ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình Thuận là tỉnh Duyên Hải cực Nam Trung Bộ, giáp với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có các trục giao thông huyết mạch nối liền với các vùng kinh
tế trọng điểm của đất nước.
Trong chiến lược thực hiện phát triển các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh
Bình Thuận, KCN Hàm Kiệm II, thuộc xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam là
một trong các dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư. Sau sự thành công của KCN Phan
Thiết và tr
ước nhu cầu ngày càng cấp bách của thị trường, việc đầu tư và xây dựng
KCN Hàm Kiệm II càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
KCN Hàm kiệm II được cấp phép đi vào hoạt động sẽ là động lực lớn thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của vùng, thu hút nhiều công nghệ sạch, tạo ra nhiều công
ăn việc làm tại chỗ, góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, tăng thu nhập cho người
dân và gi
ảm tải dòng người đổ về các thành phố lớn tìm việc làm, đồng nghĩa giảm
sức ép về an sinh xã hội, giáo dục, y tế, giao thông, trật tự xã hội cho vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Tuy nhiên bên cạnh những những lợi ích thiết thực mà KCN Hàm Kiệm II
đem lại nó cũng phát sinh rất nhiều mặt tiêu cực về vấn đề môi trường như : khói
bụi, tiếng ồn, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước thả
i…
Vì vậy để giảm thiểu tối đa các tác động xấu đến môi trường, em xin chọn và
thực hiện đề tài: “ Tính toán,thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung KCN Hàm Kiệm
II, công suất 5000 m
3
/ngày đêm “ để thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 2
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Tính toán thiết kế chi tiết trạm xử lý nước thải cho khu công nghiệp Hàm
Kiệm II đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
• Tìm hiểu về hoạt động của khu công nghiệp Hàm Kiệm II: Cơ sở hạ tầng của
khu công nghiệp.
• Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả
năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải.
• Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm
của nước thải đầu vào.
• Tính toán,thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
• Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý
nước thải.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tượng đề tài
Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất.
Phạm vi đề tài
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung
cho Khu Công nghiệp Hàm Kiệm II
Nước thải đầu vào của trạm xử lý đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN
24:2009/BTNMT) và được tập trung tại 1 (1 số) họng thu qua hệ thống cống dẫn t
ừ
các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận của trạm xử lý nước thải tập
trung khu công nghiệp Hàm Kiệm II.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc khu
công nghiệp Hàm Kiệm II, chưa tính toán đến lượng nước mưa phát sinh có thể sâm
nhập vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN.
Thời gian thực hiện
1/11//2010 – 8/03/2011.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 3
5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm
hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
• Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thả
i phù hợp.
• Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị cho trạm xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử
lý.
• Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các
công trình đơn vị trong trạm xử lý nước thải.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề xuất phương án xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải Khu Công nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản
lý Khu Công nghiệp.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp,
sinh viên tham quan, học tập.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP HÀM KIỆM II
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1 Vị trí địa lý
Khu Công Nghiệp Hàm Kiệm II, định vị trên địa bàn xã Hàm kiệm, huyện
Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Vị trí dự án có tọa độ địa lý UTM,49p
(1208459;0165387) nằm cách quốc lộ 1A khoảng 650m về phía Nam, cách trung
tâm thành phố Phan Thiết khoảng 9 km về hướng Đông - Đông Bắc, cách ga
Mường Mán khoảnh 5 km về phía Bắc, cách Tp Hồ Chí Minh khoảng 200 km về
phía Tây – Tây Nam.
KCN Hàm Kiệm II có tổng diện tích 433 ha, thuộc xã Hàm Kiệm, khu đất
quy hoạch có giới hạn ph
ạm vi tứ cạnh như sau:
- Phía Nam cách quốc lộ 1 A khoảng 650m
- Phía Đông giáp với đường ĐT 707 từ ngã Hai đi ga Mường Mán khoảng 1300m
- Phía Tây giáp với KCN Hàm Kiệm I
- Phía Bắc giáp với đất sản xuất nông nghiệp, cánh tuyến đường sắt Bắc Nam khoảng
2 km.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 5
• Bản đồ quy quạch sử dụng đất KCN hàm Kiệm II
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 6
• Sơ đồ vị trí dự án KCN Hàm Kiệm II
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 7
1.1.2 Điều kiện tự nhiên của KCN
1.1.2.1 Điều kiện địa lý, địa chất
Bình Thuận là tỉnh tiếp giáp giữa Miền Trung và Miền Đông Nam Bộ và
củng là một tỉnh Duyên Hải cực Nam Trung Bộ, có địa hình dạng đồi núi thấp, đồng
bằng ven biển nhỏ hẹp. Địa hình hẹp ngang, kéo dài từ hướng Đông Bắc - Tây
Nam, phân hóa thành 4 dạng địa hình chính:
- Vùng đồi núi cát và cồn cát ven biể
n: chiếm 18,22 % diện tích tự nhiên.
- Vùng đồng bằng phù xa : chiếm 9,43 % diện tích tự nhiên.
- Vùng đồi gò : chiếm 31,66 % diện tích tự nhiên.
- Vùng núi thấp và trung bình : chiếm 40,7 % diện tích tự nhiên.
KCN Hàm Kiệm II định vị trên khu đất thuộc địa bàn xã Hàm Kiệm, huyện Hàm
Thuận Nam, có địa hình cao, cao độ lớn nhất là 22m ở phíaTây Bắc và thấp
nhất14,00m ở phía Đông Nam, hướng dốc chính của địa hình từ Bắc xuống Nam và
từ Tây sang Đ
ông. ( Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
KCN Hàm Kiệm II).
Thổ nhưỡng: Đất thuộc loại cát pha phát triển trên đất xám và đất feralit phát
triển trên đá grannit, nghèo chất hữu cơ và dinh dưỡng.Khả năng giữa nước của đất
kém, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
1.1.2.2 Đặc điểm khí hậu - khí tượng
Tỉnh Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa c
ận xích đạo,
nắng nhiều mưa ít với 2 mùa chủ yếu: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung khí hậu tại Bình Thuận tương đối ôn
hòa và ít biến động.
• Nhiệt độ không khí
Trong năm 2005 nhiệt độ trung bình năm là 26 – 27
o
C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 5 đến tháng 6 : 37,6
o
C, nhiệt độ thấp nhất thường rơi vào tháng 1: 12,4
o
C
Nhiệt độ trung bình của các năm ở Bình Thuận trong những năm gần đây hầu
như không biến động, nhiệt độ qua 5 năm ( năm 2001 – 2005 )thay đổi: nhiệt độ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 8
trung bình năm chênh lệch 0,8
o
C, nhiệt độ tối thấp thay đổi khoảng 1,3
o
C. Diễn
biến nhiệt độ không khí qua các năm được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Diễn biến nhiệt độ không khí qua các năm ( đơn vị
o
C )
Nhiệt độ
(oC)
2001 2002 2003 2004
2005
PT HT PT HT PT HT PT HT PT HT
Trung
bình
27,1 26,7 26,9 26,7 27,0 26,6 27,0 26,3 27,0 26,8
Thấp nhất 17,8 17,6 17,9 17,0 18,6 17,3 18,6 18,3 18,6 17,4
Cao nhất 38,7 37,7 36,5 35,5 37,0 35,5 36,0 36,6 35,2 33,9
Nguồn: đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Bình Thuận, 2006
Ghi chú:
PT: Trạm Phan Thiết
HT: Trạm Hàm Tân
• Gió và hướng gió
Khu vực dự án có vị trí gần thành phố Phan Thiết nên cũng có 2 hướng gió chủ
đạo là hướng Đông Tây ( gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa) và gió Đông - Đông
Bắc( vào mùa khô ). Tốc độ gió trung bình 2,5 – 2,6m/s.
Các tháng mùa khô ( các tháng 1,2,3) gió thịnh hành chủ yếu hướng Đông Bắc
đến Đông, tốc độ trong đất liền cấp 2- 3, chiều ven biển cấp 4 – 5, ngoài khơ
i gió
Đông Bắc cấp 4-5, biển tốt đến động nhẹ. Tháng 4 gió chuyển hướng Đông đến
Đông Nam.
Từ giữa tháng 5 đến tháng 9, khu vực tỉnh nằm trong thời kỳ gió mùa Tây và
Tây Nam hoạt động ổn định, trong đất liền gió thịnh hành chủ yếu hướng Tây và
Tây Nam cấp 2-3, ngoài khơi có gió tây Nam cấp 4-5; một số ngày cuối tháng 5,
tháng 7, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh dần, ngoài khơi gió cấp 6, giật cấp 7-8
biển động.
T
ừ giữa tháng 10 đến cuối tháng 11, gió chuyển hướng Đông Bắc đến Đông,
trong đất liền cấp 2-3, ngoài khơi cấp 4-5, biển tốt đến động nhẹ. Từ tháng 12 gió
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 9
Đông Bắc mạnh dần, ngoài khơi gió Đông Bắc cấp 5-6, có ngày giật trên cấp 7, biển
động.
• Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình 2005 tại 2 trạm Hàm Tân và Trạm Phan Thiết được
thống kê: 1258,8mm(Hàm Tân); 1142,3mm(Phan Thiết). Mùa mưa bắt đầu từ tháng
5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung nhiều nhất từ tháng 6 đến tháng 9, có ngày
mưa 200mm, gây gập úng đồng ruộng và có lũ nhỏ cục bộ. Diễn biến lượng mưa t
ại
các trạm quan trắc được trình bày trong bảng 2.2
Bảng 2.2: Diễn biến lượng mưa tại các trạm quan trắc qua các năm ( đơn
vị: mm).
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Trạm Phan Thiết 1021,7 1060,6 1110,1 930,2 1142,3
Trạm Hàm Tân 1496,4 1591,5 1710,7 986,4 1258,8
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bình Thuận, 2006
• Đặc điểm thủy văn:
Huyện Hàm Thuận Nam có các sông suối chảy qua bao gồm: sông Cà Ty, sông
Móng, sông Cabet, sông Cái, các sông này gần khu vực thiết kế KCN.
Về mùa mưa lũ, lưu lượng trên các sông lớn, về mùa khô lưu lượng hạn chế.Trên
sông Móng hiện có đập dâng Ba Bầu tưới 2700 ha, thuộc khu vực xã Hàm Kiệm,
Hàm Mỹ, Hàm Cường, Mường Mán và cung cấp nước cho thành phố Phan Thiết.
Giai đoạn đầu có thể khai thác nguồn nước này cho KCN với quy mô 2000-
2500m3/ngđ. Quy hoạch của tỉnh đến năm 2010 lập thiết kế hồ Cabet cung cấp đủ
nước cho các khu công nghiệp.
• Diễn biến lũ: Bình Thuận có đặc điểm chung là các sông nằm trong lãnh thổ của
tỉnh, phần lớn là ngắn, hẹp, độ dốc cao nên mùa mưa nước chảy mạnh, tạo ra lũ
quét. Số trận lũ
trong mùa mưa các năm gần đây đa số trên các sông đều tăng và
thường tập trung vào tháng 9 – 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 10
Bảng 2.3: Số trận lũ trên các sông
Trạm Sông TBNN 2001 2002 2003 2004 2005 ghi
chú
Tà Pao La
Ngà
7 19 16 19 14 4 *Chưa
đủ số
liệu
tính
Z30D Dinh * 15 14 15 12 17
Cầu 37 Phan * 11 6 17 7 11
Mương Mán Cà Ty 4 9 5 11 10 8
Sông Lũy Lũy 4 7 8 9 9 20
Nguồn: Trung tâm dự báo KTTV Bình Thuận
Vào mùa khô đặc biệt là từ tháng 2 đến cuối tháng 4, các sông suối nhỏ hầu hết bị
khô cạn, mực nước trên các sông lớn xuống thấp.
Nhìn chung khí tượng thủy văn tại Bình Thuận qua các năm gần đây diễn biến
không quá phức tạp. Tuy nhiên tình hình không mưa kéo dài trong mùa khô ở nhiều
nơi và các thiên tai do mưa lũ, lốc tố hạn hán…vẫn tiếp tục sẩy ra gây ảnh hưởng
mạnh t
ới hoạt động sản xuất, cũng như đời sống của cộng đồng(tài sản, tính mạng
của người dân và hệ sinh thái) ở nhiều nơi trong khu vực.
• Chất lượng không khí
Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực dự án được trình bày
trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại khu vực
dự án
TT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả TCVN
5937-
2005
K1 K2 K3 K4
1 T
0
0
C 27,5 29,7 31,0 31,1 -
Độ ẩm % 83 74 56 71,3 -
Tốc độ gió m/s 0.5 1,0 1,7 0,8 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 11
2 Độ ồn
Lmax dBA 81,3 74,0 57,8 55,6 -
Lmin dBA 56,8 47,8 32,3 31,1 -
L
EQA
dBA 66,9 58,6 42,0 41,2
3 Bụi µg/m
3
450 320 260 250 300
4 S0
2
µg/m
3
118 93 53 51 350
5 N0
2
µg/m
3
75 56 36 32 200
Nguồn nhiệt đới và BVMT, 1/2007
Ghi chú:
K1: Cổng UBNN xã Hàm Kiệm (tọa độ: UTM 49P 0176565;1209675)
K2: Khu dân cư phía Bắc dự án (tọa độ: UTM 49P 0175932;1210990)
K3: Đường ráp ranh KCN (tọa độ: UTM 49P 0175095;1219366)
K4: Tại cột mốc đầu tiên của KCN (tọa độ: UTM 49P 0175116;1209963)
Theo kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu chất lượng không khí( S02, N02, Bụi)
tại cả 2 vị trí đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937-2005 (K2, K4 )
hai địa điểm còn lại có chỉ tiêu bụi vượt CTCP, nguyên nhân không đạt tiêu chu
ẩn
do điểm lấy mẫu nằm trên đường lộ vào thời điểm đo đạc đường có mật độ giao
thông lớn.
• Chất lượng nước:
- Chất lượng nước mặt xung quanh dự án:
Huyện Hàm Thuận Nam có hệ thống kênh rạch, kênh mương bao gồm: sông Cà
Ty,sông Móng, sông Cabet, sông Cái… các sông ,kênh này gần vị trí KCN Hàm
Kiệm II
Để đánh giá chất lượng nước tại khu vưc dự án, tháng 12/2008 viện kỹ thu
ật nhiệt
đới và BVMT đã tiến hành lấy 5 mẫu nước mặt tại các sông rạch xung quanh KCN
Hàm Kiệm II, kết quả phân tích thể hiện trong bảng 2.5.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 12
Bảng 2.5: Chất lượng nước mặt tại khu vực dự án
Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Giá trị giới
hạn(TCVN5942-
1995)
M1 M2 M3 M4 M5 A B
1 pH - 7,0 7,2 6,8 6,8 7,1 6-8,5 5,5-9
2 SS mg/l 36 5 25 23 32 20 80
3 EC µS 82 95 72 72 231 - -
4 DO mg/l 6,2 5,6 5,7 5,8 6,4 6 2
5 N-N0
3
mg/l 0,72 0,20 0,63 0,60 0,87 10 15
6 N-NH
4
mg/l 0,066 0,034 0,061 0,071 0,105 0,05 1
7 P-P0
4
mg/l 0,053 0,019 0,057 0,049 0,05 - -
8 Tổng Fe mg/l 1,15 0,28 1,73 1,48 1,2 1 2
9 Pb µg/l KPH KPH KPH KPH 4 50 10
10 BOD
5
mg/l 4 5 8 6 22 4 25
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và BVMT, 1/2007
Ghi chú:
M1: Cống sông cái gần đập Đồng Đế chảy ra sông Cái, cách QL 1A khoảng km về
hướng Bắc, (tọa độ: UMT 49P 0173435;1208441)
M2: Đập ba Bầu: (tọa độ: UMT 49P 0184648;1209623)
M3: Cống Mương Cái nằm cạnh QL1 A (tọa độ: UMT 49P 0122784;1297354)
M4: Cống Mương Cái cạnh đường 707(đường đi ga Mương Mán), cách ngã 2
khoảng 1km, (tọa độ: UMT 49P 013946;1227465)
M5: Sông cái ở cầu qua khu du lịch Suối Cát
- Cột A áp dụng
đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước cấp sinh hoạt (nhưng
phải qua quá trình xử lý theo qui định)
- Cột B áp dụng cho nước mạt dùng cho mục đích khác. Nước dùng cho nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản có qui định riêng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 13
Các mẫu nước này thực chất chỉ từ một nguồn và chảy qua các khu vực khác nhau.
Riêng sông Cái khi qua các lưu vực đã nhận thêm một phần nước thải sinh hoạt khu
vực và nước chảy tràn có hàm lượng hữu cơ cao hơn (BOD tới 9 và hàm lượng Nitơ
amoni trên 0,1).
Nhìn chung, chất lượng nước mặt khu vực còn sạch, hầu hết các thông số đều đạt
TCVN 5942-1995 (loại B), còn loại A vượt không đáng kể. Trong tương lai, nguồn
n
ước từ hồ Ba Bầu dự kiến là nguồn nước cấp cho sinh hoạt trong khu vực.
• Chất lượng nước dưới đất
Theo tài liệu “ Đánh giá hiện trạng môi trường Bình Thuận, 2005” chất lượng nước
dưới đất tỉnh Bình Thuận được nhận định như sau:
- Chất lượng nước dưới đất vùng ven biển, cửa sông
: Phần lớn nước dưới đất ở Bình
Thuận là nước nhạt có nồng độ khoáng nhỏ hơn 0,5g/l. Tại các khu vực cửa sông
nước có tổng độ khoáng hóa thay đổi từ 3-14g/l, tùy thuộc cấu tạo địa chất và xâm
nhập mặn vào các cửa sông, trong đó có 3 lưu vực sông Phan, Cà ty, Lũy bị nhiễm
mặn cao.
Bảng 2.6: Diện tích các lưu vực bị nhiễm mặn
Lưu vực sông Diện tích có tổng
độ khoáng hóa
1-3 g/l 3-14 g/l >14 g/l
Sông phan 15,5 km
2
2,0 km
2
-
Sông Càty, sông Cái 68,4 km
2
3.0 km
2
0,6 km
2
Sông Lũy 52 km
2
5,5 km
2
3,5 km
2
Nguồn: Đánh giá tiềm năng phục vụ chiến lược phát triển KT- XH Bình Thuận.
Trong những năm gần đây, tình trạng khai thác các lớp nước ngọt trên các
cồn cát ven biển để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản gia tăng tại nhiều nơi,
đặt biệt là các địa bàn Phước Thể, Vĩnh Hảo, Chí Công (Tuy Phong), Phan Rí
Thành, Hòa Phú (Bắc Bình)… làm cho nguồn nước dưới đất tại các khu vực này
ngày càng bị nhiễm mặn và suy giảm trữ lượng. Một số đợt khảo sát, quan trắc vào
tháng 5/2003 cho thấy: Khu vực Ph
ước Thể (Tuy Phong) nguồn nước ngầm có độ
mặn từ 0,8% - 1,35% (vượt TCCP) và ranh giới nhiễm mặn đã lấn sâu vào đất liền
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 14
so với ranh giới nhiễm mặn được lập năm 1990; Độ mặn nước giếng khu cấp nước
sinh hoạt Đá Hàn (xã Hòa phú) là 5%
0 (vượt TCCP), cao hơn so với số liệu đo
tháng 3/1993 là 0,72 – 0,98%
0.
1.2 CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.2 Hệ thống giao thông
Giao thông đối ngoại
- Đường Quốc lộ 1A: là tuyến Quốc lộ từ Bắc vào Nam, sẽ có lộ giới 76m,
mặt cắt ngang bao gồm: Mặt đường rộng 12m x 2 bên =24m; giải ngăn cách ở giữa
là 3 m,; Vỉ hè và dải cây xanh cách ly 2 bên rộng: 20m x 2 bên = 40m và 2 đường
song hành 2 bên, mỗi bên rộng 19m, bao gồm: Mặt đường 8m; Vỉ hè phía Quốc lộ
1A rộng 3m và phía ngoài rộng 8m
- Đường tỉnh lộ DT 707: là tuyến đường liên tỉnh có lộ giới 42 m, bao g
ồm
mặt đường 12m, vỉa hè và dải cây xanh mỗi bên 15m.
Mạng lưới đường trong khu công nghiệp Hàm Kiệm II
Dựa vào ranh tiếp giáp tứ cạnh khu đất và giao thông đối ngoại, mạng lưới đường
nội vi trong KCN được thiết kế song song và vuông góc với tuyến đường Quốc lộ
1A, tạo trong khu thiết kế nhu7nh4 ô đất vuông vức thuận lợi cho xây dựng. Mạng
lưới đường gồm những tuyến đường sau:
- Đường chính khu công nghi
ệp lộ giới 43m ( đường chính thứ 1 mặt cắt 1-1:
đường Quốc lộ 1A đi qua): chiều rộng phần xe chạy 12m x 2 bên (24m); giải ngăn
cách giữa rộng 3m và vỉa hè 2 bên, mỗi bên rộng 8m.
- Đường chính khu công nghiệp lộ giới 35m (đường chính thứ 2 mặt cắt 2-2:
đường Đông Tây vuông góc với Quốc lộ 1A đi vào): chiều rộng phần chạy xe 8m x
2 bên (16m); Giải ngăn cách rộng 3m và vỉa hè 2 bên, mỗi bên rộng 8m.
- Đườ
ng nội bộ khu công nghiệp lộ giới 24m: Bao gồm các trục ngang Đông
Tây và dọc trục Bắc Nam giao nhau tao thành các ô hình chữ nhật song song với
tuyến đường Quốc lộ 1A (mặt cắt 3-3), bao gồm: chiều rộng phần xe chạy 8m và
vỉa hè 2 bên, mỗi bên rộng 8m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 15
• Tổng hợp đường dây đường ống và trồng cây xanh ven đường
Theo quy phạm tất cả các đường ống đều phải đặt dưới vỉa hè. Khoảng cách
giữa mép ngoài đường ống với nhau 1,5m, tim cây và tim cột điện 1,5-2m. Vỉa hè
(giải kỷ thuật) có chiều rộng ≥ 8m trên các tuyến đường mới đảm bảo yêu cầu trên.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trong KCN Hàm Kiệm II
dự toán 26.885,8 tri
ệu đồng. Trong đó, mặt đường là 23.381,75 triệu đồng; đường
đi bộ: 3.504,075 triệu đồng.
• San nền và thoát nước mưa
- San nền: Do đặc điểm địa hình KCN Hàm Kiệm II cao nên không bị ảnh
hưởng của ngập lụt, nhưng do đặc điểm địa hình hiện trạng, có độ dốc không đồng
đều nên đã tạo thành những vệt trũng ở KCN phía Tây Bắc(bầu nước, ru
ộng trũng)
cần san đắp tạo mặt bằng xây dựng. Do đó phương án san nền được chọn như sau:
+ Đối với các khu vực thấp trũng, đắp nền và san phẳng và tạo độ dốc chung cho
toàn KCN theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, dốc dần xuống
Mương Cái
+ Các khu vực khác tận dụng địa hình thiên nhiên, cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo độ
dốc thoát nươ
c tốt, đảm bảo độ dốc chung cho toàn KCN.
• Thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng mới hoàn toàn bằng cống tròn BTCT và
mương hở kè đá, tách riêng giữa nước mưa và nước thải công nghiệp. Hướng thoát
nước chính cho toàn KCN phù hợp với hướng dốc của địa hình từ Bắc xuống Nam,
từ Tây sang Đông thoát xuống mương hở kè đá bao quanh KCN xuống Mương Cái
thoát ra sông Cái. Để giảm ti
ết diện đường cống và thoát nhanh cho các lưu vực dự
kiến xây dựng tuyến mương hở kè đá kích thước rộng 4m(B=4m) trên dải cây xanh
bao quanh KCN ở hướng Nam thoát xuống Mương Cái ở Đông Nam KCN.
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế với các công bằng BTCT có kích thước bao
gồm: D600, D2000. Tổng kinh phí cho công tác san nền và xây dượng hệ thống
thoát nước mưa là: 25.641.300.000 VND.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 16
1.2.3 Điện, nước, thông tin liên lạc
1.2.3.1 Cấp nước cho KCN
Nguồn nước cấp: KCN Hàm Kiệm II tọa lạc tại xã Hàm Kiệm, huyện Hàm
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, là khu vực có nguồn nước mặt không được dồi dào,
mạng lưới sông rạch tương đối ít, chất lượng nước dưới đất bị nhiễm mặn và trữ
lượng khai thác chưa được điều tra nghiên cứu. Tuy nhiên qua thực tế
của một số
giếng khai thác ở các địa điểm dân cư trong vùng, nhận thấy khu vực gần Hồ Ba
Bầu giếng có lưu lượng từ 10 – 15m
3
/giờ, còn khu vực giáp với KCN lưu lượng chỉ
có thể đạt từ 3 – 5m
3
/giờ. Với khả năng khai thác như vậy, thì nguồn nước ngẩm chỉ
có thể phục vụ cho việc xây dựng KCN trong giai doạn đầu, khi chưa có trạm cấp
nước tập trung của KCN. Do đó, KCN dự kiến sẽ sử dụng nguồn nước từ hồ Ba Bầu
dẫn qua kênh thủy lợi N4 và N8 đưa về trạm xử lý nước cấp của KCN để xử lý và
cấp cho các nhà máy xí nghiệp trong KCN.
Trạm cấp nước của KCN Hàm Kiệm II dự kiến xây dựng với công suất Q =
7.200m
3
/ngày, với diện tích S = 1ha. Trong trạm cấp nước bố trí hệ thống bơm biến
tần, do vậy trong KCN không bố trí đài nước. Trong trạm cấp nước bố trí 2 xe cấp
nước chữa cháy.
Nguồn cấp nước cho hồ Ba Bầu bao gồm 2 hồ: (i) Hồ sông Móng (có dung tích W =
33,7 triệu m
3
) và (ii) Hồ Cabét (có dung tích W = 31triệu m
3
). Đồng thời nước từ 2
hồ này sẽ cung cấp cho 8.000ha đất nông nghiệp.
Hồ Ba Bầu hiện nay có w = 7 triệu m
3
, diện tích S= 200ha, hiện đang tưới
cho 2.700ha. Mực nước hồ khi xả ở cao trình 42m với 18 cửa và 2 kênh tưới, kênh
Bắc và kênh Đông ( kích thước 4x4m sâu 2,5m), kênh Đông dẫn về 2 kênh chính là
kênh N2 - N4 và các hệ thống tưới N6, N8, N10 tưới cho khu vực xã Hàm Kiệm,
Hàm Mỹ. Theo hệ thống kênh này hệ thống cấp nước hiện tại của Hồ Ba Bầu cho
KCN là 14.000 – 16.000m
3
/ngày.
- Nhu cầu dùng nước:
Lượng nước cấp cho KCN được xác định trên cơ sở
diện tích toàn khu 143,02ha và tiêu chuẩn dùng nước công nghiệp lấy theo tiêu
chuẩn thực tế của các KCN đã xây dựng ở Việt Nam với Q = 50m
3
/ha.ngày. Do đó
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 17
lượng nước cấp cho KCN là 7.200 m
3
/ngày (tính cho cả nhu cầu nước chữa cháy
cho 2 đám cháy với q = 25l/s trong 3 giờ liền W = 2(25 x 3600 x 3) x 1000 =
540m
3
)
- Mạng lưới cấp nước:
Nước từ Hồ Ba Bầu dẫn về trạm xử lý đạt chuẩn được tải vào
mạng lưới đường ống để cung cấp cho toàn bộ KCN là 10.850m, các đường ống có
kích thước từ 100 đến 300. Các tuyến ống bố trí từ nhà máy cấp nước ra các
trục đường chính, có 200 và 300. Từ các tuyến chính phân bổ vào các lô công
nghiệp và các khu dân cư lá 100. Ống cấp nước dùng ống gang dẻo, trên mạng
lưới có bố trí các cột cứu hỏ
a 100 với khoảng cách 150m/1trụ. Ống cấp nước
được đi trên vỉa hè hoặc trong dãy cây xanh cách ly và dược chôn sâu từ 1,2 –
1,5m.
Tổng kinh phí xây dựng hế thống cấp nước cho KCN Hàm Kiệm II được khai toán
24.822 triệu đồng.
• Thoát nước
- Thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa trong KCN đã được xây dựng riêng biệt với hệ thống
thoát nước bẩn ( nước thải) của KCN. Nước mưa c
ủa KCN đều dẫn từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đông và thu gom vào muong hẻ kè đá xây dựng phía Nam ranh
KCN với chiều rộng B = 4m. Sau đó dẫn ra mương cái. Cống thoát nước mưa của
KCN được thiết kế với đường kính D600mm – D2000mm.
Bản đồ qui hoạch thoát nước mưa thể hiện ở hính 1.4.
- Thoát nước thải: lưu lượng nước thải của KCN Hàm Kiệm II ước tính khoảng 70 –
80% lượng nước c
ấp. Nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp sau khi xử lý tại cơ sở
đạt giá trị Qui định cho phép đưa vảo Hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN (Loại B) sau đó xả thải vào hệ thống cống chung của toàn KCN và đưa về
trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT( Nguồn Loại
A) trước khi xả vào hệ thống nước mưa ra sông Cái
- Mạng lưới thoát nước bên ngoài nhà Máy:Thiết kế cống tự chảy đi qua tất cả các
nhà máy và lợi dụng độ dóc của địa hình để thiết kế cống, đảm bảo cống không
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 18
chôn quá sâu, cống thoát nước thải có đường kính từ D300mm - D800mm, độ sâu
chôn ống đầu tiên là 1,5m (tính đến đáy cống), độ sâu chôn ống sâu nhất là 4,5m.
Độ dóc nhỏ nhất Imin = 1/D. Vận tốc nước chảy lớn nhất: 3m/s để đảm bảo không
phá hủy cống và các mối nối.
Vật liệu cống: dùng cống BTCT chịu tải trọng H10, những đoạn cống
qua đường sử dụng cống H30.
Dọc các tuyế
n cống bố trí các hố ga kết hợp làm giếng thăm với
khoảng cách 30 – 50m/hố. Tổng chiếu dài của mạng lưới thoát nước KCN là
8.627m.
Xử lý nước thải:
- Nước thải được thu gom tập về trạm xử lý nước thải tập trung, nước thải của KCN
được xử lý theo 2 cấp:
- Nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp phải xử lý đạt tiêu chuẩn của ban quan lí KCN
đư
a ra trước khi xả vào cống thoát nước thải chung của KCN.
- Nước thải tại trạm xử lý tập trung phải xử lý đạt qui chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Chọn vị trí đạt trạm xử lý nước thải ở phía Nam KCN, đây là vị trí có địa hình thấp
trong khu, thuận lợi cho thu gom nước từ các nhà máy dẫn về.
- Dự kiến dây chuyền công nghệ tr
ạm xử lý nước thải cho KCN Hàm Kiệm II:
1.2.3.2 Mạng lưới điện:
+ Phụ tải điện: Dựa vào qui chuẩn cấp điện cho các KCN được tính như bảng 1.3
Bảng 1.3. Bảng kê phụ tải điện
STT Loại đất Diện tích
(ha)
Tiêu chuẩn
cấp điện
(KW/năm)
Công suât
điện (KW)
1 Đất nhà máy xí nghiệp 90,95 250 22.737,5
2 Đất kho bãi 7,66 80 - 100 766,0
3 Đất khu điều hành – dịch vụ 2,94 400 1.1760,0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 19
4 Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối 2,59 100 259,0
5 Đất cây xanh 21,32 10 213,2
6 Đất giao thông 17,56 10 175,0
7 Tổng cộng 143,02 25.327,3
Nguồn dự án ĐTXD và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Hàm Kiệm II, 2006
- Số giờ sử dụng công suất max: 4.000h.
- Tổng công suất toàn khu: 25.327,3
- Tổng dung lượng toàn khu: 31.660 KVA
- Tổng điện năng có tính 10% tổn hao và 5% dự phòng: 116,5x10
6
KWh/năm.
• Nguồn Điện:
- Việc cung cấp điện cho KCN Hàm Kiệm II bằng tuyến 110KV và trạm 110/22KV
là cần thiết, các trạm 110KV hiện có tại các khu lân cận không đủ công suất cung
cấp cho KCN Hàm KIệm II.
- Theo qui hoạch chung, tại khu vực đất xây dựng KCN Hàm Kiệm II sẽ xây dựng
trên trạm giảm áp trung gian 110/22KV-2x63MVA, (hoặc 3 máy 40MVA) để cấp
điện cho toàn KCN Hàm Kiệm II.
• Lưới điện:
Từ trạm 110/22KV sẽ kéo 2 phát tuyến kép 22KW cấp cho KCN Hàm Kiệm II. mỗi
tuyến mang tải khoảng 10MVA, các tuyến 22KV trong các KCN sẽ được xây dựng
dọc theo các tuyến trục giao thông để dẫn đến các nhà máy, các tuyến này sẽ được
xây dựng theo mạch vòng.
1.2.3.3 Thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc cho KCN Hàm Kiệm II – Huyện Thuận Nam sẽ là một
hệ thống được ghép nối vào mạng viễn thông của bưu điện tỉnh Bình Thuậ
n (cụ thể
từ Bưu Điện Huyện Thuận Nam). Dự kiến quy hoạch chi tiết cho từng hạng mục
được tóm tắt trong bảng 1.4.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 20
Bảng 1.4: Dự kiến số máy điện thoại qui hoạch chi tiết cho từng hạng mục
STT Hạng mục Diện tích
(ha)
Dự kiến
(máy/ha)
Số máy
cần thiết
1 Đất nhà máy xí nghiệp 90,95 10 910
2 Đất kho tàng 7,66 2 15
3 Đất khu điều hành – dịch vụ 2,94 30 88
4 Đất hạ tầng kỹ thuật 2,59 1 3
5 Đất cây xanh 21,32 0 0
6 Đất giao thông 17,56 0 0
Tổng cổng 143,02
1.016
Xây dựng và lắp đặt Bưu Điện trung tâm cho toàn KCN với diện tích khoảng
2.000m
2
tại các đường trục chính vào KCN thuộc khu đất khu dân cư dịch vụ -
Thương mại để xây dựng và lắp đặt tổng đài, phục vụ các nhu cầu như: điện thoại
công cộng, chuyển fax nhanh, điện thoại, thanh toán cước điện thoại, iternet, v.v…
cho KCN.
1.2.4 Các nghành nghề tập trung của KCN Hàm Kiệm II
Khu công nghiệp tập trung thu hút các xí nghiệp công nghiệp có quy mô vừa,
trình độ công nghệ tiên tiến và các doanh nghiệp hiện đ
ang hoạt động di dời ra khỏi
trung tâm đô thị
Những loại hình tập trung vào KCN là những loại hình công nghiệp, và sạch
ít gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh, thu hút các nhà máy xí nghiệp có quy
mô đa dạng, nhỏ từ 0,5 ha-1ha, 1ha- 3ha và sử dụng nhiều lao động ở địa phương.
Các nghành nghề tập trung vào KCN Hàm Kiệm II bao gồm:
- Công nghiệp chế biến lương thực, chế biến thịt, trái cây,…
- Công nghiệp chế biến phân bón hóa học.
-
Công nghiệp may mặc.
- Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, tôm,cá.
- Công nghiệp lắp máy nông ngư cụ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 21
- Công nghiệp lắp ráp máy móc, điện điện tử.
- Chế biến gổ gia dụng.
- Sản suất hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, bao bì các loại.
- Sản xuất gạch men, vật liệu trang trí nội thất.
- Dịch vụ vận chuyển và kho bãi.
1.2.5 Thuận lợi và khó khăn
1.2.5.1 Thuận lợi:
- Dự án phù hợp với đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa củ
a Đảng và Nhà Nước.
UBND Tỉnh Bình Thuận có quyết tâm và chủ trương thực hiện thành công kế hoạch
phát triển KTXH của tỉnh trong đó có việc mời gọi đầu tư và phát triển KCN.
- Tình hình và dự báo phát triển kinh tế của Tỉnh trong xu hướng thuận lợi.
- Vị trí mối quan hệ với thành phố Phan Thiết, ga đường sắt Mương Mán, vùng kinh
tế trọng điểm của phía Nam
- Khả n
ăng quỹ đất xây dựng của khu vực dự kiến rất phong phú, và có thể xây dựng
hàng ngàn ha.
- khu vực dự án chủ yếu là đất trồng cây ăn trái năng suất trung bình, ccac1 công
trình kiến trúc kiên cố chiếm tỉ lệ nhỏ, đa phần là nhà cấp 4 nên không có khó khăn
trong việc giải tỏa và di dời .
1.5.2.2 Khó khăn:
- Hiện tại, cơ sở hạ tầng của khu chưa phát triển, đ
iển hình như hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống chiếu sáng… nên phải xây dựng mới hoàn toàn do đó phải cần kinh
phí đầu tư xây dựng rất lớn.
- Xa các cửa khẩu lớn, xa thị trường lớn, nẳm trong vùng kinh tế tăng trưởng
- Tỉnh còn nghèo, cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Tỉnh còn thiếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và kinh nghiệm đủ mạnh để
đầu
tư hoặc liên kết với doanh nghiệp đầu tư…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 22
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC
THẢI
2.1 Các thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có
bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong
quá trình xử lý.
Mùi :
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng
hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm
khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu :
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do
các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ
màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để
đánh giá trạng thái chung của nước thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 23
2.2 Các thông số hóa học
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất
có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về
bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ
có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày
để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa
chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện
phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời
gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu đ
iểm nổi bật của thông số này nhằm có được số
liệu tương đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy
chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20
o
C, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu
oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau
5 ngày. Thông số BOD
5
sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có
thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(Carbonhydrat, protein, lipid )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 24
BOD là một thông số quan trọng:
- Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ
sinh học trong nước và nước thải.
- Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực
thiên nhiên.
- Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục
vụ công tác quản lý môi trường.
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dưới dạng này hay dạng khác
để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình
phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con người cũng
như các thủy sinh vật khác.
Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình hóa
sinh học trong nước:
- Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe
2+
, Mn
2+
, S
2-
, NH
3
- Oxy hóa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả của quá trình này là nước
nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch của
nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trò quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí
trong nước.
- Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật nước tồn tại và phát triển.
Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Như đã đề cập, khả năng hòa tan c
ủa
Oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của
các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lượng oxy hòa
tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt.
Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nito là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái
Đất. Nito là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các
acid amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của
chúng là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trang 25
với lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng
hóa trở thành các hợp chất Nito vô cơ như NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
và có thể cuối cùng trả
lại N
2
cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại các thành phần chứa Nito: từ
các protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nito
vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên:
- Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ lửng trong
nước, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thả
i và nước tự
nhiên giàu protein.
- Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả Nito hữu cơ và Nito vô
cơ (NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
).
Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất
dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng
trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong
sinh hoạt và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate. Các
hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ
.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh
vật. Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá
trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải
bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1).
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú
dưỡng hóa nguồn n
ước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển
mạnh của tảo và vi khuẩn lam.