Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu tài nguyên đất huyện Thới Bình của tỉnh Cà Mau và đề xuất hướng sử dụng đất đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 60 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1

MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài: Đất đai là tài nguyên, tài sản quốc gia; là tư liệu sản
xuất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng thời cũng là sản phẩm của lao động. Tuy
nhiên tài nguyên đất lại có giới hạn về không gian. Vì vậy điều tra, đánh giá tài nguyên
đất đai làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định những chiến lược khai thác nguồn tài
nguyên quan trọng này là rất cần thiết và bức bách.
- Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã giao
cho Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp lập Đề cương – Dự toán kinh phí
thực hiện Dự án Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Cà Mau tỷ lệ 1/100.000 tại
văn bản số 1067/STNMT-QHKH ngày 07/10/2009.
- Đi theo đề tài “Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Cà Mau” bản thân tôi
được giao phó chịu trách nhiệm điều tra huyện Thới Bình của tỉnh Cà Mau, tham gia
cùng còn có nhiều người khác trong cơ quan. Với ý nghĩa to lớn, tính xác thực tôi đã
quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tài nguyên đất huyện Thới Bình của tỉnh Cà
Mau, và đề xuất hướng sử dụng đất đến năm 2020”.
 Tình hình nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã có hai đợt điều tra lập bản
đồ đất, đợt một vào những năm 1976-1977, đợt hai vào những năm 1987-1990 (khi đó
tỉnh Cà Mau còn chung trong tỉnh Minh Hải cũ). Tuy vậy, từ sau những năm 2000 trên
địa bàn tỉnh Cà Mau đã diễn ra quá trình chuyển đổi mạnh mẽ về sử dụng đất; cơ cấu
sử dụng đất được chuyển từ Nông – Lâm – Ngư nghiệp sang Ngư – Nông – Lâm
nghiệp, đặc biệt là chuyển một diện tích lớn từ đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản
nước lợ, mặn. Tình trạng biến động nói trên đã làm thay đổi rõ rệt đặc điểm, quy mô
phân bố và tính chất của nhiều loại đất; do vậy bản đồ đất trước đây không còn phản
ánh đúng đặc điểm của tài nguyên đất hiện nay trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, cần phải tổ
chức điều tra, khảo sát đánh giá lại tài nguyên đất đai của tỉnh một cách đầy đủ hơn,
làm căn cứ khoa học cho việc quản lý sử dụng tài nguyên đất hợp lý và bền vững.
Đồ án tốt nghiệp



2

Theo đề nghị của Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau về việc xây dựng bản đồ
đất tỉnh Cà Mau và ý kiến đề xuất của Sở Kế hoạch đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương cho Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau làm chủ đầu tư dự án:
“Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Cà Mau tỷ lệ 1/100.000”. Thực hiện chủ
trương của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau, Phân viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp đã thực hiện đề tài này.
 Mục đích nghiên cứu: Điều tra, đánh giá , phân tích tài nguyên đất huyện Thới
Bình làm cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai.
- Nắm vững tài nguyên đất đai huyện Thới Bình cả về số lượng và chất lượng; chỉ
ra những lợi thế và những hạn chế của đất đai.
- Tìm hiểu tình hình biến động chất lượng đất đai huyện Thới Bình từ sau khi
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Đề xuất định hướng sử dụng tài nguyên đất.
- Lập bộ tư liệu về tài nguyên đất huyện Thới Bình phục vụ việc khai thác sử
dụng.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và vấn đề sử dụng tài nguyên đất tỉnh Cà Mau;
- Nghiên cứu tính chất lý , hóa học và sinh học các loại đất;
- Đề xuất sử dụng tài nguyên đất phục vụ nông, lâm ngư nghiệp.
 Phương pháp nghiên cứu:
a. Điều tra thực địa
Đi dã ngoại thu thập các thông tin cần thiết về để xử lý nội nghiệp
Đồ án tốt nghiệp

3


b. Phương pháp phân tích đất
- Phân tích cấp phối hạt: xác định đường kính cấp hạt (cát, thịt, sét)
- Phân tích độ pH của đất: xác định độ chua của đất
- Phân tích chất hữu cơ theo Walkley-Black: dùng để xác định hàm lượng hữu cơ
có trong đất.
- Phân tích nito tổng số bằng phương pháp Kjendhal
- Phân tích phốt pho tổng số
- Phân tích kali tổng
- Phân tích photpho dễ tiêu bằng phương pháp Oniani
- Xác định nito dễ tiêu
- Xác định kali dễ tiêu
- Xác định cation trao đổi
- Xác định anion trao đổi
- Xác định tổng số muối tan
- Phân tích CEC bằng phương pháp Natri axetat
- Phân tích độ chua thủy phân
- Phân tích Fe
3+
, Fe
2+
bằng phương pháp so màu
c. Kỹ thuật GIS
- Ứng dụng kỹ thuật GPS (định vị toàn cầu)
- Dùng phần mềm Mapsource
- Phần mềm ALES (Automated Land Evaluation System)
- Phần mềm Mapinfo
- Phần mềm AcrGIS 9.3
 Các kết quả đạt được:
a. Đặc điểm đất huyện Thới Bình

- Đất mặn
- Đất phèn
Đồ án tốt nghiệp

4

b. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thới Bình
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
c. Tài nguyên đất huyện Thới Bình
Cho ra kết quả yếu tố thích nghi của từng loại đất trong huyện, từ đó có kế hoạch
định hướng sử dụng đất.
 Kết cấu của ĐATN: Gồm có 5 chương:
- Chương I: Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thới Bình
- Chương II: Nội dung nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu
- Chương IV: Định hướng sử dụng đất đến năm 2020
- Chương V: Kết luận, kiến nghị.













Đồ án tốt nghiệp

5

CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thới Bình nằm về phía Bắc của tỉnh Cà Mau, với tổng diện tích tự nhiên
63.645,8 ha gồm 12 đơn vị hành chính (01 thị trấn, 11 thị xã). Ranh giới hành chính
được xác định:
- Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Kiên Giang,
- Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Bạc Liêu,
- Phía Tây tiếp giáp với Huyện U Minh,
- Phía Nam tiếp giáp với thành phố Cà Mau,
Huyện Thới Bình có vị trí giáp thành phố Cà Mau, khu liên hợp khí điện đạm Cà
Mau, có các trục kết nối giao thông khá phát triển trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long, có tuyến giao thông đường thủy phía Nam của vùng đồng bằng sông Cửu Long
đi qua. Vì vậy khả năng thu hút vốn đầu tư vào huyện sẽ được tăng lên, có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu huyện Thới Bình mang đặc trưng của khí hậu bán đảo Cà Mau có chế độ
gió mùa cận xích đạo, với nền nhiêt cao đều quanh năm, lựong mưa lớn phân hóa theo
mùa
Lượng mưa trung bình hằng năm 2.000 -2.200mm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11 chiếm 90% lượng mưa cả năm, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm 10-15% lượng mưa
cả năm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Đồ án tốt nghiệp

6



Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Thới Bình
Trong năm gió thịnh hành theo hai mùa: Mùa khô có gió Đông Bắc, Mùa mưa
thịnh hành gió Tây Nam hoặc gió Tây. Trong mùa mưa thường xảy ra dông, có lốc
Đồ án tốt nghiệp

7

xoáy có gió mạnh cấp 7, cấp 8, nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,6
0
C độ ẩm không
khí trung bình 85-86%.
Với khí hậu phân chia hai mùa rỏ rệt nên có nhiều thuận lợi cho nhân dân trong
việc bố trí cây trồng hợp lý, chủ động tưới tiêu mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế
cao.
1.1.3. Địa hình, địa mạo
Huyện Thới Bình thuộc vùng đầm lầy, đọng nước, đây là vùng bán đảo Cà Mau có
nguồn gốc do hoạt động kiến tạo của vỏ trái đất thuộc vùng biển cạn với rừng ngập
mặn và sau đó nước biển hạ thấp nên dần hình thành vùng đồng bằng như ngày nay.
Vì vậy, huyện có địa hình bằng phẳng, cao trung bình từ 0,2-0,4m, một số ít có địa
hình cao hơn có cao trình 0,8-1,2m, một số khu vực thấp trũng như khu vực Cây Sộp,
xóm Hồ Thị Kỷ, khu vực Thới Hòa, Chàm Thẻ…và có hệ thống sông, kênh rạch tương
đối dày đặc, phân bố tương đối đều trên toàn bộ diện tích.
Với địa hình này, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
thích hợp cho các hoạt động giao thông đường thủy. Tuy nhiên lại rất khó khăn cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông đường bộ và xây dựng nhà ở, các công trình
dân dụng, trong sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng của nước mặn vào mùa khô.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Hệ thống thủy văn chịu ảnh hưởng tồng hợp của triều Biển Đông và Biển Tây, rất
phức tạp. Nơi tiếp giáp của hai chế độ thủy triều là vùng nước ứ đọng nước sông hay

kênh rạch không lưu thông, nước đứng, làm lắng tụ nhiều phù sa.
Trên địa bàn huyện hình thành một số vùng giáp nước (theo tuyến kênh Đường
Xuồng, kênh Cây Gừa, kênh Bảy Ngàn…) nên những vùng trũng này khó tiêu thoát
úng trong mùa mưa và cấp thoát nước phục vụ nuôi trồng tôm tai một số vùng.
Đồ án tốt nghiệp

8

Sông Trẹm khởi nguồn tè Cái Tàu (U Minh) dài 36 km chảy vào sông Ông Đốc.
Sông Trẹm có độ sâu trung bình 2.5-3m, chiều rộng 80-100m và có màu nước thay đổi
theo mùa. Mùa mưa, nước sông có màu đỏ do các kênh rạch nối liền với rừng Tràm U
Minh Thượng và U Minh Hạ đổ ra. Về mùa khô, nước sông có màu trắng đục của phù
sa từ biển Tây đổ vào dọc sông Trẹm là cánh đồng lúa bạt ngàn, vườn cây ăn trái,
vườn mía.
1.1.5. Các nguồn tài nguyên
1.1.5.1. Tài nguyên nước
Nước mưa là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho cây trồng nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản nước ngọt, nước lợ và một phần cho sinh hoạt (nhất là đối với vùng Biển
Bạch, Tân Bằng việc khai thác gặp khó khăn). Ở những vùng sản xuất nông nghiệp hệ
sinh thái nước ngọt thì nước mưa cuối vụ có thể được bao giữ lại trong kênh rạch để
tưới bổ sung cho lúa hai vụ, cho mía và sản xuất vụ màu.
Hiện nay nguồn nước mặt là nước lợ, nước mặn, đây là nguồn nước được đưa từ
biển vào hoặc được pha trộn với nước mưa. Trong mùa khô độ mặn nước sông tăng
cao hơn so với mùa mưa do có sự hòa lẫn nước mưa. Trong mùa mưa độ mặn giảm
nhanh ở cả nước sông và nước đầm nuôi tôm, một số vùng có điều kiện rửa mặn, giữ
ngọt tốt có thể luân canh sản xuất một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa mang
lại hiệu quả cao và phát triển khá bền vững.
1.1.5.2. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn huyện có 04 di tích lịch sử (khu căn cứ Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương
của Miền Nam tại xã Trí Phải và xã Trí Lực, nhà máy xay lúa bên dòng sông Trẹm),

trong đó có 01 khu di tích lịch sử cấp quốc gia (Đền thờ Bác Hồ) tại xã Trí Lực, 2 bia
chiến thắng và bia lưu niệm và có đình Thần làng.
Đồ án tốt nghiệp

9

Với truyền thống của dân tộc,truyền thống cách mạng, người dân cần cù sáng tạo,
ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh ngiệm,
thành quả đạt được cùng với đội ngủ trí thức, cán bộ khoa học. Được sự quan tâm của
cấp trên, trong thời gian tới, huyện Thới Bình sẽ có nhiều điều kiện để phát triển mạnh
nền kinh tế xã hội.
1.1.6. Thực trạng môi trường
Địa bàn huyện chưa hình thành các khu công nghiệp, việc phát triển tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn với quy mô nhỏ lẻ, phân tán nên ít tác động đến môi trường. Yếu
tố ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên của thị trấn do tác động của
quá trình sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, rác thải sinh hoạt, tác động đến
môi trường nước và môi trường đất.
Các hoạt động kinh tế chủ yếu có tác động đến môi trường như: sử dụng nhiều hóa
chất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất dùng để xử lý hầm nuôi tôm, cá và
dùng để đánh bắt thủy sản. Các hoạt động khai thác chế biến thủy hải sản, giao thông
vận tải hàng hóa bằng đường thủy qua các kênh rạch đã thải vào môi trường không ít
rác thải, dầu làm thay đổi thành phần vật chất trầm tích, nước ven biển.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1.2.1.1. Dân số
Theo số liệu thống kê tại thời điểm tháng 3 năm 2011 dân số của huyện Thới Bình
là 140.600 người so với dân số năm 2009 đã tăng thêm 6.144 người. Bình quân dân số
tăng thêm của huyện thấp hơn so với các huyện khác. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của
huyện khá cao đầu năm 2011 là 1,24%, dân số cơ học giảm.
Mật độ dân số trung bình của huyện là 219 người/km

2
bình quân toàn tỉnh là 226
người/km
2
. Dân số trong huyện phân bố không đều, các xã có điều kiện kinh tế xã hội
Đồ án tốt nghiệp

10

khó khăn như Tân Lộc Đông, Biển Bạch Đông, Tân Bằng có mật độ dân số thấp hơn
khá nhiều so với một số xã.
Mật độ dân số theo từng xã trong huyện Thới Bình được nêu trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Dân số và mật độ dân số theo đơn vị hành chính
STT
Đơn vị xã
Dân số
Mật độ

Toàn huyện
140.600
219
1
Thị trấn Thới Bình
10.723
500
2
Xã Biển Bạch Đông
10.934
150
3

Xã Biển Bạch
6.532
158
4
Xã Tân Bằng
8.663
181
5
Xã Trí Phải
11.381
322
6
Xã Trí Lực
7.230
183
7
Xã Tân Phú
18.004
189
8
Xã Thới Bình
18.267
180
9
Xã Tân Lộc
11.764
422
10
Xã Tân Lộc Bắc
10.198

362
11
Xã Tân Lộc Đông
6.855
154
12
Xã Hồ Thị Kỷ
20.499
215
“Nguồn: số liệu Phòng Thông kê huyện Thới Bình dân số thời điểm tháng 3/2010”
Huyện Thới Bình có các dân tộc thiểu số sinh sống, chủ yếu là người Khmer đầu
năm 2011 có 1.626 hộ với 7.614 người, tập trung chủ yếu ở các xã Tân Lộc, Tân Lộc
Đông, Hồ Thị Kỷ, ngoài ra còn có dân tộc Hoa 137 hộ với 608 người và một số dân
tộc khác khoảng 3 hộ với 11 người. Những hộ đồng bào dân tộc thiểu số thường sinh
Đồ án tốt nghiệp

11

nhiều con hơn, bình quân số là 4,4 người/hộ, riêng các hộ đồng bào dân tộc thiểu số là
4,8 người/hộ.
1.2.1.2. Lao động việc làm và thu nhập
Đầu năm 2011 toàn huyện có 92.865 người trong độ tuổi lao động, chiếm 66% dân
số. Lao động của huyện là lao động trẻ, có thể lực tốt, nhưng trình độ còn thấp, chủ
yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Tỷ lệ lao động được đào tạo, dạy nghề tập
huấn trong huyện chiếm khoảng 8% ,riêng số lao động có trình độ từ công nhân kỉ
thuật trở lên đến cuối năm 2010 chiếm 3,84%.
Nguồn lực lao động của huyện chưa được sử dụng có hiệu quả vẩn còn một số lao
động nhàn rổi ở địa phương. Theo số liệu của Phòng Thống kê huyện, số lao động có
việc làm ổn định là 80.820 người chiếm 87,5%. Số lao động nử tham gia làm việc
trong các ngành kinh tế của huyện chỉ chiếm 34%. Vì vậy cần tạo nhiều việc làm phù

hợp để lao động nữ tham gia làm việc, có thu nhập, làm chủ cuộc sống. Do cơ cấu kinh
tế huyện chủ yếu là nông ngư nghiệp, nên số lao đông nông nghiệp chiếm trên 83% lao
động công nghiệp xây dựng chiếm 5,7%; lao động dịch vụ chiếm 11,3%.
1.2.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị tăng thêm của huyện năm 2010 tăng gấp 3,45 lần năm 2000, tăng bình
quân hàng năm giai đoạn 2001-2010 là 13,2%, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng bình
quân 16% và giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân là 10,4%. Tính chung cả thời kỳ 10
năm 2001-2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Thới Bình bằng tốc độ tăng trưởng
kinh tế toàn tỉnh Cà Mau.
Lĩnh vực dịch vụ tốc độ tăng trưởng cao nhất, bình quân hàng năm đạt 16,8% (giai
đoạn 2006-2010 tăng 15,1% so với nghị quyết là 13,75%); đồng thời lĩnh vực công
nghiệp xây dựng giai đoạn 2006-2010 củng có tốc độ tăng cao (18% so với Nghị quyết
Đồ án tốt nghiệp

12

20,56%). Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn 2001-2005 do gia
tăng diện tích nuôi tôm, giai đoạn 2006-2010 tăng 7,6% (so với Nghị quyết là 8,21%)
Tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng của các khu vực đã có sự thay đổi. Nông lâm ngư
nghiệp đã giảm dần từ 70% trong 5 năm đầu 2001-2005 xuống 50-52% trong giai đoạn
2006-2010.
1.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Huyện Thới Bình có tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm hơn so với các huyện khác
của tỉnh Cà Mau: tỷ trọng công nghiệp xây dựng còn rất thấp (kế hoạch năm 2010 là
9% so với chỉ tiêu Nghị quyết là 10%), tỷ trọng kinh tế nông nghiệp năm 2009 còn
63,3% kế hoạch năm 2010 là 62%. Tỷ trọng dịch vụ năm 2009 là 28,3%, kế hoạch
2010 là 29%.
Cụ thể mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện (%) qua các năm được nêu trong
bảng 1.2

Bảng 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 2000 đến 2010
Lĩnh vực
2000
2005
2009
2010
Nông ngư nghiệp
70,8
71,56
63,31
62
Công nghiệp XD
10,7
6,32
8,39
9
Dịch vụ
18,5
22,12
28,3
29
“Nguồn: Quy hoạch PTKT-XH đến năm 2010 của huyện Thới Bình”
1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.2.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a. Cây lúa
Đồ án tốt nghiệp

13

Lâu nay cây lúa vẫn được xem là cây trồng chính của huyện, nhưng một diện tích

lớn canh tác lúa người dân đã tự phát đưa nước mặn vào nuôi tôm. Diện tích gieo trồng
lúa của huyện đã giảm từ 57.768 ha năm 2000 xuống 20.323 ha năm 2005, năm 2009
đạt 30.325 ha và đầu năm 2011 là 30.000 ha.
Diện tích lúa luân canh trên đất nuôi tôm khá tăng nhanh do nông dân đã nhận thức
được hiệu quả của mô hình lúa – tôm. Diện tích lúa – tôm của huyện từ 13.924 ha
năm 2001 đã tăng lên 20.000 ha vào năm 2009 đến đầu năm 2011 đã lên đến 24.000
ha. Diện tích trồng lúa trên đất nuôi tôm còn thấp chỉ chiếm 55% toàn huyện, những
năm qua sản xuất lúa trên đất nuôi tôm còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, bấp bênh do
huyện chưa khép kín được các tiểu vùng thủy lợi.
b. Cây mía
Huyện Thới Bình là vùng mía tập trung của tỉnh Cà Mau. Diện tích mía được trồng
nhiều ở các xã Trí Phải, Trí Lực, Biển Bạch Đông, Biển Bạch, phục vụ nguyên liệu
cho nhà máy đường Thới Bình (công suất 1000 tấn mía/ngày), do thu nhập từ trồng
mía không cao nên đến nay nông dân đã chuyển đổi hơn một nửa diện tích trồng mía
sang nuôi tôm. Diện tích mía giảm từ 5.269 ha năm 2000 xuống còn 3.109 ha năm
2005 và đến năm 2009 là 1.459 ha. Sản lượng mía giảm từ 316.140 tấn năm 2000
xuống 202.267 tấn năm 2005, năm 2009 còn khoảng 102.442 tấn. Diện tích mía giảm
sút nhanh chóng nên không đáp ứng được mía nguyên liệu tại chổ cho nhà máy đường.
1.2.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Thới
Bình năm 2009 đạt khoảng 193.8 tỷ đồng, đầu năm 2011 là 220 tỷ đồng, tăng bình
quân hàng năm giai đoạn 2001-2010 khoảng 11,9%, riêng giai đoạn 2006-2010 tăng
bình quân 17,2%. Nguyên nhân là do nhà máy đường Thới Bình đã tăng cường mua
thêm mía nguyên liệu ngoài tỉnh, một số cơ sở sản xuất mới đi vào hoạt động (nhà máy
sản xuất vật liệu xây dựng ở xã Hồ Thị kỷ, máy chế phẩm phân bón sinh học Minh
Đồ án tốt nghiệp

14

phú). Một số dự án công nghiệp khác như nhà máy chế biến thủy sản Quốc Ái, nhà

máy thủy sản Khánh An, nhà máy chế biến lương thực ở xã Trí Phải… đang được đầu
tư xây dựng.
Tuy tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện tăng
cao, nhưng quy mô sản xuất còn rất nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp so với toàn tỉnh. Năng
lực sản xuất còn hạn chế, số cơ sở sản xuất công nghiệp ít, quy mô sản xuất nhỏ, các
nghành nghề chủ yếu là xay xát lúa gao, sản xuất nước đá, cơ khí nhỏ sửa chửa, mộc
gia dụng, trình độ lao động chủ còn hạn chế. Các doanh nghiệp và hộ sản xuất còn khó
khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các nghề thủ công truyền thống bị thu hẹp.
1.2.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Kinh tế dịch vụ của huyện phát triển nhanh, từng bước vươn lên chiếm tỷ trọng
khá cao trong cơ cấu kinh tế (năm 2009 chiếm 28,3%), đáp ứng yêu cầu phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân.
Ngoài trung tâm thương mại ở thị trấn Thới Bình, hệ thống chợ nông thôn ở các
xã của huyện phát triển khá, hiện nay toàn huyện có 10 chợ loại 3 với tổng số 1.013
điểm kinh doanh. Giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ năm 2009 đạt khoảng 258 tỷ
đồng năm 2010 lên đến 291 tỷ đồng tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2001-2010 là
16,8%, riêng giai đoạn 2006-2010 là 15,1%.
Trên địa bàn huyện Thới Bình có 2.685 cơ sở, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ,
khách sạn, nhà hàng. Tổng giá trị bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2009 đạt khoảng 1.240
tỷ đồng năm 2010 khoảng 1.410 tỷ đồng bình quân đầu người 10.3 triệu đồng/năm,
nhu cầu của các hộ gia đình tại địa bàn huyện Thới Bình còn thấp hơn khá nhiều so
với bình quân toàn tỉnh Cà Mau.
Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa tăng nhanh, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đi lại của nhân dân. Toàn huyện có 86 hộ kinh doanh dịch vụ vận
Đồ án tốt nghiệp

15

tải, kho bãi tập trung ở thị trấn Thới Bình, xã Tân Phú. Khối lượng vận tải hành khách
năm 2009 đạt trên 46,2 nghìn lượt người, năm 2010 khoảng 51 nghìn lượt người. Do

giao thông đường bộ phát triển, khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ phát
triển nhanh. Khối lượng vận chuyển vận chuyển hàng hóa năm 2009 đạt 45.000 tấn,
năm 2010 đạt 50.000 tấn tăng bình quân hàng năm là 11%.
1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
1.2.4.1. Thực trạng phát triển đô thị
Thới Bình là một huyện nghèo của tỉnh Cà Mau, dân cư ở đây sống chủ yếu bằng
nghề nông, trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. Địa bàn huyện chỉ có một đô thị huyện lỵ loại V, dân số 5.349 người (năm
2009), chỉ chiếm 8.52% dân số toàn huyện, dân số đô thị tập trung chủ yếu ở thị trấn
Thới Bình.
Hiện trạng kết cấu hạ tầng đô thị dù đã xúc tiến nhanh về vốn nhưng tiến độ xây
dựng vẩn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phát
triển đô thị hiện đại.
Hạ tầng giao thông nội thị: Một số tuyến đường phố chính ở thị trấn gần đây được
nâng cấp, tuy nhiên còn nhiều tuyến đang bị xuống cấp và bề rộng mặt đường nhỏ hẹp,
chưa đảm bảo an toàn giao thông đô thị.
Hạ tầng cấp thoát nước đô thị: hiện nay nhà máy nước đáp ứng được nhu cầu nước
máy sinh hoạt, tỉ lệ hộ khu vực đô thị sử dụng nước sạch đạt 70%.
Hạ tầng điện và viển thông được đầu tư xây dựng khá tốt, đảm bảo cung cấp điện
ổn định và các dịch vụ viển thông cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
1.2.4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Khu dân cư nông thôn có diện tích 7.940,02 ha chiếm 12,47% diện tích toàn huyện.
Các khu dân cư nông thôn phát triển theo kiểu truyền thống của vùng đồng bằng sông
Đồ án tốt nghiệp

16

nước, chủ yếu phân bố theo các tuyến sông, kênh rạch lớn. Tuy có khó khăn trong việc
bố trí phát triển hạ tầng và các công trình dịch vụ xã hội nhưng lại rất thuận lợi về việc
xây dựng nhà cửa, giao thông đi lại và điều kiện canh tác sản xuất nông nghiệp, đặc

biệt là nuôi tôm quản canh.
Số dân cư trong khu vực nông thôn có 128.956 người, với khoảng 28.656 hộ
chiếm 92.39% trên tổng số dân toàn huyện. Đến nay còn 3 xã chưa có đường ô tô vào
được đến trung tâm xã, 80% ấp xe ô tô đi lại được cả hai mùa, hệ thống thủy lợi được
tăng cường quản lí hơn. 100% xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện trên
95%, riêng xã Trí Lực tỷ lệ này là 82,70%, cao hơn tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh
(85,9%). Ngoài sử dụng điện thắp sáng, sinh hoạt, điện sử dụng cho sản xuất ngày
càng tăng.
Nhìn chung, đời sống nhân dân vùng nông thôn đã được cải thiện rõ rệt, bên cạnh
đó đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng đồng bào
Khơmer. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa thật sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
nguy cơ tái nghèo còn tiềm ẩn.
1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.2.5.1. Giao thông
Giao thông đường bộ trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh nhờ có trục quốc lộ
63, tuyến đường Láng Trâm – Thới Bình, các tuyến đường đến trung tâm xã, đường
giao thông nông thôn.
Đến cuối năm 2009, Thới Bình là huyện đầu tiên của tỉnh Cà Mau hoàn thành
chương trình xây dựng đường ô tô về trung tâm xã. Như vậy tổng chiều dài các tuyến
đường ô tô trên địa bàn huyện Thới Bình là 160,7km, mật độ đường bình quân đạt 0,26
km/km
2
, cao hơn mật độ toàn tỉnh (0,2 km/km
2
).
Đồ án tốt nghiệp

17

Phong trào xây dựng giao thông nông thôn của phát triển rất mạnh. Các tuyến

đường giao thông nông thôn từ xã đến ấp và liên ấp cũng được đầu tư theo hình thức
ngân sách nhà nước hổ trợ nhân dân đóng góp và vận động tài trợ.
Giao thông đường thủy: tổng chiều dài các tuyến đường thủy chủ yếu của huyện
khoảng 246 km, trong đó có 3 tuyến chính là sông Trẹm, tuyến kênh Chắc Băng, kênh
Chợ Hội – Huyện Sử.
1.2.5.2. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông ngư nghiệp với các mục tiêu ngăn mặn,
tiêu úng giữ ngọt cho vùng lúa 2 vụ, vùng mía, ngăn và chặn mặn cho vùng sản xuất
lúa – tôm. Nhiều năm qua, hệ thống thủy lợi của huyện đã được đầu tư thông qua
nhiều chương trình, nguồn vốn khác nhau nhưng chưa hoàn chỉnh, các ô thủy lợi nhỏ
cũng đã được xây dựng nhưng chưa khép kính. Tình trạng nông dân tự phát đưa nước
mặn vào đất lúa, đất mía nuôi tôm cũng làm phá vỡ mục tiêu đầu tư, đồng thời do hệ
thống thủy lợi ngăn mặn đầu mối toàn vùng chưa được khép kính nên bị hạn hán kéo
dài hoặc các đợt triều cường thì lúa trên đất nuôi tôm bị nhiễm mặn, bị chết.
1.2.5.3. Giáo dục đào tạo
Mạng lưới trường học các cấp của huyện Thới Bình đã tương đối hoàn chỉnh và
phân bố khá hợp lý, do giao thông nông thôn phát triển khá nên mật độ trường cơ bản
đảm bảo về khoảng cách đến trường của học sinh. Tuy nhiên việc bố trí trường trung
học phổ thông còn hạn chế, số học sinh tại các xã Biển Bạch, Tân Bằng đến trường còn
khá xa.
Giáo viên và cán bộ quản lý các cấp được bố trí đủ về số lượng và đạt chuẩn, đảm
bảo yêu cầu giảng dạy, quản lý giáo dục.


Đồ án tốt nghiệp

18

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Điều tra thực địa

Khảo sát trên thực địa toàn huyện Thới Bình, đào các phẫu diện đất để nghiên cứu
hình thái đất, khoan thăm dò để xác định ranh giới các loại đất, lấy mẫu tiêu bản đất và
mẫu đất phân tích đại diện, khoanh vẽ hiện trạng sử dụng đất. Điều tra nông hộ để nắm
được đầu tư sản xuất, sử dụng cải tạo đất trên địa bàn huyện. Thu thập các số liệu tài
liệu liên quan
2.2. Phương pháp phân tích đất
2.2.1. Phân tích cấp phối hạt
a. Nguyên lý
Huyền phù sau khi đã khuếch tán được xác định các cấp cát bằng cách tách các cỡ
hạt cát bằng rây có kích thước lưới khác nhau. Các hạt nhỏ hơn lọt qua sàng rây là hạt
thịt và sét được xác định bằng phương pháp hút pipet.
b. Kết quả và sơ đồ đường cấp phối hạt
Qua bảng kết quả phân tích ta thấy số lượng hạt có đường kính nằm trong khoảng từ
0,002mm đến 0,05mm (đất thịt) là lớn nhất dao động từ trên 30% - trên 70% chiếm tỉ
trọng thành phần cơ giới đất, tiếp đó là cấp hạt có đường kính <0,002mm (đất sét)
chiếm tỉ trọng từ trên 20% - trên 60% thành phần cơ giới đất, còn lại là cấp hạt có
đường kính từ 0,02 – 2mm (đất cát) chiếm dưới 20% thành phần cơ giới đất.
Bảng 2.1. Kết quả đường kính cấp phối hạt huyện Thới Bình
STT
Số PD
Tên đất

Tỉ lệ cấp hạt đường kính(%)


Địa điểm
hiệu
2 – 0.05(mm)
0.05 – 0.002(mm)
< 0.002(mm)

1
CM10
21-Bb g/1
A
16.73
57.19
26.08
Đồ án tốt nghiệp

19

2


01- Thới Bình

C1
20.55
57.32
22.13
3
C2
20.13
55.04
24.83








4
CM80



02-Mn g/1
03- Thới Bình


A
0.67
46.63
52.70
5
Bw
0.21
34.29
65.50
6
BC
1.05
40.77
58.18
7
Cg
0.39
39.66
59.95








8
CM180



20-Sj
2
Mi g/1
09- Thới Bình


A
1.63
40.34
58.03
9
Bw
8.54
43.26
48.20
10
Bj
2.69

42.38
54.93
11
Cpg
6.30
68.25
25.45







12
CM200



04-Mi g/1
07- Thới Bình

A
0.25
33.45
66.30
13
AB
1.21
35.89

62.90
14
Bw
0.31
43.26
56.43
15
BC
0.73
41.57
57.70







16
CM1077


02-Mn g/1
07- Thới Bình

A
0.32
39.60
60.08
17

Bw
1.52
34.95
63.53
18
Cg
1

2.38
38.44
59.18
Đồ án tốt nghiệp

20

19

Cg
2

2.17
40.90
56.93








20
CM250



04-Mi g/1
09- Thới Bình


A
2.24
66.18
31.58
21
Bw
1

1.23
58.97
39.80
22
Bw
2

2.11
57.99
39.90
23
Cg
1.39

61.03
37.58







24
CM651



02-Mn g/1
06- Thới Bình


A
0.94
55.46
43.60
25
AB
1.25
52.62
46.13
26
Cg
1


4.77
43.83
51.40
27
Cg
2

1.41
46.56
52.03







28
CM679



11-Sp
2
M g/1
08-Thới Bình


A

2.88
56.92
40.20
29
AB
2.33
56.67
41.00
30
BC
7.06
63.44
29.50
31
Cpg
6.85
61.90
31.25







32
CM721




17-Sj
2
pMn
08-Thới Bình


A
5.43
64.09
30.48
33
AB
1.11
59.96
38.93
34
Bj
1.18
53.62
45.20
35
Cpg
8.41
64.01
27.58
Đồ án tốt nghiệp

21









36
CM77



06-Sp1Mn
h

02- Thới Bình


A
0.77
59.23
40.00
37
Cph
1.02
72.35
26.63
38
Cpg
1


1.15
62.62
36.23
39
Cpg
2

2.35
65.32
32.33
“Nguồn: Phân Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp”

Hình 2.1. Đồ thị đường cấp phối hạt đất huyện Thới Bình
2.2.2. Phân tích độ pH của đất
pH = -lg aH
+
là đại lượng biểu thị hoạt động của H
+
trong môi trường đất. Đó là chỉ
tiêu đơn giản đầu tiên về độ chua thường được xác định nhất, nó có ý nghĩa rất lớn
trong việc đánh giá tính chất đất. Đa số đất huyện Thới Bình là đất phèn và phèn mặn.
Có 2 loại pH thường được xác định:
-
OH
pH
2
(pH nước) là pH được đo khi tác dụng đất với nước.
Đồ án tốt nghiệp

22


- pH muối trung tính là pH được đo khi tác động đất với muối trung tính như
dung dịch KCl 1M, dd CaCl
2
0,01M, thường sử dụng nhất là dung dịch KCl 1M gọi tắt
là pH
KCl
.
Phép đo thông dụng và tiêu chuẩn hiện nay là phép đo điện thế, sử dụng pH met
điện cực thủy tinh.
2.2.3. Phân tích chất hữu cơ theo Walkley-Black
Oxy hóa chất hữu cơ bằng dd K
2
Cr
2
O
7
N/3 trong H
2
SO
4
25 N tại nhiệt độ hòa tan
H
2
SO
4
đậm đặc vào dd K
2
Cr
2

O
7
1N. Chuẩn độ lượng dư K
2
Cr
2
O
7
bằng dd muối Fe
+2
.
2.2.4. Phân tích nito tổng số bằng phương pháp Kjendhal
Phương pháp Kjendhal dựa trên nguyên lý chuyển toàn bộ N trong hợp chất hữu cơ
thành muối amon bằng cách công phá với H
2
SO
4
đậm đặc (có K
2
SO
4
tăng nhiệt độ sôi
và CuSO
4
và Se làm xúc tác). Xác định hàm lượng lượng NH
+
4
bằng dụng cụ Kjendhal
khi cho muối amon tác dụng với kiềm. Thu NH
3

bằng dd axit boric và chuẩn độ amon
borat bằng dd chuẩn HCl 0,01 M hoặc HCl M/70
H
3
BO
3
+ NH
3
= NH
4
H
2
BO
3

H
2
BO
3
-
+ H
+
= H
3
BO
3

Axit boric là một axit rất yếu ( Ka = 5,8 . 10
-10
) với dd H

3
BO
3
0,65 M có độ pH =
4,7 và khi trung hòa hết 20% H
+
ở nấc điện ly thứ nhất bằng NH
3
thì pH đã tăng lên 8,6
( với dd có thể tương ứng với 48mg N). Khi chuẩn độ bằng axit mạnh (HCl, H
2
SO
4
)
loãng, tại điểm đổi màu pH = 4,5 cho phép kết thúc định phân.
Sử dụng chỉ thị hỗn hợp màu metyl đỏ (khoảng đổi màu pH = 4,4 – 6,2 chuyển từ
đỏ - vàng) với bromocresol xanh ( khoảng đổi màu pH = 3,8 – 5,4 chuyển từ vàng –
xanh biển) là để mở rộng khoảng đổi màu và phối màu để nhân sự đổi màu rõ rệt hơn.
Đồ án tốt nghiệp

23










Hình 2.2. Máy trưng cất đạm
2.2.5. Phân tích phốt pho tổng số
Sử dụng axit pecloric cùng axit nitric hòa tan các hợp chất photpho trong đất. Xác
định hàm lượng photpho trong dd bằng phương pháp trắc quang “màu xanh
molypden”.







Hình 2.3. Tiến hành đo màu trên máy phổ quang kế
Đồ án tốt nghiệp

24

2.2.6. Phương pháp xác định kali tổng
Hòa tan mẫu bằng hỗn hợp HF và HClO
4
xác định hàm lượng K trong dd bằng
quang kế ngọn lửa.
2.2.7. Phân tích phốt pho dễ tiêu bằng phương pháp Oniani
Phương pháp Oniani dựa trên nguyên lý hòa tan các dạng hợp chất phốt pho trong
đất bằng dd H
2
SO
4
0,1 N với tỉ lệ đất: dung môi = 1:25, lắc trong 3 phút.
Hàm lượng phốt pho trong dd được xác định bằng phương pháp trắc quang với

“màu xanh molypden”.
Phương pháp được đánh giá phù hợp với các loại đất chua không cacbonat và
thành phần phốt pho khoáng chủ yếu là phốt phát sắt nhôm.
2.2.8. Xác định nitơ dể tiêu
Thủ tục này xác định N dễ tiêu trong điều kiện nito có thể khoáng hóa trong tủ ấm.
Phương pháp này được đánh giá phản ánh đúng quá trình nitrat hóa trừ trường hợp
lượng nitrat quá cao.
2.2.9. Phương pháp xác định kali dể tiêu
- Chiết rút từ đất với dd amon axetat 1 M(pH = 7,0) bằng phương pháp lọc hoặc
chiết tỉ lệ đất: dd = 1:10 theo thủ tục xác định trên phễu hoặc ống chiết .
- Xác đinh trực tiếp K trong dd chiết rút bằng quang kế ngọn lửa tại bước sóng
768nm, dãy tiêu chuẩn pha bằng dd amon axetat 1M có nồng độ 0-60ppm K. Một thể
tích dd chuẩn và dd xác định có pha thêm một thể tích dd chứa CsCl (0,2%) Cs và
Al(NO
3
)
3
(0,36%Al).
- Tính kali trao đổi theo me/100g đất khô tuyệt đối.
Đồ án tốt nghiệp

25

2.2.10. Phương pháp xác định các cation trao đổi
2.2.10.1. Na
+
và K
+
xác đinh bằng quang kế ngọn lửa
- Lập dãy tiêu chuẩn 0, 2, 4, 6, 8, 19ppm K

0, 5, 10, 15, 20, 25ppm Na
- Lấy thể tích dd xác định cho thêm một thể tích dd chứ CsCl (0,2% Cs) và
Al(NO
3
)
3
(0,36% Al). Lắc đều dd.
- Đối với dd trên quang kế ngọn lửa tại bước sóng 768nm với kali và 589nm với
natri.
- Dựa vào hàm lượng kali và natri trong dd xác định suy ra hàm lượng hòa tan
trong đất, tính bằng me/100g hoặc % khối lượng.
2.2.10.2. Ca
2+
được xác định bằng quang kế ngọn lửa hoặc AAS
- Lập dãy tiêu chuẩn: 0, 5, 10, 15, 20, 25ppm Ca
0 ; 0,5 ; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 ; 2,5 ppm Mg
- Lấy một thể tích dd xác định + một thể tích dd 10ppm La(hòa tan 23,4g La
2
O
3

trong 10 ml HCl hoặc HNO
3
6M và thêm nước cất đến 2 lít, nồng độ axit của dd không
quá 0,1 M). Hòa đều 2 dd.
- Xác định Ca trên quang kế ngọn lửa axetylen hoặc bằng máy hấp phụ nguyên
tử tại bước sóng 422,7nm.
- Xác định Mg bằng máy hấp phụ nguyên tử tại bước sóng 285,2nm.
- Dựa vào hàm lượng Ca, Mg trong dd xác định suy ra hàm lượng Ca, mg hòa
tan trong đất tính bằng me/100g hoặc % khối lượng.

×