Khoa: …………………………
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: 1091081107…… Lớp: 10HMT
2
.
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài : n
–
350m
3
/ngđ
3. Các dữ liệu ban đầu : 350m
3
/ngđ. SS: 150mg/l; BOD
5
:
300mg/l; COD: 400mg/l
4. Các yêu cầu chủ yếu : 14-2008/BTNMT .
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) SS: 50mg/l
2) BOD
5
: 30mg/
3) COD: 50mg/l
4)
Ngày giao đề tài: …21/05/2012……… Ngày nộp báo cáo: ……17/08/2012…………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
–
350m
3
.
350m
3
.
L I CAM ƠN
,
.
–
.
Ngoài ra, em xin cảm ơn gia đình đã tạo những điều k
.
08 năm 2012
p
1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
8. Ý nghĩa đề tài
p
2
MỞ ĐẦU
1. Đ
Nước sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó
gắn liền với cuộc sống của chúng ta. Nước thiên nhiên không chỉ sử dụng để cấp
cho ăn uống, sinh hoạt mà còn sử dụng cho nhiều mục đích khác như nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông vận tải, thủy điện… Do đó nước sạch và vệ sinh môi
trường là điều kiện tiên quyết trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nâng cao
sức khỏe cho cộng đồng đồng thời phản ánh nét văn hóa, trình độ văn minh của xã
hội.
c
,
.
đi.
Thành phố Đà Nẵng là thảnh phố có nhiều ưu thế về vị trí và cảnh quan thiên
nhiên và bờ biển dài, Đà Năng đã chủ trương xây dựng và phát triển thành phố theo
hướng cảng biển, du lịch xây dựng Đà Nẵng thành thành phố trẻ, năng động đầy
tiềm năng và sức sống. Cụ thể là phát triển đô thị và không gian thành phố, phát
triển Đà Nẵng thành trung tâm du lịch, dịch vụ chất lượng cao và công nghệ cao
phù hợp với xu thế phát triển của ASEAN và châu Á.
p
3
do chủ đầu tư là tập đoàn
Hoàng Anh Gia Lai được cấp phép xây dựng năm 2010 trên tuyến đường Sơn Trà –
Điện Ngọc, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Với dự án
gây ô nhiễm môi trường ảnh hướng đến đời sống sức khỏe của con người và hình
ảnh mà thành phố xây dựng.
mà đề tài “tính toán, thiết kế trạm xử lý
nước thải cho dự án resort khách sạn Hoàng Anh Gia Lai” được thực hiện với mục
tiêu: xử lý triệt để ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền
vững.
2.
,
.
.
3. M
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải cho dự án resort và khách sạn Hoàng
Anh Gia Lai, công suất 350m
3
/ngđ.
4.
- Tổng quan về dự án resort và khách sạn Hoàng Anh Gia Lai
- Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
- Thành phần nước thải và đề xuất công nghệ
p
4
- Tính toán thiết kế
- Tính toán kinh tế
5.
.
: l -
.
Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, tổng hợp, trình bày số liệu nhằm phục
vụ phân tích, dự toán và ra quyết định.
Phương pháp tính toán: tính toán các đối công trình đơn vị.
6. K
QCVN14-2008.
7. K
350m
3
/ngđ”.
Chương 1: Tổng quan về resort và khách sạn Hoàng Anh Gia Lai
.
các phương pháp
.
p
5
và đề xuất công nghệ
.
.
Chương 5: Tính toán kinh tế
8. Ý nghĩa đề tài
thành phố bền vững về môi trường. Nước thải đầu ra được tái sử dụng lại cho nhiều
mục đích như rửa đường, tưới cây… góp phần tiết kiệm chi phí rất lơn cho công
trình. Góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người, tiết kiệm tài nguyên
nước.
p
6
C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
1
1
:
:
T
T
Ồ
Ồ
N
N
G
G
Q
Q
U
U
A
A
N
N
V
V
Ề
Ề
D
D
Ự
Ự
Á
Á
N
N
R
R
E
E
S
S
O
O
R
R
T
T
V
V
À
À
K
K
H
H
Á
Á
C
C
H
H
S
S
Ạ
Ạ
N
N
H
H
O
O
À
À
N
N
G
G
A
A
N
N
H
H
G
G
I
I
A
A
L
L
A
A
I
I
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
p
7
1.1
Du lịch Đà Nẵng trong những năm gần nay đã khẳng định là điểm du lịch
của vùng Trung bộ và là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả
nước. Đà Nẵng có tiềm năng du lịch vào loại bậc nhất Việt Nam. Hạ tầng cơ sở tốt,
giao thông đường bộ, hàng không thuận lợi, bờ biển dài, nhiều hòn đảo đẹp có cảnh
quan kiến tạo hoàn hảo, được đánh giá là một trong số các bờ biển đẹp
.
Bờ biển Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng không thua kém các khu nghĩ dưỡng ở miền Nam
Thái Lan nhưng do chất lượng các dịch vụ đi kèm của chúng ta chưa đáp ứng được
nhu cầu nghỉ ngơi và vui chơi giải trí ngày càng cao của khách du lịch nên họ chưa
lưu lại Đà Nẵng dài ngày.
Do đó, để ngành du lịch Đà Nẵng phát triể
nh, cần phát triển các loại hình và địa điểm du lịch mới, phong phú đa dạng để
ngày càng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Ngoài sự ưu đãi của thiên nhiên cho Đà Nẵng, thành phố còn được bao bọc
bởi ba Di sản văn hoá thế giới: Huế, Hội An và Mỹ Sơn. Xa hơn một chút nữa là di
sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng. Vì thế Đà Nẵng
được xem là điểm trung chuyển quan trọng trên con đường di sản miền Trung. Và
việc khai thác biển Đông một cách hiệu quả và hợp lý là chiến lược phát triển chung
của thành phố Đà Nẵng. Với những nổ lực đó ngày 23-11-2011 thành phố Đà Nẵng
đã được trao giải thưởng “thành phố bền vững về môi trường ASEAN năm 2011”
trong khuôn khổ hội nghị môi trường các nước ASEAN tại Bali, Indonesia.
Căn cứ định hướng phát triển du lịch của Đà Nẵng và tính toán nhu cầu nâng
cao sự phát triển của thị trường du lịch, căn cứ và nhu cầu đầu tư cũng như khả
năng sản xuất kinh doanh của Tập đoàn có thể đáp ứng được việc xây dựng phát
triển một khu Resort và khách sạn nghĩ dưỡng. Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã
được UBND Thành phố Đà Nẵng cho phép khảo sát nghiên cứu lập dự án đầu tư và
thiết kế cơ sở Khu Resort và Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai tại quận Ngũ Hành
Sơn, Đà Nẵng năm 2010.
p
8
n nước thải của dự án resort và khách sạn Hoàng Anh Gia Lai được chủ
đầu tư quan tâm đặc biệt. Và xử lý nguồn nước thải của dự án đạt tiêu chuẩn của
BTNMT là một vấn đề vô cùng cấp thiết.
1.2 Vị trí và qui mô
Khu Resort & Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai với tổng diện tích quy hoạch
của dự án là 6.5094ha.
Phía Bắc giáp: Khu du lịch ven biển của Công ty I.V.C
Phía Nam giáp: Khu du lịch ven biển khác
Phía Đông giáp: biển Đông
Phía Tây giáp: đường Sơn Trà – Điện Ngọc
Quy mô, ranh giới khu vực quy hoạch (xem các bản vẽ hiện trạng khu đất)
Ranh giới khu vực quy hoạch được xác định trên bản đồ đo đạc địa hình
(xem bản vẽ mặt bằng hiện trạng khu đất)
p
9
Hình 1.1: Bản vẽ hiện trạng của dự án
Vị trí trạm xử lý nước
p
10
1.3 Điều
Địa hình hướng dốc thoải về phía biển.
1.4 Điều
Khí hậu:
Khu vực Đà Nẵng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi đan xen giữa khí hậu miền
Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở miền Nam. Mỗi năm
có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 7 và thỉnh thoảng có những đợt rét vào mùa đông nhưng không đậm và kéo
dài.
Nhiệt độ trung bình:
Trung bình năm: 25.9 độ C
Cao nhất vào các tháng 6,7 và 8 vào khoảng 28-30 độ C
Thấp nhất vào các tháng 12,1,2 vào khoảng 18-23 độ C
Nắng:
Số giờ nắng trung bình trong năm là 2156.2 giờ, nhiều nhất là vào tháng 5,6
trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng, ít nhất là vào tháng 11,12 trung bình từ 69 đến
165 giờ/tháng.
Mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2504.57 mm.
Lượng mưa cao nhất vào các tháng 10,11 trung bình 550-1000mm/tháng.
Lượng mưa thấp nhất vào các tháng 1,2,3,4 trung bình 23-40mm/tháng.
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí trung bình 83.4%.
Độ ẩm không khí cao nhất vào các tháng 10,11 trung bình 85.67-87.67%
p
11
Độ ẩm thấp nhất vào các tháng 6,7 trung bình 76.67-77.33%
1.5 Địa
Khu đất dự án chủ yếu là đất cát biển.
Sơ bộ đánh giá địa chất tại khu vực phù hợp cho công tác xây dựng, nền đất
có kết cấu tốt. Nhưng cần chú ý khi xây dựng những công trình cần có biện pháp
chống trượt cho công trình xây dựng.
1.6 Điều kiện hiện trạng
Hiện trạng sử dụng đất:
y chủ yếu là đất trống, đất tương
. Toàn bộ phần diện tích quy hoạch đã được thỏa thuận phê duyệt và do
UBND Thành phố Đà Nẵng quản lý.
Hiện trạng các công trình kỹ thuật:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa có. Chủ đầu tư Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
sẽ thiết lập hạ tầng kỹ thuật cho dự án và kết nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật của
địa phương hiện tại thông qua hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thiện của trục giao
thông ven biển là đường Sơn Trà Điện Ngọc
• Giao thông:
Đà Nẵng đ hoàn thiện đường ven biển Sơn Trà Điện Ngọc tiếp cận cho khu
vực quy hoạch.
Đường bộ giao thông tiếp cận, đường Sơn Trà Điện Ngọc, trong khu đất lập
dự án chưa có hệ thống giao thông.
• Cấp Điện:
Hiện trạng khu vực quy hoạch đã có lưới điện quốc gia.
• Cấp Nước:
Hiện trạng khu vực quy hoạch chỉ có hệ thống cấp nước đô thị dọc theo
tuyến đường ven biển Sơn Trà Điện Ngọc.
p
12
• Thoát nước và chuẩn bị kỹ thuật xây dựng.
Hệ thống thoát nước thải đô thị dọc theo tuyến đường ven biển Sơn Trà Điện
Ngọc, hệ thống thoát nước mưa chủ yếu thoát tự nhiên trên bề mặt khu đất và ra
biển.
p
13
P
P
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
P
P
H
H
Á
Á
P
P
2
2
.
.
1
1
2
2
.
.
2
2
2
2
.
.
3
3
2
2
.
.
4
4
p
14
Thông thường có các phương pháp xử lí sau:
Xử lý bằng phương pháp cơ học.
Xử lý bằng phương pháp hoá lý.
Xử lý bằng phương pháp sinh học.
Xử lý bẳng phương pháp khử trùng
.
.
2
2
.
.
1
1
c
Xử lý bằng phương pháp cơ học nhằm loại bỏ các chất không hòa tan và
:
Song chắn rác ( lưới lọc thô) vận hành thủ công
Lưới chắn rác
Bể lắng cát
Bể lắng
Bể lọc
Bể điều hòa, bể tách dầu…
Phương pháp xử lý cơ học có thể lọc bỏ được đến 60% các tạp chất không tan
và giảm BOD đến 20%
2.1.1 Song chắn rác - rổ lọc
Song chắn rác, lưới chắn rác làm nhiệm vụ giữ lại các tạp chất thô chủ yếu là
rác trong nước thải, ở dạng sợi như giấy , rau cỏ, rác, rễ cây, giẻ rách được gọi
chung là rác. Rác thường được chuyển đến máy nghiền rác để nghiền nhỏ sau đó
p
15
chuyển tới để phân hủy cặn (bể metan).Song rác giúp bảo vệ bơm, van, đường ống,
cánh khuấy
Song chắn rác là công trình xử lý sơ bộ chuẩn bị điều kiện đầu vào cho việc xử
lý nước thải sau đó.
Song chắn rác bao gồm các thanh đan sắp xếp cạnh nhau.Khoảng cách giữa các
thanh gọi là khe hở.
Có thể chia SCR thành 3 nhóm:
Theo khe hở song chắn phân biệt loại thô (30-200mm) và loại trung bình (5-
25mm).
Đối với nước thải sinh hoạt khe hở song chắn nhỏ hơn 16mm thực tế được
sử dụng theo đặc điểm cấu tạo phân biệt loại cố định và loại di động.
Theo phương pháp lấy rác phân biệt loại thủ công và loại cơ giới.
Song chắn rác thường được nghiêng so với mặt ngang một góc 45-90
0
(thường chọn 60
0
) cho tiện lợi khi cọ rửa. theo mặt bằng c ng có thể đặt vuông
góc hoặc tạo thành góc
α
so với hướng dòng chảy.
Thanh đan song chắn có thể dùng loại tiết diện tròn d= 8-10mm, chữ nhật b =
10*40 mm và 8*60mm, bầu dục…vận tốc dòng chảy thường lấy 0.8-1 m/s để lắng
cát.
Phân loại theo cách vớt rác
SCR vớt rác thủ công: thường sử dụng cho trạm XLNT có công suất nhỏ,
lượng rác mỗi ngày < 0,1 m
3
/ngày.
SCR vớt rác cơ giới bằng các băng cào sử dụng cho trạm XLNT có lượng rác
> 0,1 m
3
/ngày.
Rác được vớt 2 – 3 lần /ngày sau đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ bùn. Còn
nếu lượng rác quá ít cho vào thùng chứa và đưa đến bãi chôn lắp.
Thông số thiết kế SCR
Vận tốc qua song chắn tối ưu: 0,6 m/s.
Tốc độ lớn nhất: 0,75 – 1 m/s.
Tốc độ nhỏ nhất: 0,4 m/s.
p
16
Tổn thất áp lực: 0,1 – 0,4 m.
Hình 2.1: Song chắn rác
Hình 2.2: Song chắn rác tự động
2
2
.
.
1
1
.
.
2
2
Bể lắng cát
Bể lắng cát được thiết kế trong công nghệ xử lý nước thải nhằm để loại bỏ các
tạp chất vô cơ có trọng lượng riêng lớn, kích thước hạt lớn trên 200 µm (như xỉ
than, cát, vỏ trứng , mảnh xương) chủ yếu là cát chứa trong nước thải.
Ngoài ra trong cặn có cát thì có thể làm cho các ống dẫn bùn của bể lắng không
hoặc động được, máy bơm mau hỏng. Đối với bể metan, bể lắng hai vỏ thì cát là
một chất thừa, do vậy xây dựng bể lắng cát trên các trạm xử lý khi lưu lượng lớn
hơn 100m
3
/ngày là cần thiết.
Có loại bể lắng
p
17
Bể lắng ngang nước chảy thẳng hoặc vòng
Bể lắng đứng nước dâng từ dưới lên
Bể lắng nước chảy xoắn ốc (hướng tâm)
Bể lắng dạng bảng
Bể lắng trong
Lưu lượng cát giữ lại ở bể lắng cát phụ thuộc vào các yếu tố: hệ thống thoát
nước, tổng chiều dài mạng lưới, điều kiện sử dụng, tốc độ nước chảy, thành phần
và tính chất nước thải.
Hình 2.3: Sơ đồ lắng cát ngang với hệ thống cơ giới lấy cặn
p
18
Hình 2.4: Sơ đồ bể lắng cát có sục khí và dòng chảy trong bể
2
2
.
.
1
1
.
.
3
3
Bể điều hòa
Bể điều hòa khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động của lưu lượng
nước thải, đồng thời nâng cao hiệu suất và giảm kích thước cho các công trình phía
sau.
2
2
.
.
1
1
.
.
4
4
Bể lắng
Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng
của nước thải, chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ
nổi lên bề mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển
lên công trình xử lý cặn. Hàm lượ
ng chất lơ lửng sau bể lắng đợt I cần đạt <
150(mg/l). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể
lắng đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước thải chảy theo phương ngang qua bể với vận
tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5-2,5 giờ. Các bể lắng
ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000 m
3
/ngày. Đối
với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến
vách tràn với vận tốc 0,5-0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong
khoảng 45 phút đến 120 phút. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể
lắng ngang từ 10 đến 20%.
p
19
Hình 2.5: Sơ đồ bể lắng sơ cấp
Bảng 2.1: Phân loại các hiện tượng lắng trong việc xử lý nước thải
Loại
Mô tả
Ứng dụng
Lắng
từng hạt
riêng lẻ
Xảy ra đối với nước thải có hàm lượng
chất rắn lơ lửng thấp. Các hạt được lắng
xuống riêng lẻ, không xảy ra phản ứng đáng
kể nào đối với các hạt lân cận.
Loại bỏ đá, cát trong
nước thải.
Tạo
bông
cặn
Trong quá trình lắng các hạt liên kết lại
với nhau hoặc tạo thành bông cặn do đó tăng
trọng lượng và lắng nhanh hơn.
Loại bỏ một phần SS
ở nư ớc thải chưa xử lý
và nước thải sau q uá
trình xử lý sinh học.
Lắng
theo
vùng
Lực tương tác giữa các hạt đủ lớn để ngăn
cản các hạt bên cạnh. Mặt phân cách giữa chất
lỏng và chất rắn xuất hiện phía trên khối lắng.
Xảy ra ở bể lắng thứ
cấp đặt sau bể xử lý sinh
học.
Nén
Diễn ra khi hàm lượng chất các hạt đủ để
tạo nên một cấu trúc nào đó và các hạ t này
phải được đưa lên tục vào cấu trúc đó.
Diễn ra ở đáy của các
bể lắ ng thứ cấp và trong
các thiết bị cô bùn.
p
20
2.2 Phương Pháp Hoá Lý
Phương pháp hoá lý chủ yếu ứng dụng cho nước thải công nghiệp, là quá trình
phản ứng hoá lý diễn ra giữa chất bẩn và
chất cho vào nhằm loại bỏ khỏi nước
thải các hạt lơ lửng phân tán (rắn và lỏng), các khí tan, các chất vô cơ, các chất hữu
cơ hoà tan. Các công trình hoá lý trong dây chuyền như: đông tụ- tủa bông, hấp
phụ, trao đổi ion, trích li, Oxy hoá- khử.
2
2
.
.
2
2
.
.
1
1
Keo tụ - tạo bông
Là quá trình thô hoá các hạt phân tán và chất nhũ tương, phương pháp đông tụ
hiệu quả nhất khi được sử dụng các hạt keo có kích thước 1-100
µ
m.
Trong xử lý nước thải, sự đông tụ diễn ra dưới sự ảnh hưởng của chất bổ sung,
gọi là chất đông tụ. Các bông tụ trong nước tạo thành các bông hydroxyt kim loại,
lắng nhanh trong trường trọng lực. Các bông này có khả năng hút các hạt keo và
hạt lơ lửng kết hợp chúng lại với nhau
Quá trình hình thành các bông đông tụ diễn ra như sau:
Me3
+
+ HOH
Me(OH)2
+
+ H
+
Me(OH)2
+
+ HOH Me(OH)2
+
+ H
+
Me(OH)2
+
+ HOH Me(OH)3 + H
+
Me3+ + 3HOH
Me(OH)3 + 3H
Chất đông tụ thường là muối nhôm và muối sắt hoặc hỗn hợp của chúng.
2
2
.
.
2
2
.
.
2
2
Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được ứng dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước khỏi
các chất hữu cơ hòa tan sau xử lý hóa sinh, nếu nồng độ các chất này không cao và
chúng không bị phân hủy bởi vi sinh vật hoặc chúng rất độc.
Phương pháp này dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà phương
pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không thể loại bỏ được với hàm
lượng rất nhỏ. Thông thường đây là hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc chất có
mùi, vị và màu rất khó chịu.
Các chất hấp thụ thường dùng là: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, siliccagel, keo
nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản xuất như xỉ tro, xi
p
21
mạ sắt trong số này than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Các chất hữu cơ, kim
loại nặng và các chất màu dễ bị than hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào
khả năng của từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất bẩn có trong nước.Phương
pháp này có thể hấp phụ 58-95 % các chất hữu cơ màu. Các chất hữu cơ có thể bị
hấp thụ là phenol, alkylbenzen, sunfonic axit, thuốc nhuộm và các chất thơm.
2
2
.
.
2
2
.
.
3
3
Trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để loại ra khỏi nước các kim loại (
kẽm, đồng, crôm, niken, chì, thủy ngân….) các hợp chất asen, xianua và các chất
phóng xạ. Phương pháp này cho pháp thu hồi các chất có giá trị với độ làm sạch
nước cao. Trao đổi ion được ứng dụng rộng rãi để khử muối trong nước cấp.
Bản chất của quá trình trao đổi ion là quá trình tương tác của dung dịch với pha
rắn có tính trao đổi các ion trong nó với các ion khác có trong dung dịch.
2
2
.
.
2
2
.
.
4
4
Trích ly
là phương pháp làm sạch nước thải có chứa phenol, dầu, axít hữu cơ, ion kim
loại…ww
Phương pháp trích ly bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: trộn mạnh nước thải với chất trích ly ( dung môi hữu cơ. Trong
bề mặt tiếp xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành hai pha lỏng. Một pha là
chất trích ly và một pha là nước thải ( chất cần được trích ly)
Giai đoạn 2: phân biệt hai phân lỏng nói trên
Giai đoạn 3: tái sinh chất trích
2
2
.
.
2
2
.
.
5
5
Oxy hoá - khử
là phương pháp oxi hóa bằng không khí dựa vào khả năng hòa tan của oxi vào
nước. Phương pháp này thường dùng để oxi hóa Fe
2+
thành Fe
3+
.Ngoài ra phương
pháp này còn dùng để loại bỏ một số hợp chất như H
2
S, CO
2
nhưng cần phải chú ý
đến quá trình sục khí và pH.
Oxi hóa bằng phương pháp hóa học.
Clo: là một trong những chất dùng để khử nước, clo không dùng dưới dạng khí
mà phải hòa tan trong nước để trở thành HCLO chất này có tác dụng diệt khuẩn.
p
22
Ozo ne: là một chất oxi hóa mạnh được xử lý nước uống, nhưng chúng không có
khả năng giữ lại trong nước
Pedroxit hydro: cũng là chất dùng khử trùng tuy nhiên giá thành cao
2
2
.
.
2
2
.
.
6
6
Phương pháp khử trùng
.
.
Các phương pháp khử trùng thường được áp dụng: Chlor hoá, ozone hoá, khử
trùng bằng tia UV,… Ngoài việc tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, các quá trình
này còn tạo điều kiện để oxy hoá các chất hữu cơ và đẩy nhanh các quá trình làm
sạch nước thải khác. Cơ chế diệt khuẩn và xử lý các chất ô nhiễm khác bằng các
biện pháp nêu trên được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ chế diệt khuẩn của các phương pháp khử trùng
Chlor hóa
Ozone hoá
Bức xạ UV
Oxy hoá
Oxy hoá trực tiếp và phá
vỡ cấu trúc màng tế bào vi
khuẩn
Oxy hoá quang hoá AND
và ARN của tế bào vi
khuẩn
Phản ứng với
Chlor hoạt tính
Phản ứng với oxy nguyên
tử trong quá trình phân rã
ozone
Các acid nucleic hấp thụ
năng lượng bước sóng 240
– 280 nm
Phân huỷ
protein
Gây nguy hiểm cho các
hợp phần của acid nucleic
(purin, pyrimidin…)
Kìm hãm quá trình sinh sản
và phát triển của tế bào vi
khuẩn