Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bàn về phương pháp hạch toán và tính khấu hao tscđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.75 KB, 20 trang )


A - Lời Mở Đầu
Tài sản cố định (TSTĐ) dùng cho việc sản xuất kinh doanh tất nhiên phải
hao mòn, h hỏng và một thời gian dài sẽ hết khả năng sử dụng. Khấu hao là
chuyển dần giá trị hao mòn cuả TSCĐ trong quá trình sử dụng vào sản xuất
kinh doanh, vào giá thành sản phẩm và vào giá thành các công trình cung cấp
dịch vụ,vào chi phí xây dựng cơ bản tuỳ theo sự tham gia vào của TSCĐ vào
các hoạt động này. Khấu hao là một loại chi phí đặc biệt và khác với chi phí
thông thờng, khấu hao không gắn liền với các khoản thanh toán tại thời điểm
phát sinh chi phí. Bởi vậy khấu hao còn đợc gọi là khoản chi phí tài chính phi
tiền tệ và đợc thu hồi trong doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá, về cung cấp
công trình lao vụ dịch vụ Đây là nguồn tài chính quan trọng dợc tích luỹ vào
việc xây dựng cơ bản, mua sắm tái tạo lại TSCĐ .Về phơng diện kinh tế, khấu
hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản, đồng thời làm
giảm lãi ròng của doanh nghiệp.Về phơng diện tài chính, khấu hao là một ph-
ơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của
TSCĐ. Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một koản chi phí trừ vào lợi tức
chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.Về phơng diện kế toán,
khấu hao là sự ghi nhận giảm giá của TSCĐ.
Vì có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, chi phí lu thông, ảnh h-
ởng quan trọng đến thu nhập nên việc tính khấu hao phải đợc thực hiện theo
một phơng pháp khấu hao hợp lý và có hệ thống.Việc lựa chọn phơng pháp
khấu hao nào tuỳ thuộc vào quyết định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu
hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả
năng trang trải chí phí của doanh nghiệp.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà khoa học kĩ thuật và công nghệ trở thành
một yếu tố trực tiếp, có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển cuả
doanh nghiệp thì việc hạch toán khấu hao TSCĐ và vận dụng các phơng pháp
tính khấu hao TSCĐ thích hợp không còn là vấn đề quan tâm của những ngời
làm công tác kế toán mà cũng thuộc lĩnh vc nghên cứu của những nhà quản trị,


của phân tích hoạt động kinh doanh trong việc ra các chính sách đầu t ,cải tiến
đổi mới trang thiết bị
Trong quá trình làm đề án, tuy còn nhiều vớng mắc và bất cập nhng dới sự
giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ: Phạm Thành Long em đã hoàn thành đề án Bàn
về phơng pháp hạch toán và tính khấu hao TSCĐ. Em xin chân thành cảm ơn
thầy!
B.Nội Dung
1

I.Những vấn đề cơ bản về KHTSCĐ
1. Hao mòn, KHTSCĐ ý nghĩa kinh tế.
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật Trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Có 2 loại hao mòn: Hao
mòn hữu hình và Hao mòn vô hình.
Hao mòn vật chất: làm cho TSCĐ giảm chất lợng sử dụng các thông số kỹ
thuật có liên quan chặt chẽ đến mức độ sử dụng của TSCĐ hoặc có thể vì các
nguyên nhân tự nhiên khác không lệ thuộc vào mức độ sử dụng nh điều kiện
thời tiết, chênh lệch nhiệt độ, điều kiện nơi làm việc
Hao mòn tinh thần: là các trờng hợp giảm giá TSCĐ do kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chế tạo ra máy móc cùng loại nhng tốt hơn và rẻ tiền hơn mức giá
TSCĐ hiện có tại xí nghiệp.
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ: Là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ
tính đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ. .
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh qua các kì kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm
báo cáo .

Gía trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ
và số khấu hao luỹ kế (họăc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo .
Mối quan hệ giữa hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là một hiện tợng khách quan TSCĐ bị giảm giá trị hoặc
giá trị sử dụng do quá trình sử dụng, do tác động tự nhiên và do tiến bộ khoa
học kĩ thuật. .
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi dần
giá trị đã hao mòn TSCĐ tích luỹ lại hình thành một nguồn vốn dùng để tái đầu
t TSCĐ khi nó bị h hang. .
Khấu hao không bao giờ phản ánh đợc một cách tuyệt đối chích xác sự
hao mòn của TSCĐ, giữa hao mòn thực tế và số tiền trích khấu hao có một
quan hệ giống nh giữa giá trị sử dụng và giá cả của sản phẩm. Mức độ chính
xác của sự phản ánh hao mòn qua khấu hao sẽ bị ảnh hởng bởi các phơng pháp
khấu hao mà chúng ta áp dụng. .
Theo quan điểm cuả kế toán quản trị: "Kế toán khấu hao là một hệ thống
kế toán nhằm phân bổ giá hoặc giá trị cơ bản khác của một tài sản đầu t hữu
hình, trừ đi giá trị phế liệu (nếu có) trong một thời hạn sử dụng của một thiết bị
(mà có thể là một nhóm các tài sản) theo một phơng thức hợp lý và hệ thống".
Khấu hao về cốt lõi, là một quá trình phân bổ giá trị, chứ không phải là quá
trình đánh giá /tái đánh giá TSCĐ theo "giá trị " hiện hành của chúng. Trong
2

thực tiễn kế toán, khấu hao không tập trung vào việc liên tục đo mức giảm giá
trị của một TSCĐ .Thay vì đó, khấu hao là một quá trình, theo đó giá trị của
một TSCĐ đợc phân bổ một cách hợp lý trong thời hạn sử dụng của tài sản đó.
Các phơng pháp hợp lý cần đợc sử dụng để khấu trừ dần giá của TSCĐ
trong quá trình thời hạn sử dụng của chúng giảm dần. Nếu thời gian của một tài
khoá kế toán dài hơn hoặc ít nhất bằng thời hạn sử dụng của TSCĐ thì sẽ không
nảy sinh sự cần thiết phải tính giá khấu hao. Nhng do tài khoá kế toán thờng là

một thời hạn ngắn (1 năm) mỗi tài khoá kế toán phải đợc tính giá theo phần tỷ
lệ giá trị của TSCĐ sao cho giá tài sản đợc phân bổ hợp lý và đợc coi nh một
khoản phí tổn trong mỗi tài khoá kế toán trong suốt thời hạn sử dụng tài sản.
Về bản chất, giá trị của mỗi tài sản là một khoản phí tổn đợc trả trớc cho mỗi
thời hạn dài và sau đó cần dựa vào một phơng pháp hợp lý để phân bổ lại phí
tổn đó trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, sao cho số phí tổn đợc cân đối với
lợi nhuận thu đợc trong từng thời hạn.
Đứng trên quan điểm của bộ môn phân tích chi phí thì chi phí khấu hao
TSCĐ chịu ảnh hởng của hai nhân tố: nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ trích khấu hao,
trong đó:
Nguyên gía TSCĐ biến động là do sự tăng giảm TSCĐ trong kỳ. Sự giảm
TSCĐ do chuyển nhợng, thanh lý, giao trả, mang đi góp vốn, h hỏng, mất mát.
Tăng do mua sắm, đợc cấp, nhận góp vốn, đợc tặng biếu
Quyết định đầu t TSCĐ (nhà xởng, trang thiết bị ) là quyết định khó khăn
đối với nhà quản trị vì vốn đầu t lớn và trực tiếp ảnh hởng đến chi phí (phần
trích khấu hao).
2. Các phơng pháp tính khấu hao.
Trên thế giới hiện nay có nhiều phơng pháp trích khấu hao TSCĐ, tuy nhiên
có 3 phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là:
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo chế độ kế toán hiện hành quy định các doanh nghiệp Việt nam đợc
phép áp dụng một trong ba phơng pháp khấu hao trên sao cho phù hợp với
từng loại TSCĐ của doanh nghiệp và lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho
doanhnghiệp.Ngoài hai phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng và khấu
hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm thì phơng pháp khấu hao theo số d
giảm dần khi áp dụng tại Việt Nam đợc điều chỉnh thành phơng pháp khấu
hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
II.Các phơng pháp tính khấu hao và lựa chọn phơng pháp khấu

hao thích hợp.
1.Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
a) Tính mức khấu hao
3

Mức trích khấu hao
Trung bình hàng năm
của tài sản cố định
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng
b) Điều kiện áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:
Đối với tài sản có cờng độ sử dụng đồng đều trong tất cả mọi năm tức là
số thu nhập liên quan tới tài sản đó là số không đổi trong suốt thời hạn sử dụng
tài sản, thì ta có thể sử dụng phơng pháp đờng thẳng để trích khấu hao TSCĐ.
c) Nhận xét về phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Giả định cơ bản của phơng pháp khấu hao đờng thẳng là quá trình khấu
hao là một hàm số của thời gian. Nh vậy phí tổn khấu hao đợc phân bổ đồng
đều cho mỗi năm trong thời hạn sử dụng TSCĐ. Từ những lý luận trên có thể
thấy u nhợc của phơng pháp này là:
Ưu điểm :
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng mang tính ổn định , tránh biến
động chi phí và đơn giản trong tính toán, phân tích đối với doanh nghiệp cũng
nh đối với các cơ quan quản lý :thuế,cấp trên
Có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số
lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhợc điểm:
Vì phơng pháp này giả định là khấu hao liên quan đến thời gian, cho nên

cách tính này chỉ hợp lý khi tài sản đợc sử dụng với cờng độ đồng đều. Nhng c-
ờng độ sử dụng của một tài sản có thể rất không đồng đều và nh vậy, năng suất
của nó cũng biến đổi. Trong những trờng hợp mà cờng độ sử dụng của một
TSCĐ biến đổi mạnh theo thời gian thì phơng pháp đờng thẳng có thể không
hiện thực và hợp lý. Hơn nữa phơng pháp đờng thẳng thờng dẫn đến các chi phí
vận hành quá cao liên quan sửa chữa bảo dỡng và khấu hao ở những năm cuối
của thời hạn sử dụng của một TSCĐ. Sở dĩ nh vậy là vì ở những năm sau hiệu
suất vận hành của tài sản giảm đi dẫn tới những chi phí lớn hơn về sửa chữa và
bảo dỡng và đối chiếu với lợng khấu hao không đổi, tổng chi phí vận hành sẽ
tăng lên nhiều. Nói tóm lại, phơng pháp đờng thẳng không cân đối chi phí với
hiệu quả vận hành của một tài sản. .
2. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
a) Tính mức khấu hao.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dới
đây :
Mức trích khấu hao
trong tháng của
Tài sản cố định
=
Số lợng sản
phẩm sản xuất
Trong tháng
x
Mức trích khấu hao
Bình quân tính cho
Một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
4

Mức trích khấu hao

bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
tài sản cố định
=
Số lợng
sản phẩm sản
xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị sản
phẩm
b) Điều kiện áp dụng :
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp này là các loại máy móc , thiết bị thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau :
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm .
+ Xác định đợc tổng khối lợng , số lợng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
c) Nhận xét về phơng pháp:
Phơng pháp này khắc phục đợc yếu điểm của phơng pháp đờng thẳng ở
chỗ là nó cân đối đợc khấu hao năm với mức độ sử dụng tài sản trong mỗi giai

đoạn.Theo phơng pháp này, khấu hao đợc tính theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động của mỗi tài sản cụ thể.Tiêu chuẩn để xác định khấu hao ở đây không phải
là số lợng thời gian mà là cờng độ sử dụng trong một thời gian cụ thể. Mức độ
sử dụng có thể đợc tính bằng một trong hai cách:
Số lợng giờ vận hành ớc tính
Số lợng đơn vị sản phẩm tạo ra.
Ưu điểm của phơng pháp này là giá của tài sản đợc phân bố thành các
khoản chi phí tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng. Phơng pháp này có thể áp dụng
khi ta dễ dàng tính đợc sản lợng vật chất của tài sản trong mỗi tài khoá kế toán
và khi ta ớc tính một cách khá chính xác tổng sản lợng vật chất do tài sản đó
tạo ra trong thời hạn sử dụng tài sản đó.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng còn có thể đợc áp dụng trong các tr-
ờng hợp liên quan tới kinh doanh phát triển một số loại tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ nh ngành công nghiệp khai thác, phơng pháp này áp dụng cho việc khấu
hao các loại xe tải, máy bay v v
3. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
a) Tính mức khấu hao.
5

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức sau:
Mức trích khấu
hao hàng năm
của TSCĐ
=
Giá trị còn
lại của
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu

hao nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau :
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
%
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đờng
thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau :
Tỷ lệ khấu hao tài sản =
1
số năm sử dụng
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (1<4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm< t< 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t> 6 năm ) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn ) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
b)Điều kiện áp dụng
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau :
Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng )
Là các loại máy móc , thiết bị , dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi ,
phát triển nhanh.
c) Nhận xét về phơng pháp:
Trên thực tế, nhiều loại TSCĐ phát huy hiệu quả và năng lực sản xuất cao
nhất trong giai đoạn đầu khi còn mới và giảm dần năng lực sản xuất trong giai
đoạn sau. Phù hợp với thực trạng này mức tính khấu hao trong giai đoạn đầu
khi TSCĐ còn mới sẽ cao hơn. Khi TSCĐ cũ đi thì mức trích khấu hao sẽ giảm
6

dần . Phơng pháp này làm tăng chi phí trong giai đoạn đầu nên đợc áp dụng để
giảm bớt gánh nặng về thuế trong giai đoạn này. Phơng pháp này nhằm tránh
sự hao mòn vô hình của TSCĐ, khuyến khích đầu t , tạo động cơ thúc đẩy cải
tiến, đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lợng sản phẩm, chất lợng quản lý.
Nh vậy qua các phơng pháp khấu hao dã trình bày có thể thấy sự khác
nhau giữa:
Chế độ ké toán cũ và chế độ kế toán mới:
Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC quy định có
một phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng, chế độ kế
toán mới cho phép các doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo ba phơng pháp:
khấu hao theo đờng thẳng, khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh, khấu
hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.

Chế độ kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Theo chế độ kế toán, mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng
thẳng không tính đến giá trị thu hồi hay giá trị thanh lý ớc tính. Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán ở các nớc tiên tiến (ví dụ nh kế toán Mĩ)
vẫn đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao.
4. Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp.
4.1. ý nghĩa của một phơng pháp khấu hao phù hợp.
-Một mục tiêu của việc lựa chọn phơng pháp khấu hao là phải xác định
chính xác lợi nhuận và thể hiện đợc giá trị tài sản một cách chính xác .TSCĐ là
công cụ quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận khấu hao, là quá trình phân bổ
giá của TSCĐ vào số lợi nhuận thu đợc ở các năm khác nhau trong thời hạn sử
dụng của TSCĐ đó .Một phơng pháp khấu hao thích hợp cần phân bổ đợc giá
của một tài sản một cách hợp lý trong thời hạn sử dụng nó sao cho trong mỗi
thời hạn ta có thể đạt đợc mức độ tơng xứng cao nhất giúp chi phí khấu hao và
lợi nhuận thu đợc. Điều quan trọng là nó phải giúp ta chỉ đa sang những năm
sau phần của tài sản mà thể hiện phần giá trị cha sử dụng của thời hạn sử dụng
còn lại. Nếu phơng pháp đợc lựa chọn là không phù hợp, thì kết quả việc xác
định lợi nhuận sẽ không đúng đắn và tài sản đợc thể hiện trong bảng kết toán sẽ
vợt quá hoặc ở dới mức thực tế. Nói tóm lại, việc xây dựng một tỷ lệ cân đối
giữa phí tổn và doanh thu là một mục tiêu quan trọng của việc lựa chọn phơng
pháp khấu hao phù hợp.
4.2. Xung đột lợi ích khi khấu hao TSCĐ
Về phía doanh ngiệp:
Một mục tiêu quản lý quan trọng là giảm thiểu số tiền thuế / tăng tối đa số tiết
kiệm thuế. Là một khoản chi phí, khấu hao là một khoản chi tiêu có thể khấu
trừ trong việc tính thuế thu nhập. Một mục tiêu của sách lợc khấu hao phải là
thiết lập sách lợc đó theo phơng thức sao cho nó tạo ra đợc một khoản tiết kiệm
thuế lớn nhất có thể. Sách lợc khấu hao, giống nh một công cụ bảo hộ / tiết
7


kiệm thuế, sẽ có hiệu quả khi một phần lớn giá đợc khấu trừ ở những năm đầu,
lý do là giá trị hiện tại của tổng số thuế phải nộp sẽ thấp hơn với phơng thức
khác. Từ quan điểm nghĩa vụ thuế ta có thể rút ra kết luận là, phơng pháp khấu
hao thích hợp nhất là một phơng pháp cho phép ban điều hành đánh chi phí
khấu hao càng nhanh càng tốt, xét theo góc độ này thì phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh là phơng pháp rất phù hợp.
Một khía cạnh liên quan nữa là việc tạo ra các nguồn lực bổ xung.ý nghĩa
của phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và việc trả thuế chậm là ở chỗ,
công ty có thể sử dụng các nguồn lực bổ xung trong một thời hạn dài hơn bởi vì
việc đóng thuế đợc giãn ra. Hơn nữa, nếu số thu nhập ròng đợc sử dụng làm
kim chỉ nam trong sách lợc lãi cổ phần, thì lãi cổ phần có thể bị tính tạm thời.
Đơng nhiên, cuối cùng công ty cũng chỉ thu hồi lại đợc giá trị của tài sản.
Trong những năm sau, chi phí khấu hao sẽ nhỏ hơn, số thu nhập ròng và do đó
cả số thuế sẽ tăng lên. Nhng thực tế thì ngoài lợi thuế về thuế, phơng pháp khấu
hao theo số d giảm dần có điều chỉnh tạo ra nguồn vốn bổ xung cho công ty.
Về phía ngân hàng:
Nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh, các ngân hàng muốn thu hồi vốn
khấu hao càng nhanh càng tốt do đó sẽ mong muốn doanh nghiệp lựa chọn ph-
ơng pháp khấu hao đảm bảo thu hồi vốn khấu hao nhanh ở mức có thể.
Về phía chính phủ và cơ quan thuế:
Chính phủ và cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý
nhằm hạn chế doanh nghiệp tránh thuế.Vì vậy Bộ Tài Chính thờng có những
quy định cụ thể về cách tính khấu hao nhằm mục đích tính thuế cho hợp lý.
Luật thuế áp dụng cho mỗi quốc gia xác định khung thuế cho mỗi doanh
nghiệp. Do đó khi lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp các doanh nghiệp
cần nhằm đạt đợc mức tối đa số tiết kiệm thuế trong khuôn khổ luật thuế áp
dụng.
4.3. Cơ sở lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp.
- Qua trình bày trên ta có thể thấy rằng các phơng pháp khấu hao khác
nhau nhằm mục đích là phân bổ giá của một TSCĐ trong thời hạn sử dụng nó

theo một phơng thức hệ thống và hợp lý. Việc lựa chọn phơng pháp khấu hao
là việc phải tìm ra đợc một phơng pháp mà cho các thông tin thích đáng nhất
cho công tác quản lý . Tuy nhiên, không có phơng pháp khấu hao nào đợc coi
là phơng pháp lý tởng. Một sách lợc quan trọng trong quản lý là sự lựa chọn
phơng pháp khấu hao thích hợp. Mỗi phơng pháp khấu hao có điểm mạnh và
điểm yếu của nó, khi nói "sách lợc khấu hao " tức là nói về cách lựa chọn một
phơng pháp khấu hao dựa trên các yếu tố thực tế và hoàn cảnh của từng trờng
hợp. Điều đó nghĩa là việc lựa chọn một phơng pháp khấu hao (sách lợc khấu
hao)phụ thuộc vào mục tiêu mà ta cần đạt đợc.
- Doanh nghiệp cần lựa chọn một phơng pháp khấu hao dựa trên
bản chất của công việc kinh doanh và của các loại tài sản khấu hao. Trên thực
8

tế, một doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp khấu hao khác nhau cho
các loại tài sản khác nhau. Ví dụ, đối với tài sản có cờng độ sử dụng đồng đều
trong tất cả mọi năm tức là số thu nhập liên quan tới tài sản đó là số không đổi
trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, thì ta có thể sử dụng phơng pháp đờng
thẳng.Trái lại, khi số doanh thu/ lợi nhuận sinh ra không đồng đều, tức là mức
độ sử dụng tài sản biến đổi, thì phơng pháp khấu hao theo số lợng khối lợng
sản phẩm phù hợp hơn.Ví dụ về những loại tài sản này là xe tải, máy bay, mỏ
khoáng vv Ngoài ra, còn có những loại tài sản mà theo thời gian các chi phí
sửa chữa bảo dỡng tăng lên một cách đáng kể, thì để cân bằng chi phí vận hành
trong thời gian sử dụng tài sản (khấu hao cộng với sửa chữa và bảo dỡng), ph-
ơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh là phù hợp.
Ngoài ra việc lựa chọn phơng pháp khấu hao còn dựa trên đặc điểm lu chuyển
vốn trong doanh nghiệp, đặc điểm nguồn hình thành TSCĐ, trình độ nhân viên
và chi phí bỏ ra khấu hao.
III. Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Một số nguyên tắc khi hạch toán khấu hao TSCĐ
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều

phải trích khấu hao .Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ .
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng , doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân , quy trách nhiệm đền bù , đòi bồi thờng thiệt hại và tính
vào chi phí khác
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm:
TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn đợc đầu t vào quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng
xá mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
Những TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây nh đối
với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các
TSCĐ này (nếu có), mức hao mòn hằng năm đợc xác định bằng cách lấy
nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và
trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
9

Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trờng
hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài

chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh
nghiệp đi thuê đợc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong
hợp đồng.
Việc trích khấu hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình.
1. Đối với TSCĐ còn mới ( cha qua sử dụng ) , doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo
số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính để xác
định thời gian sử dụng của TSCĐ.
2. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng , thời gian sử dụng của TSCĐ đợc xác định
nh sau :
Thời gian
Sử dụng Giá trị hợp lý của TSCĐ
của tài = x
sản cố Giá bán của TSCĐ mới cùng loại
định ( hoặc của TSCĐ tơng đơng trên TT)
Trong đó:
Gía trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trờng hợp
mua bán,trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trờng hợp đợc cấp, đợc điều
chuyển ), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trờng hợp đợc
cho ,biếu tặng ,nhận vốn góp )
3.Trờng hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp
phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ
Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:

Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế
Hiện trạng TSCĐ
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế: là thời hạn sử dụng thực tế của
TSCĐ đã đợc thiết kế (định sẵn) trong quá trình chế tạo ra sản phẩm đó.
10
Thời gian sử
dụngcủa tscđ
mới cùng loại

Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: là khoảng thời gian mà tài sản đợc coi là mang lại
lợi ích cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuổi thọ kinh tế của
TSCĐ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và các doanh nghiệp
có thể tự xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ nhng phải trong khung thời gian
sử dụng TSCĐ do BTC ban hành.
4. Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng
đã xác định trứơc đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của TSCĐ theo ba tiêu chuẩn đã đợc quy định. Điều này tại thời điểm
hoàn thành nghiệp vụ phát sinh ,đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ
làm thay đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình:
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhng tối đa
không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng cuả quyền sử dụng đất có thời hạn
đợc phép sử dụng đất theo quy định.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trờng hợp đặc biệt:
Đối với dự án đầu t theo hình thức Xây dựng -Kinh doanh -Chuyển giao
(B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ dợc xác định từ thời điểm đa TSCĐ đến
khi kết thúc dự án.
Đối vơí hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.B.C) có bên nớc ngoài tham gia

Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nớc ngoài thực
hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nứoc Việt Nam, thì thời gian
sử dụng TSCĐ chuyển giao đợc xác định từ thời điểm đa TSCĐ vào sử
dụng cho đến khi kết thúc dự án.
2.Tài khoản sử dụng.
a) TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên nợ : giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên có : giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao
D có : giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
TK này có các TK cấp 2 :
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình.
TK2142 : Hao mòn TSCĐ đi thuê.
TK2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình.
b) TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên nợ : Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng
Bên có : Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm
D nợ : Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
Nguồn vốn khấu hao cơ bản là nguồn vốn đợc dùng để xây dựng mua sắm
TSCĐ mới, vốn này do Nhà nớc quản lý. Số vốn khấu hao cơ bản thực tế đợc
11

trích hàng tháng (sau khi trừ đi số khấu hao cơ bản phải trả nghân hàng, phải
nộp cấp trên hoặc để lại cho doanh nghiệp theo chế độ quy định) doanh nghiệp
phải nộp kịp thời vào ngân sách, không lệ thuộc vào mức nộp ghi trong kế
hoạch.
3.Trình tự hạch toán trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao
- Định kỳ khi trích khấu hao kế toán phản ánh 2 bút toán .
BT 1: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận sử
dụng TSCĐ kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị hao
mòn TSCĐ.

Nợ TK 627 (6274) : trích khấu hao TSCĐ dung cho phân xởng
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN
Nợ TK 241 (2412) : Khấu hao TSCĐ dùng cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 635 : Khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động

Có TK 2141 , 2142, 2143 : Tổng khấu hao đã trích .
BT 2 : Phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản .
Nợ TK 009: Số vốn khấu hao đã trích .
- Trờng hợp doanh nghiệp phải nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc điều
chuyển cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên .
Nếu không đựơc hoàn trả ghi 2 bút toán :
BT 1: Phản ánh số vốn khấu hao đã nộp hoặc đã trả .
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
BT 2: Có TK 009 : Số vốn đã nộp hoặc đã trả .
Nếu đợc hoàn lại .
Khi nộp khấu hao hoặc đIều chuyển cho đơn vị khác ghi 2 bút toán:
BT1: Nợ TK: 136 (1368)
Có TK: 111,112
BT2: Có TK 009: Nộp vốn khấu hao.
Khi nhận lại vốn khấu hao ghi 2 bút toán:
BT: Nợ TK111,112
Có TK136 (1368)
BT2: Nợ TK009: Nhận lại vốn khấu hao.
Về việc trích khấu hao TSCĐ chế độ kế toán mới có nhng thay đổi so
với chế độ kế toán cũ nh sau:
Nếu nh chế độ kế toán cũ quy định: việc trích hoặc thôi trích khấu hao
đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng nghiã là những TSCĐ tăng hoặc
giảm trong tháng thì đến tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao

.Nguyên tắc này có những điểm không phù hợp và đợc sửa đổi theo chế độ
kế toán hiện hành nh sau: việc trích hoặc thôi trích khấu hao đợc thực hiện
12

từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm hay ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh
(tính theo số ngày trong tháng )
4.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Bộ , Tổng cục
Đơn vị :
S
T
T
Chỉ tiêu Tỷ lệ
KH
(%)T
GSD
Nơi sd
Toàn DN
TK 627 Chi phí
sản xuất chung
TK 641
chi phí
BH
TK
642
chi
phí
QL
DN

TK
241
XD
CB
Dở
dang
TK
142
chi
phí
trả tr-
ớc
TK
335
chi
phí
phải
trả
N.giá
TSCĐ
Số
KH
PX
SX
PX
SX
PXSX
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1
2

3
4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
I.Số KH đã
trích tháng
trớc
II.Số KH
TSCĐ tăng
trong tháng.
-
-
-
III.Số KH
TSCĐ giảm
trong tháng
-
-
IV.Số KH

phải trích
tháng
này(I+II-III)
- Đất
- Nhà
cửa,VKT
Máy móc
thiết bị


13

Ngời lập bảng
( Ký, họ tên)
Ngày tháng năm 200
Kế toán trởng
( Ký , họ tên)
5. Sơ đồ Kế toán tổng hợp Hao mòn TSCĐ
TK211,213 TK214 TK 623,627,641,642,241
SD: SD:
14
Khi thanh lý, nhợng bán
TSCĐ
Trích KHTSCĐ tính vào
CPSXKD
TK 811
GTCL của
TSCĐ
TK 211,212,213
Đánh giá lại

TSCĐ
SD:xxx
412
Phần GT
còn lại
TK 009
TK211
Đồng thời ghi tăng nguồn
KH tích luỹ
412
Đánh giá lại
TSCĐ
Phần
GTCLtăng
Trị giá TSCĐ nhận do điều
chuyển
trong nội bộ công ty
411
Trị giá
vốnTSCĐ
do điều
chuyển
412
Tăng HMTSCĐ
do ĐGL
Giảm HMTSCĐ
do Đánh giá lại
466
4313
Trích HMTSCĐ

Cho HĐ sự nghiệp
Trích HMTSCĐ
Cho HĐ phúc lợi
SD có : P/á số luỹ
Kế HMTSCĐ hiện có
TK 111,112 TK 136
TK 411
TK 128,228
Nộp vốn KH cho đvị
cấp trên
Nộp Vốn KH cho cấp
trên hoặc đ/c
cho đv khác
Cho
vay = vốn KH

III.Hoàn thiện quản lý và hạch toán KHTSCĐ trong các doanh
nghiệpViệt nam hiện nay
1. Đánh giá về chế độ hạch toán KHTSCĐ hiện hành và tình hình áp dụng tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Đối với việc trích khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp hiện nay ứng xử khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong
ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đờng ống đề nghị kéo dài thời
gian khấu hao TSCĐ nhng ngợc lại ,đối với các máy móc thiết bị điện tử và
phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hớng khấu hao nhanh hơn so với
khung quy định hiện hành, các TSCĐ là vi tính, phần mềm tin học lại đợc đề
nghị khấu hao nhanh hơn. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian khấu hao
TSCĐ là tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế ,hiện trạng TSCĐ ,và mục đích, hiệu
suất sử dụng ớc tính của TSCĐ thì các kiến nghị này cũng là hợp lý
Bên cạnh đó, trên thực tế đang xảy ra hiện tợng một số doanh nghiệp Nhà

nớc đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng theo khung quy định hiện
hành thì nhiều khi Doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ theo hạn bởi thời
hạn nợ và thời gian khấu hao không trùng nhau. Xét về bản chất khấu hao TSCĐ
thì việc cho phép khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý song lại hợp tình bởi
nó khuyến khích những doanh nghiệp dám đầu t đổi mới TSCĐ ,hiện đại hoá
công nghệ sản xuất. Vì thế Nhà nớc có thể mở thêm một lối nhỏ cho các doanh
nghiệp đợc khấu hao nhanh thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ. Tất
nhiên, nếu doanh nghiệp nào có nguồn thì là cứ theo khung sẵn mà vận dụng
hoặc khấu hao nhanh hơn .
Rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch cho
rằng do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên phải xác định
thời gian sử dụng khấu hao, từ đó giảm đáng kể số lỗ hiện tại. Tuy nhiên, mục
đích nguyên thuỷ của khấu hao TSCĐ nhằm tạo ra nguồn bù đắp hao mòn
TSCĐ, tái đầu t TSCĐ. Nh vậy, không thể nói là doanh nghiệp gặp khó khăn
nên cần thay đổi khung thời gian tính khấu hao TSCĐ. Thực chất, tình hình sản
xuất kinh doanh chỉ có thể tác động gián tiếp đén việc thay đổi thời gian khấu
hao .
Về việc quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá thì trên thực tế hiện
nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử
dụng chiếm tới 55-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hớng
là tỉ trọng này ngày càng lớn. Điều đó chứng tỏ rằng phơng pháp khấu hao đợc
áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định khấu hao là cha phù hợp.
Và chính trong những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đã khấu hao hết vẫn
tham gia vào sản xuất lớn mà không phải trích khấu hao, thì đơng nhiên chỉ
tiêu mức khấu hao hằng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi
phí và giá thành sẽ thay đổi gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động
15

kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến
TSCĐ nh : số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng tài tài

sản sẽ không dợc chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
Nhìn chung, những hớng dẫn về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mới là đầy đủ, dễ hiểu và phù hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế, đã đánh dấu một bớc ngoặt trong quá trình cải
cách hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế và
hội nhập kế toán để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên vẫn còn một số điểm cha phù hợp, cần đợc tiếp tục nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện.
2, Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện
Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, công thức xác
định mức khấu hao hiện nay là:

Mức trích khấu hao
trung bình hằng năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Theo công thức xác định mức trích khấu hao trên không tính đến giá trị
thu hồi, nh vậy làm cách tính đơn giản hơn, loại bỏ đợc một yếu tố tính trong
công thức, tuy nhiên việc không đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức
trích khấu hao là cha phù hợp vì :
Giá trị thu hồi ớc tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu đợc
khi tiến hành thanh lý những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những
đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản có cũ, lạc hậu, h hỏng tới mức
nào thì vẫn còn là một lợng giá trị có thể thu hồi đợc, kể cả trong trờng
hợp 100%hình thái vật chất cuả tài sản thu hồi dới dạng phế liệu.
Trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý thu hồi đợc (hoặc bán đợc)
với số tiền lớn nh nhà cửa, ô tô nếu không tính tới giá trị thu hồi thì ta

đã gián tiếp cho mức khấu hao đợc tính toán vào chi phí sản xuất cao
hơn thực tế.
Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho
quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ, nó sẽ đợc hạch
toán vào phần chi (ghi nợ TK811) để so sánh với phần thu do thanh lý
(ghi có TK711), giúp ta xác định số (lỗ) bất thờng do thanh lý mang lại
Theo chế độ kế toán của các nớc tiên tiến, ví dụ nh kế toán Mĩ, ngời ta
vẫn đa giá trị thu hồi vaò công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử
dụng phơng pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lợng thì giá trị thu hồi
dợc coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của
TSCĐ.
16

Gía trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm
cho TSCĐ không bao giờ đợc phép khấu hao hết nguyên giá, điều đó không
những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cờng trách nhiệm quản lý của doanh
nghiệp đối với TSCĐ đồng thời nếu có hiện tợng mất mát, làm h hỏng TSCĐ
do các yếu tố chủ quan của con ngời thì sẽ dở dang cho việc xác định mức
trách nhiệm vật chất, bắt bồi thờng đối với ngời phạm lỗi.
Qua những nội dung trên đây ta cũng nên nghiên cứu để đa giá trị thu hồi và
công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ớc tính
giá trị thu hồi nh thế nào cho hợp lý lại là một bài toán cần phải có lời giải đáp
bằng cách nghiên cứu hớng dẫn của cơ quan chức năng nhà nớc (thuế,tài
chính ) và tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi đ-
ợc áp dụng thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là :
Mức trích khấu hao
trung bình hằng năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ -Gía trị thu

hồi (ớc tính)
Thời gian sử dụng TSCĐ (số
năm ớc tính)
Về quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những TSCĐ dã khấu hao hết
nguyên giá mà vẫn càn đang sử dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nội dung sau:
Mạnh dạn nhợng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu
quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài
sản này sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn
lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lợng và
có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất
cơ hội để đầu t trang thiết bị những loại TSCĐ mới có công nghệ
hiện đại, tiên tiến
Đa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kĩ thuật, công nghệ ,tính
năng, tác dụng của những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện
có tại doanh nghiệp vào trong báo cáo thuyết minh tài chính hằng
năm. Tổ chức các hội nghị phân tích, đánh giá có hiệu quả của
việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có
quyết định kịp thời.
Giải pháp để hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán TSCĐ
Theo chế độ kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
các phân xởng, bộ phận sản xuất đợc tập hợp vào TK627 chi phí sản xuất
chung cuối kì mới phân bổ cho các đối tợng có liên quan. Cách làm này mặc
dù giảm đợc việc ghi chép, tính toán và đơn giản trong phản ánh nhng lại giảm
tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Bởi vậy nên mở thêm tài khoản
624 tên gọi chi phí khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng, để phản ánh
khoản chi phí này.
17

Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện nay quy định đối tợng kế toán là

TSCĐ đợc phản ánh ở 3 tài khoản cấp 1 (TK211 TSCĐ hữu hình, TK212
TSCĐ thuê tài chính, TK213 TSCĐ vô hình) còn đối tợng kế toán là hao
mòn TSCĐ lại chỉ đợc phản ánh ở 1 TK cấp 1 (TK214 Hao mòn TSCĐ) và
chi tiết theo các tài khoản cấp 2 (TK2141 Hao mònTSCĐ hữu hình, TK2142
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính, TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình).Việc
quy định phản ánh nh vậy cha hợp lý vì các tài khoản TSCĐ cấp1 đã đợc xây
dựng thì tài khoản điều chỉnh giảm do chúng cũng phải xây dựng tơng ứng là
các tài khoản cấp 1. Do đó về các tài khoản phản ánh đối tợng kế toán là TSCĐ
và hao mòn TSCĐ cần thay đổi lại cho phù hợp theo một trong hai phơng án :
Phơng án1: Các tài khoản phản ánh đối tợng kế toán TSCĐ cần chuyển
thành 1 tài khoản cấp 1 và các tài khoản cấp 2 tơng ứng: TK 211(TSCĐ)
và các TK cấp 2 tơng ứng với nó (TK2111:TSCĐ hữu hình
,TK2112:TSCĐ thuê tài chính, TK2113:TSCĐ vô hình )
Phơng án 2: Các tài khoản phản ánh đối tợng kế toán là hao mòn TSCĐ
cần tách riêng phản ánh thành 3 tài khoản cấp 1(TK214: hao mòn TSCĐ
hữu hình, TK215: hao mòn TSCĐthuê tài chính, TK216: hao mòn TSCĐ
vô hình)
Tuy nhiên theo phơng án 1 là hợp lý hơn cả vì số lợng tài khoản cấp 1 sau
khi sửa đổi không có sự tăng thêm mà vẫn đảm bảo đợc nội dung phản ánh phù
hợp.
Nhìn chung, những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện nêu trên tuy cha thật
đầy đủ nhng đã nêu lên một số điểm cha phù hợp, cần đợc tiếp tục nghiên cứu,
sửa đổi, bổ xung nhằm đạt đợc mục đích đúng nh tinh thần xây dựng và thực
hiện chuẩn mực kế toán, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện cũng nh trong việc kiểm tra của các cơ quan Nhà nớc và quyết toán
giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp.
18

C.Kết Luận
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng

nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Một phần
đặc biệt quan trọng trong kế toán TSCĐ là khấu hao TSCĐ, trong môi trờng
kinh doanh cạnh tranh ngày cáng găy gắt và những tiến bộ khoa khoa học kĩ
thuật, công tác quản lý khấu hao TSCĐ nói chung và kế toán khấu hao TSCĐ
nói riêng ngày càng đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Khấu hao TSCĐ có ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đối với các doanh
nghiệp đang sử dụng TSCĐ cho việc sản xuất kinh doanh. Khấu hao không chỉ
là một phơng tiện tài trợ, là nguồn tài chính giúp doanh nghiệp tái đầu t TSCĐ
mà còn ảnh hởng đến lãi ròng của doanh nghiệp, làm giảm số thuế thu nhập
doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do đó việc lựa
chọn phơng pháp khấu hao phù hợp giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của
mình cũng là một vấn đề cần đợc quan tâm.
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt nam hiện hành về quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ nhìn chung là đầy đủ, dễ hiểu và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán, xử lý những nghiệp
vụ, tình huống kinh doanh đặt ra. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm cha phù hợp
nh trong đề án đã trình bày cần đợc nghiên cứu, sửa đổi bổ sung nhằm hoàn
thiện đúng nh tinh thần xây dựng và thực hiện chế độ, chuẩn mực kế toán.
Việc nghiên cứu đề tài với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo đã giúp
em hiểu rõ hơn về kế toán khấu hao TSCĐ của nớc ta trong giai đoạn trớc đây
và hiện nay. Qua đó em đã hoàn thành đề án môn học của mình, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo và mong đợc thầy bổ sung những vấn đề còn thiếu sót.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Loan
mục lục
A - Lời Mở Đầu 1
B.Nội Dung 1
I.Những vấn đề cơ bản về KHTSCĐ 2
1. Hao mòn, KHTSCĐ ý nghĩa kinh tế 2
2. Các phơng pháp tính khấu hao 3

19

II.Các phơng pháp tính khấu hao và lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp 3
1.Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng 3
2. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm 4
3. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh 5
Thời gian sử dụng của tài sản cố định 6
4. Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp 7
III. Hạch toán khấu hao TSCĐ 9
1.Một số nguyên tắc khi hạch toán khấu hao TSCĐ 9
2.Tài khoản sử dụng 11
3.Trình tự hạch toán trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao 12
4.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 13
5. Sơ đồ Kế toán tổng hợp Hao mòn TSCĐ 14
TK211,213 TK214 TK 623,627,641,642,241 14
14
III.Hoàn thiện quản lý và hạch toán KHTSCĐ trong các doanh nghiệpViệt nam hiện nay
15
1. Đánh giá về chế độ hạch toán KHTSCĐ hiện hành và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay 15
2, Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện 16
C.Kết Luận 19
20

×