Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐIỀU TRA NGUỒN CHẤT THẢI BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.41 KB, 6 trang )

ĐIỀU TRA NGUỒN CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
Mở đầu
Dân số ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế nên nhu cầu bảo vệ sức khoẻ củng tăng theo. Nên hệ
thống bệnh viên ngày càng được mở rộng. Chất thải bệnh viện tuy không nhiều nhưng rất nguy hiểm, chỉ một thiếu
sót nhỏ trong khâu quản lý củng có thể gây ra sự lây lan bệnh dịch trong một vùng rộng lớn, số lượng người mắc
bệnh có thể tăng lên nhanh chóng và những hậu quả nghiêm trọng khó mà lường trước được. Hơn nửa bệnh viện
thường đặt gần khu dân cư, bởi vậy ảnh hưởng của chất thải bệnh viện dể dàng vượt ra ngoài khu vực bệnh viện để
xâm nhập vaò khu xung quanh
Chất thải bệnh viện củng rất dể nằm lại trong những vật dụng mà người ta dể dàng lấy sử dụng lại như bơm
kim tiêm, chai lọ thuỷ tinh, đồ vải. Những chất thải độc hại nguy hiểm dễ dàng lây truyền vì nó là những vật dụng
sắc nhọn như kim tiêm, dao mỏ, dồ thuỷ tinh vở chỉ một sự vô ý rất nhỏ có thể gây ra hậu quả nặng nề.
Bởi vậy việc quản lý và xữ lý chất thải bệnh viện cần được quan tâm một cách thích đáng. Chúng ta phải có
phương pháp xử lý triệt để như phương pháp đốt ở nhiệt độ cao để phân huỷ các chất độc hại và cháy hết các vật
dụng trong y tế.
Nguồn phát sinh
Xác định được nguồn phát sinh chất thải có quan hệ chặt chẻ tới việc xử lý chung vì trong nhiều trường hợp
nếu xử lý ngay ở đầu nguồn sẻ hiệu quả hơn.
Chất thải bệnh viện có ở mọi địa phương vì ở đâu củng có bệnh viện và trạm xá,ở thành phố khu đông dân cư
thì lượng chất thải bệnh viện phát sinh càng nhiều. Chất thải bệnh viện có thể phân thành 2 thành phần chính :
-Phần không độc hại chiếm khoảng 85%
-Phần còn lại chiếm khoảng 15%
Nguồn
phát sinh ra
chúng có thể
có thể thấy
theo sơ đồ sau
đây:















Chất thải bệnh viện
Phế thải sinh hoạt
Phế thải chứa vi trùng gây bệnh
Phế thảinhiểm bẩn
Phế thải đặc biệt
1.Chất thải rắn:
Hiện nay mổi ngày các bệnh viện tại Hà Nội một tháng trung bình khoảng 100m
3
được xe chở rác của
thành phố chở thẳng đến các bải chung. Lượng rác thải bệnh viện còn do một số lượng lớn người nhà đến phục vụ
bệnh nhân tương đương hoặc hơn số bệnh nhân của bệnh viện. Chính hiện trạng này làm cho hệ thống xử lý chất
thải bệnh viện hoạt động đến mức quá tải và nhiều khi chính những người này góp phần làm vung vải rác ra môi
trường.
Chất thải đặc biệt phát sinh từ quá trình điều trị cho bệnh nhân như các ca mổ, phẩu thuật gồm dây
chuyền, bơm kim tiêm và các đồ dùng lây lan
2.Nước thải:
Lượng nước thải trong bệnh viện củng tương đối lớn chủ yếu phục vô sinh hoạt nhưng nó chứa rất nhiều
thành phần. Do không phân luồng được triệt để nên có thành phần máu mũ, chứa nhiều chất hửu cơ
Hà Nội có trên 30 bệnh viện Trung ương, các bộ nhành và thành phố. Các bệnh viện này tập trung thành
khu vực như khu vực bệnh viện Viện Đức,Bệnh viện C , Bệnh viện K, khu vực bệnh viện Hửu Nghị, Bệnh viện

Quân Y 108, khu vực bệnh viện nhi Việt Nam – Thuỵ Điển, Bệnh viện phụ sản Hà Nội hoặc phan bổ rải rác trên
địa bàn thành phố. Tổng lượng nước thải từ các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội vào khoảng 6000m
3
/ngày- đêm. Lưu
lượng trung bình từ mổi bệnh viện dao động từ 140- 200m
3
/ngày- đêm . Nước thải của bệnh viện được hình thành từ
các nguồn chủ yếu:
-Từ các khu vực bệnh viện
-Từ các khu phẩu thuật và xét nhgiệm
-Từ các khu nhà giặt
-Từ các khu vệ sinh
-Từ các khu nhà bếp
Thành phần và tính chất nước thải có chứa nhiều máu , mò và các loại vi trùng gây bệnh . Ngoài ra còn có
các loại chất tẩy rửa chủ yếu sử dụng tại nhà giặt của bệnh viện là xà phòng , dịch tẩy trùng, thuốc tẩy javen và vì
thế trong thành phần có chứa nhiều chất tẩy rửa, các dịch tẩy trùng , hàm lượng clo tù do và thành phần hửu cơ











Theo điều tra thành phần và tính chất của nước thải ở một số bệnh viện ở Hà Nôi là:
Các chỉ phân tích Đơn vị BV 354 BV GTVT BV Lao
TW

BV Phụ
sản
TCVN
5942-1995
pH
Hàm lượng cặn lơ lửng
Độ đục
BOD
5
COD
DO
NH
4
+
Cl
Phốt phát tổng
Tổng sè coliform
Lưu lượng nước thải
mg/l
NTU
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Coli/100ml
m
3

/ngđ
8,05
90
149
180
250
1,50
14,5
-
3,2
100.10
4
130
7,05
92
107
190
240
1,17
14,0
-
3,9
180.10
4
170
7,21
96
135
195
260

1,40
12,5
-
3,02
480.10
4
200
7,20
132
180
240
452
1,4
12,5
-
3,0
630.10
4
160
5,5-9,0
80
-
25
35
>2
1,0
2,0
6,0
10.10
4



Như bệnh viện Bạch Mai : Lưu lượng bệnh nhân và người nhà và sinh viên học sinh đến bệnh viện rất
đông, mổi ngày khoảng 6000 lượt người.Hàng ngày bệnh viện thải ra một lượng chất thải đủ chủng loại, trong đó có
cả các chất thải độc hại mà chưa xử lý triệt để. Trung bình hàng tháng toàn bộ lượng các loại rác, chất thải chưa
dược phân loại tring toàn bệnh viện là 120- 130m
3
/tháng
Chất thải đặc biệt bao gồm:
- Dây chuyền các loại :197Kg/tháng
- Bơm tiêm: 188Kg/tháng
- Găng tay cao su y tế: 144Kg/tháng
Sau đây là số liệu về lượng rác thải ở một số bệnh viện tại Hà Nội:
Tên bệnh viện Lượng phế thải(m
3
/ngày-đêm)
1. Đa khoa Bạch Mai
2. Đakhoa Sanhpon
3. Đa khoa Đống Đa
4. Yhọc cổ truyền
5. Bệnh viện K
6. Hửu Nghị Việt Xô
7. Nhi Thuỵ Điển
8. Viện Mắt
9. Quân Y 108
10. Việt Đức
11. Viện Sốt rét
12. Bệnh viện E
13. Viện Tai Mủi Họng TW
14. Viện 354

15. Đa Khoa Hoàn Kiếm
3,9
1,0
0,33
1,0
0,4
0,45
0,7
1,0
1,5
1,34
0,1
0,5
0,53
1,0
0,5
Theo kết quả điều tra cho thấy lượng thải trung bình dao động từ 2,02- 2,57kg/giường bệnh, trị số trung bình
là 2,27kg/giường bệnh.Tỷ lệ các chất độc hại lây lan ở các khu vực thu gom chính là 6,6% và chiếm từ 30-
40%trong kượng phế thải nằm rải rác ở các nơi


Phân loại
Phân loại chất thải là một khâu rất quan trọng trong quá trình quản lý và xữ lý chất thải . Nã quan hệ chặt chể
với việc thu gom và xử lý.
1.Thành phần vật lý:
- Đồ bông vải sợi: Gồm băng, gạc, bông, quần áo củ, khăn lau, vải trải
- Đồ giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh
- Đồ thuỷ tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thuỷ tinh, ống nghiệm
- Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, tói dựng hàng
- Đồ kim loại: Kim tiêm, hộp đựng

- Thành phần tánh ra từ cơ thể: Máu mủ dính ở băng gạc, bộ phận cơ thể cắt bỏ
- Rác rưởi lá cây, đất đá
2.Thành phần hoá học:
Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thuỷ tinh, sỏi đá, hoá chất, thuốc thử
Những chất hửu cơ: Đồ vải, giấy, ơhần cơ thể, đồ nhựa
Nếu phân tích nguyên tố thì có những thành phần: C, H, O, N
3.Thành phần sinh học:
Máu , những loại dịch tiết, những động vật thí nghiệm, phần cơ thể cắt bỏ và đặc biệt là những vi trùng gây
bệnh
Có nhiều cách phân loại khác nhau tuỳ theo từng bệnh viện khác nhau.Có thể như cách sau:
- Chất thải thông thường gồm tất cả chất thải không có hại , nã tương tự như chất thải sinh hoạt
- Chất thải bệnh học gồm mô, cơ quan những phần cơ thể, bào thai ngưòi, xác động vật, máu và dịch cơ thể.
- Chất thải phóng xạ: Các chất rắn, lỏng, khisinh ra từ quá trình phân tíchtạo hình cơ quan cho cơ thể, khu trú
khối u và điều trị
- Chất thải hoá học gồm những chất hoá học tác hại độc ,ăn mòn, gây cháy hay dể gây độc gien
- Chất thải nhiểm khuẩn gồm mhững tác nhân sinh bệnh có thể đe doạ nghiêm trọng như những nuôi cấy trong
phòng thí nghiệm , chất thải từ phẩu thuật mổ tử thi trên bệnh nhân nhiểm khuẩn chất thải từ bệnh nhân cách ly
- Những vật sắc nhọn
- Chất thải là thuốc quá hạn, ô nhiểm
- Những vật chứa đựng
Phân loại theo mức độ độc hại, chia chất thải bệnh viện ra các nhóm sau:
Nhóm A:Gôm các loại bông, băng , găng tay, rác thải nhiểm bẩn trong quá trình điều trị,băng, bócó tiếp xúc với vết
mổ,có dính máu vv
Nhóm B:Là các chất thải rắn bao gồm bơm kim tiêm, lọ ống thuốc tiêm, thuỷ tinh, lưởi dao mổ và các loại vật dụng
khác
Nhóm C:Các chất phát sinh từ LaBo xét nghiệm và chất thải từ nhà đại thể mà không phải là chất thải nhóm A.
Nhóm D:Các loại chất thải dược và hoá học:
Chất thải dược:Các loại thuốc, vacxin, huyết thanh quá hạn
Chất thải hoá học:Các dung môi hửu cơ, hoá chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ
Nhóm E:Các loại đồ vải như ga trải giừơng thanh lý, lọ đựng nước tiểu, đệm củ không sử dụng được , tói ôxy.


Kết quả khảo sát mới đây ở các bệnh viện tại Hà Nội phân loại điển hình như bảng sau:
Chỉ tiêu Kết quả thu được Giá trị trung bình
Tổng lượng chất thải phát sinh(PTPS) m
3
/ngày-
đêm
46 46
Tổng lượng chất thải lây lan độc hại, %PTPS 18,8-33,6 25
Tỷ trọng chất thải lây lan độc hại

0,12- 0,15 0,13
Độ Èm của chất thải lây lan độc hại, % 43- 61 50
Độ trơ của chất thải lây lan độc hại, % 7,2 –15,4 10,3
Nhiệt trị, Kcal/Kg

1887- 2825 2153

Các loại rác không độc hại được thu gom từ các khâu và vận chuyển bằng thủ công đổ vào bể tập trung rác và
được ôtô chở đi chôn lấp tại bải chôn lấp chung của thành phố

×