty hoạt động với các đối tác nước ngoài chỉ thông qua việc nhập khẩu
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị mà Công ty chưa tham gia trực tiếp vào thị
trường quốc tế. Trong những năm gần đây, hoạt động liên doanh, liên kết và tiêu
thụ sản phẩm ở nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Hoà nhịp cùng với guồng quay
đó, trong tương lai, Công ty đang có hướng mở rộng thị trường thị trưởng ra
nước ngoài. Tuy nhiên thị trường quốc tế luôn biến động không ngừng và tạo ra
những thuận lợi, khó khăn cho Công ty, đặc biệt là Công ty mới ra nhập thị
trường quốc tế.
Những thuận lợi
Thị trường thế giới là một thị trường rộng lớn, nếu được khai thác một
cách có hiệu quả thì sẽ đem lại một nguồn thu khổng lồ cho Công ty.
Tham gia vào thị trường thế giới, Công ty có điều kiện để tiếp thu những
trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại có thể áp dụng cải thiện và nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã và có
thể tìm ra những nguyên liệu thay thế mới có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản


phẩm.
Thị trường thế giới là một thị trường thông tin mở, Công ty có thể được
cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,
về giá cả, giúp cho Công ty có thể có những điều chỉnh chiến lược kinh doanh
phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn.
Những khó khăn
Tham gia thị trường quốc tế có nhiều thuận lợi nhưng laị có không ít
những khó khăn. Đôi khi một điều kiện có thể đem lại thuận lợi cho doanh
nghiệp này nhưng lại có thể đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khác. Và cũng
có thể với cùng một điều kiện có thể trong thời điểm này là thuận lợi nhưng thời
điểm khác lại mang lại khó khăn cho cùng một doanh nghiệp.
Áp lực cạnh tranh lớn, do đây là một thị trường lớn thì cũng có rất nhiều
người muốn tham gia. Và không tránh khỏi có những đối thủ là những công ty
lớn, những tập đoàn lớn mạnh cả về quy mô, khoa học công nghệ, hiệu quả hoạt
động…
Gia nhập thị trường thế giới là phải tuân thủ các quy luật khắt khe của nó,
nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì tất yếu sẽ bị đào thải.
Những khó khăn và thuận lợi trên là những yếu tố tác động chung đối với
tất cả các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn thành công thì không chỉ tận dụng
được các cơ hội, khắc phục những khó khăn mà còn phải không ngừng nỗ lực
hoàn thiện và phát triển bản thân mình.
3.1.1.2. Thị trường trong nước
Đối với một doanh nghiệp thì dường như thị trường trong nứoc có phần
ổn định hơn. Tuy nhiên trong xu thế biến động toàn cầu hiện nay thì thị trường
trong nước cũng tiềm ẩn không ít những nguy cơ.
Những thuận lợi
Thị trường trong nước nhỏ hơn thị trường thế giới rất nhiều, các đối thủ
tham gia thị trường này còn chưa nhiều, do đó áp lực cạnh tranh bớt gay gắt
hơn.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì hơn 13 năm và đã có

thể tạo dựng được tên tuổi cũng như vị thế của mình nên có tiền đề để phát
triển. Hơn nữa, Công ty cũng đã có được những bạn hang và đối tác đáng tin
cậy có thể giúp đỡ Công ty phát triển.
Là một Công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hoá nên Công ty luôn nhận
được sự ưu đãi của Nhà nước về cả tài chính lẫn chính sách, pháp luật, góp phần
khuến khích sự phát triển của Công ty.
Những khó khăn
Hoạt động ở thị trường trong nước, Công ty không được phép hoạt động
một cách tự do mà phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và phải góp phần
cho công cuộc phát triển thị trường theo định hướng Xã hội HCủ nghĩa mà Nhà
nước ta đã đề ra.
Thị trường Việt Nam tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế như trình độ phát triển khoa học công nghệ chưa tiến kịp với sự
phát triển của thế giới, thị trường tài chính còn nhiều bất cập, thị trường thông
tin còn nhiều sai lệch…
Các chính sách của Nhà nước nhiều khi vẫn còn hạn chế sự phát triển và
mở rộng của các doanh nghiệp.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty
Nghiên cứu xu thế vận động và những cơ hội, thách thức của thị trường
trong và ngoài nước, cùng với việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty
trong những năm vừa qua, Công ty đã xác định phương châm kinh doanh của
mình là nâng cao chất lượng, củng cố uy tín, tăng cường tìm kiếm và khai thác
thị trường mới, khai thác các mặt hàng mới và nâng cao khả năng cạnh tranh
trước yêu cầu mới của thị trường.
Trên quan điểm đó, ban lãnh đạo Công ty đã vạh ra chiến lược tài chính
cho Công ty nhằm thực hiện mục tiêu phát triển chung của Công ty:
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác
hoạch định tài chính của Công ty, đảm boả đưa ra những kế hoạch tài chính có
hiệu quả và tính khả thi cao.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới cũng như khôn

ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể từng bước cải
thiện được các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
- Bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng hoàn thiện và hiệu quả hơn, nâng cao
trình độ quản lý và điều hành của cán bộ quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý
tài chính.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY
Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một mặt
mang lại những lợi ích dài hạn để Công ty lớn mạnh thông qua mở rộn thị
trường và đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác
sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của công ty, buộc Công ty phải cơ
cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đòi hỏi Công ty cần thiết
có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn tài chính được
nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vứ kinh doanh khác nhau, hiệu quả
hơn… Đặc biệt, vấn đề quản lý tài chính là một vấn đề lứon mà Công ty cần
phải quan tâm và chú trọng.
Để có thể tranh thủ được các lợi ích của việc mở rộng thị trường và giải
quyết các thách thức ngắn hạn, Công ty cần đặt ra một số nộ dung trọng điểm
trong công tác quản lý tài chính để đảm bảo kết quả của mở rộng các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3.2.1. Hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty
Công tác hoạch định tài chính của Công ty bao gồm kế hoạch tài chính
ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Các kế hoạch tài chính là căn cứ cho
mọi hoạt động tài chính của Công ty và là căn cứ để đánh giá xem hoạt động tài
chính của Công ty có hiệu quả không.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản
lý của Công ty cần thực hiện theo các bước sau:

- Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục
đích tài chính của Công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp
với mục đích tài chính của Công ty.
- Thiết lập các mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lưọi nhuận trên vốn đầu tư và
hướng mở rộng phát triển Công ty. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng
các con số cụ thể. Sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về
lưọi nhuận, doanh số và kết quả thực sự đạt được.
- Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản lý nên tập trung vào các điểm mạnh,
điểm yếu của Công ty và các yếu tố thuốc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh
hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển chiến
lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm
năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự
có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của Công ty.
- Công ty phải chú ý đến nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất
hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự
báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho các khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
- Trau dồi phương pháp điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thị
trường và phát triển sản phẩm để có thể tìm ra những biện pháp tôt nhất để nâng
cao năng suất và hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Cập nhất kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của
Công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính Công ty thu đươc với các số
liệu hoạt động của các Công ty trong cùng nghành để biết được vị trí của Công
ty trong ngành, tìm ra và khắc phụ điểm yếu của Công ty, không ngại thay đổi
kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của
Công ty.
Kế hoạch tài chính dài hạn của Công ty thường mang tính chiến lược và
liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong
vòng từ 3 đến 5 năm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể dự đoán hết được
những biến động xảy ra với Công ty trong vòng mấy năm sắp tới. Để làm được

điều này các nhà quản lý của Công ty cần tiến hành như sau:
- Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà Công ty có thể đạt được. Tính toán
mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và
nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Các nhà quản lý
phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn
bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp
ứng. Để xác định được chính xác nhu cầu của Công ty trong tương lai, các nhà
quản lý sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
- Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
dự báo của Công ty, người quản lý phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc
độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể heo kịp nhu cầu tăng trưởng và
mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi
hỏi nhà quản lý phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn
hoạt động kinh doanh.
Trong công tác hoạch định tài chính, Công ty cần xây dựng mục tiêu tài
chính rõ ràng, cụ thể và đảm bảo tính khả thi dựa trên việc phân tích kỹ lưỡng
các chỉ tiêu tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trên cơ sở các mục tiêu đã xây dựng, Công ty cần tiến hành xây dựng
các phương án thực hiện mục tiêu rõ ràng, phân công công việc và trách nhiệm
cụ thể đến từng bộ phận, tiến hành kiểm tra thường xuyên công tác triển khai
phương án thực hiện mục tiêu.
Mục tiêu tài chính cũng như phương án thực hiện mục tiêu không được
xây dựng và thực hiện một cách độc lập mà phải xây dựng dựa trên mối quan hệ
mật thiết với các mục tiêu quản lý khác và thống nhất với mục tiêu chung của
Công ty. Đảm bảo việc thực hiện mục tiêu quản lý tài chính không ảnh hưởng
đến các mục tiêu quản lý khác mà tác động tương hỗ trong việc hướng tới mục
tiêu tối cao của Công ty.
3.2.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng
vốn lưu động
Những chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể giúp lãnh đạo

doanh nghiệp nghiên cứu và tìm ra những biện pháp cụ thể để cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu
động có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển sản xuấ, cùng một số vốn có
thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối lượng xây
dựng hơn.
Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được rất
nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó có ảnh hưởng tích
cực đến việc hạ thấp giá thành đồng thời doanh thu bán hang và lợi nhuận cũng
được thực hiện nhanh chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo
thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động phải xét
kỹ đến điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết phải
quy định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì mỗi
giai đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn lưu động.
Tìm phương hướng để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là thực
hiện những biện pháp về các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
thanh toán với người mua, người bán. Tác dụng của các phần vốn lưu động
trong quá trình tái sản xuất tuy không giống nhau, nhưng cũng có thể xác định
một số phương pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho Công ty để cải
thiện tình hình vốn lưu động của Công ty.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất:
Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động trong lĩnh vực sản xuất của Công ty là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do đó
những biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất là những biện pháp đẩy nhanh
vốn lưu động trong khâu sản xuất. Muốn vậy, Công ty phải có những biện pháp
để rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình công nghệ và thời gian gián đoạn
giữa các khâu trong sản xuất.
Trên thực chất, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn là do tình hình kỹ thuật, loại
sản phẩm, công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất và trình độ tay nghề của công

nhân quyết định. Do đó, muốn rút ngắn thời gian sản xuất phải có những chuyển
biến tích cực ở các yếu tố này.
Trong công nghiệp, việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất
có ya nghĩa đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
vì nhờ đó mà rút ngắn nhanh được thưòi gian sản xuất và làm cho khối lượng
sản phẩm dở dang cũng giảm đi.
Khi làm cho số lượng các loạt, các lô sản xuất nhỏ đi thì vốn lưu động
trong khâu sản xuất cũng nhỏ đi. Khi giá thành đơn vị tăng lên thì mức sinh lợi
lại giảm xuống. Mặt khác, để hạ được giá thành phỉa có biện pháp đưa các loạt,
các lô sản xuất lên đến mức cần thiết thì nhu cầu vốn lưu động phải tăng lên.
Trường hợp này không thể hạn chế mức vốn lưu động. Do đó, phải dựa trên cơ
sở của sự biến động của giá thành và vốn lưu động mà quan tâm đến số lượng
các loạt, các lô phù hợp hơn, kinh tế hơn.
Tiêu chuẩn hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản xuất đóng một vai trò
quan trọng trong việc giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động. Có tiêu chuẩn hoá thì
mới sản xuất được những loạt hàng lớn. Có chuyên môn hoá sản xuất của Công
ty vào những sản phẩm nhất định, với một loại hình sản xuất hàng loạt thích
ứng thì mới đảm bảo được sản xuất phát triển.

×