Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

giải pháp hoàn thiện để tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.52 KB, 29 trang )

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
phần I
khái quát chung về thị trờng chứng khoán
1. lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán.
Bắt đầu từ thời Trung cổ ở một số nớc phơng Tây đã xuất hiện những hình
thức sơ khai của thị trờng chng khoán. Những thành phố có vị trí địa lí thuận lợi
các lái buôn và các thơng gia đã tụ họp trong các phiên chợ để thơng lợng trao
đổi hàng hoá. Các cuộc trao đổi này chỉ có trao đổi miệng với nhau chứ không
cần giấy tờ cũng không cần có hàng hoá hay mẫu mã trớc mắt. Mới đầu chỉ là
các cá nhân riêng lẻ sau đó tụ họp thành chợ hàng hoá về sau nó trở thành một
thị trờng.
Phiên họp đầu tiên của thị trờng chứng khoán diễn ra vào năm 1453 tại một
quảng trờng gần ngôi nhà của một nhà buôn môi giới mang tên Vander Burse tại
thành phố Bruges của nớc Bỉ. Tuy nhiên đến năm 1547 thị trấn Brugesmaats đi
sự phồn vinh bởi vì eo biển Evin, cửa biển nơi dãn các con tàu thuyền vào buôn
bán ở thị trấn này đã bị cát biển lấp mất.
Lần đầu tiên vào năm 1531 ở Anvers một thành phố cổ của Bỉ đã triển khai
các nghiệp vụ về chứng khoán. Thị trờng này khá phát triển cho đến khi Tây Ba
Nha xâm chiếm Anvers các vua chúa Tây Ba Nha và Pháp chấm dứt trả nợ thị tr-
ờng chứng khoán dần suy sụp vào cuối thế kỷ thứ XVI. Theo hình mẫu của thị tr-
ờng chứng khoán Anvers ngời ta lập thị trờng chứng khoán ở các thành phố:
Lion (Pháp-1545), Luân đôn (Anh-1566) và Amtécđam (Hàlan-1608).
Vào thế kỷ XVIII thị trờng chứng khoán Amtécđam có tới 44 loại chứng
khoán đợc gioa dịch bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. ở Anh sở giao dịch vốn
xuất hiện vào năm 1773, ở Mỹ thị trờng chứng khoán đợc hình thành vào năm
1792.
Nhìn chung thị trờng chứng khoán phát triển khá mạnh vào nửa cuối thế kỷ
XIX trong mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển nội thơng và ngoại thơng. Từ
thế kỷ thứ XX thị trờng chứng khoán Niu Yoóc đóng vai trò quan trọng nhất
(1990-giá trị giao dịch 397,7 tỷ USD), quy mô lớn thứ hai là Tokyo (1990-giá trị
gao dịch 300 tỷ USD). Nhng đến năm 1929 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã


làm cho thị trờng chứng khoán NiuYóoc, thị trờng chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu
và Nhật Bản lâm vào khủng hoảng. Sau chiến tranh thế giới lần II các thị trờng
chứng khoán đợc phục hồi và phát triển. Nhng cuộc khủng hoảng tài chính 1987
2

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
một lần nữa làm cho thị trờng chứng khoán chao đảo. Và gần đây vào cuôí năm
1997 đầu năm 1998 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã làm cho thị tr-
ờng chứng khoán các nớc trong khu vực khủng hoảng trầm trọng phải đóng cửa
nhiều ngày.
Trải qua các cuộc khủng hoảng và cho đến nay thị trờng chứng khoán đang
phục hồi và tiếp tục phát triển ở hầu hết các nớc và ngày càng chứng tỏ vai trò to
lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia và trên thế giới.
2. thị trờng chứng khoán và các nguyên tắc cơ bản về
hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua vào bán ra các loại chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán cũng không sở hữu chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện bởi
những ngời môi giới chứng khoán.
Nh vậy, thị trờng chứng khoán không phải là nơi giao dịch mua -bán chứng
khoán của những ngời muốn mua hay bán chứng khoán mà là của những ngời
môi giới, thị trờng chứng khoán cũng không liên quan đến giá cả các loại chứng
khoán. Giá chứng khoán đợc hình thành theo hệ thống bán đấu giá hai chiều: ng-
ời môi giới mua cạnh tranh với những ngời môi giới khác để đạt giá thấp nhất,
ngời môi giới bán cạnh tranh với những ngời môi giới khác để đạt đợc gá cao
nhất. thị trờng chứng khoán là thị trờng do mang tính tự do nhất trong các loại
thị trờng.
2.1. Cơ cấu thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng Sở gao dịch chứng
khoán (Sở chứng khoán ).

Thông thờng trong một Sở giao dịch chứng khoán có hai loại thị trờng cùng
đồng thời tham gia - gọi là cơ cấu của một thị trờng chứng khoán, gồm thị trờng
sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
2.1.1. Thị trờng sơ cấp: là thị trờng chứng khoán đợc phát hành ra lần đầu,
nhằm mục đích:
- Tạo lập doanh nghiệp cổ phần.
- Doanh nghiệp huy thêm vốn.
- Các cấp chính quyền phát hành kỳ phiếu
3

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Trên thị trờng sơ cấp phát hành lần đầu các chứng khoán đa vào lu thông, đó
là giai đoạn động viên vốn tài chính. Việc phát hành lần đầu các chứng khoán là
giai đoạn phức tạp nhất, vì nếu xác định không đúng các điều kiện phát hành có
thể làm cho chứng khoán không tiêu thụ đợc và gây mất uy tín cho ngời phát
hành. Do vậy, đại đa số trờng hợp tổ chức phát hành chứng khoán đều có sự tham
gia của ngân hàng đầu t, các ngân hàng khác và các công ty chuyên doanh.
Trên thực tế có nhiều cách phát hành chứng khoán, song phổ biến nhất là qua
giao dịch chứng khoán, qua Ngân hàng, qua cách bán đấu giá hay bán trực tiếp
cho các nhà đầu t. Có cả công bố trên boá chí và phát thanh có sự thoả thuận trớc
với các nhà đầu t.
Việc lôi quấn đợc các ngân hàng có uy tín vào mua trái phiếu là rất quan
trọng vì danh tiếng của họ khi quảng cáo phát hành sẽ đảm bảo chắc chắn, hấp
dẫn đối với các nhà đầu t.
Tuỳ thuộc cung - cầu, giá chứng khoán ở thị trừơng sơ cấp có thể cao hơn
hoặc thấp hơn giá danh nghĩa. Có loại trái phiếu đợc thu nhập ấn định sẵn so với
giá danh nghĩa và ấn định thời hạn lu hành. Ngoài ra với loại chứng khoán
thanh toán thu nhập bình thờng, thì giá trị thị trờng phụ thuộc vào thời gian ngắn
lúc thanh toán.
2.1.2. Thị trờng thứ cấp:

Là các loại chứng khoán đợc phát hành ( qua thị trờng sơ cấp ) đợc mua đi
bán lại. Các nhà đầu t có thể bán chứng khoán vào bất cứ lúc nào, hình thức này
linh hoạt, mềm dẻo hơn so với tín dụng thông thờng.
Thị trờng thứ cấp có một số dạng: Sở giao dịch chứng khoán thông thờng,
"thị trờng gắn với Sở giao dịch chứng khoán". Thị trờng Sở giao dịch chứng
khoán. Thị trờng này có cơ chế rất phức tạp, làm môi giới cho sự biến động cung
- cầu, cho phép xác định giá hiện thực của cổ phiếu, trái phiếu. Không có thị tr-
ờng này thì các chứng khán không thể giữ đợc vai trò quan trọng của chúng
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Ngời ta còn phân biệt Sở giao dịch chứng
khoán chính thức và chứng khoán không chính thức. ở Sở giao dịch chỉ cho phép
bán ra chứng khoán của các hãng độc quyền lớn. ở Sở giao dịch không chính
thức bán ra bất kỳ chứng khoán nào. Các tổ chức này có điều lệ xác định nguyên
tắc tổ chức, quản lý thành phần hội viên, điều kiện thu nạp và các chức năng của
cơ quan chứng khoán chứng khoán. Cơ quan lãnh đạo thờng là uỷ ban chứng
4

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
khoán. Thành viên là các khoán định viên và những ngời môi giới chứng khoán
chính thức.
Sở giao dịch chứng khoán làm tăng cờng quá trình tích tụ và tập trung t bản.
Thông qua Sở giao dịch chứng khoán nhiều khoản tiếc kiệm nhỏ các loại cũng
biến thành vốn t bản, đó là các khoản do ngân hàng và các cơ quan tiếc kiệm thu
nhập đợc, những khoản này đợc chuyển sang chứng khoán thúc đẩy gia tăng tầng
lớp ngời thực lợi. Trong điều kiện hiện đại Sở giao dịch chứng khoán là c quan
thúc đẩy tăng cờng đầu cơ chứng khoán.
Thị trờng thứ cấp là công việc hàng ngày của bất cứ thị trờng chứng khoán
nào: đó là việc mua bán chứng khoán đã phát hành, gồm có cổ phiếu và cổ phần
giữa những ngời đầu t mà vì một nguyên nhân hoặc mong muốn nào đó để
thay đổi những quyết định đầu t của mình. Đây là mmột thị trờng thờng thu hút
sự chú ý củan dân chúng và nó là nơi giao dịch hàng ngày giữa các nhà môi giới

chứng khoán và thân chủ của họ. Trong một thị trờng với bất kỳ một quy mô nào
đều có một chỉ số theo dõi giá cả đợc nhiều ngời biết đến nh là một các phong vũ
biểu của thị trờng trong nớc hay quốc tế.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp thờng phụ thuộc lẫn nhau. Hiển nhiên,
thị trờng thứ cấp sẽ không tồn tại nếu không có sự phát hành chứng khoán khả
nhợng tại thị troừng sơ cấp. Sự thành công của thị trờng thứ cấp còn chi phối sự
thành công của thị trờng sơ cấp. Nh vậy, thị trờng chứng khoán bao gồm cả hai
thị trờng thứ cấp và sơ cấp.
2.2. Các loại chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng chứng khoán.
Chứng khoán là một danh từ chung để chỉ các loại chứng th: cổ phiếu, trái
phiếu
2.2.1. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là loại chứng th chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông với một
doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông là ngời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Ngời có cổ phiếu có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty, đợc chia
lãi theo kết quả kinh doanh, đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý và phải
chịu trách nhiệm về sự lỗ lãi, phá sản của công ty.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành lúc vận động thành lập công ty, hoặc lúc công
ty cần gọi thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Đặc tính của cổ phiếu là chủ sở hữu có thể đợc hởng lợi nhiều hơn giá trị ghi
trên cổ phiêú (mệnh giá) nhng cũng có thể không đợc chia lời, thậm chí mất
5

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
luôn cả số vốn đã bỏ ra, nếu công ty làm ăn không có hiệu quả. Tóm lại, lợi ích
của ngời có cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.2. Trái phiếu: Khác với cổ phiếu trái phiếu đem lại cho ngời đầu t ,t cách
chủ nợ của công ty (trái phiếu công ty) hay chính phủ (trái phiếu chính
phủ). Ngời vay là ngời phát hành trái phiếu sẽ cam kết với chủ nợ ba điều chủ
yếu hay là ba thông số chính của một trái phiếu đó là:

1 - Mệnh giá cổ phiếu: Khoản vay sẽ đợc hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Mệnh giá của trái phiếu có thể chính là giá bán cũng có thể cao hơn hay thấp
hơn.
2 - Lãi suất cuống phiếu: Là tỷ lệ lãi hàng năm ổn định trên mệnh giá trái
phiếu. Lãi suất này cố trong suốt thời hạn của trái phiếu và có thể đợc thanh toán
mỗi năm một lần hay nhiều lần tuỳ thoả thuận.
3 - Thời hạn của trái phiếu: Tại thời điểm mà bên phát hành phải hoàn tất
việc thanh toán các khoản lãi định kỳ đồng thời hoàn trả mệnh giá trái phiếu. Thị
trờng chứng khoán cho phép ngời vay có thể phát hành những trái phiếu có thời
hạn khác nhau, ngời đầu t không nhất thiết phải chờ đến khi trái phiếu đáo hạn
mới đợc nhận lại vốn gốc của mình mà có thể trao đổi, mua bán trên thị trờng
chứng khoán.
2.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trờng chứng khoán.
2.3.1. Nguyên tắc trung gian của mua bán chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán hoặt động không phải trực tiếp do những ngời muốn
mua hay bán chứng khoán thực hiện, mà do các trung gan môi giới gọi là kinh
kỹ thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho tổ chức và hoặt động của
thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao
dịch là chứng khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và
phát triển, bảo vệ đợc lợi ích của ngời tiết kiệm và đầu t (ngời mua chứng
khoán). Vì những ngời tiết kiệm và đầu t không thể xét đoán đợc giá trị thực sự
của từng loại chứng khoán, và cũng không có thể cự đoán đợc một cách chính
xác giá trị tơng lai của nó. Do đó, nếu không có những nhà môi giới có những sự
phân tích cần thiết dựa trên những yếu tố xác đáng để có những nhận xét kỹ lỡng
thì ngời mua chứng khoán có thể bị lầm lẫn hoặc bị lừa gạt.
Xét về tính chất kinh doanh, kinh kỹ có hai loại: môi giới chứng khoán và
chuyên gia chứng khoán .
6


Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Môi giới chứng khoán: Là loại kinh kỹ chỉ đợc thơng lợng mua bán chứng
khoán theo lệnh của khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán: Còn gọi là kinh doanh chứng khoán, là loại kinh kỹ
thực hiện mua và bán cho chính mình, hởng lời từ các loại nghiệp vụ đó.
Ngời môi giới và thơng gia chứng khoán tại sàn giao dịch chứng khoán là
những ngời đại diện cho các công ty môi giới chứng khoán. Nói chung các cong
ty môi giới chứng khoán đều đồng thời thực hiện hai loại nghiệp vụ: vừa là ngời
môi giới vừa là ngời kinh doanh.
2.3.2. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
Việc định gía chứng khoán trên thị trờng chứng khoán hoàn toàn thuộc về
các nhà kinh kỹ. Mỗi kinh kỹ định giá mỗi loại chứng khoán tại một thời điểm
tuỳ theo sự xét đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật riêng của mình và tuỳ thuộc vào
số cung cầu chứng khoán có trên thị trờng.
Việc định giá chứng khoán đợc thực hiện qua một sự thơng lợng giữa những
kinh kỹ cần mua và những kinh kỹ cần bán. Giá cả chứng khoán sẽ đợc xác định
khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trờng chứng
khoán không ai có thể can thiệp về sự tác động qua lại của số cung và cầu, và
cũng không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc đoán. Vì thế ngời ta
nói thị trờng chứng khoán là thị trờng tự do mang tính tự do nhất trong các loại
thị truờng.
2.3.3. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá. Các
loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng chứng khoán, tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành số lợng chứng khoán và
giá cả từng loại chứng khoán (giá rao bán, giao mua, giá kết thúc của phiên giao
dịch và giá cả trớc đó) đều đợc thông báo thông qua thị trờng và báo cáo. Khi kết
thúc một cuộc giao dịch, số lợng chứng khoán đợc mua bán
và giá cả đã thống nhất đợc lập tức thông báo ngay. Đó là nguyên tắc công khai
của thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng

khoán không bị "hớ" trong mua bán chứng khoán, ngời mua chứng khoán dễ
dàng chọn lựa loại chứng khoán theo ý thích của mình.
2.4. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
2.4.1. Nhà phát hành chứng khoán.
Là những ngời muốn huy động vốn trên thị trờng bằng cách phát hành và bán
các chứng khoán bao gồm các công ty chính phủ và các chính qutền địa phơng.
7

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Các công ty muốn huy động vốn đầu t thờng phát hành trái phiếu công ty hoặc
cổ phiếu.Chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền để thực
hiện các mục tiêu của chính phủ. Chính quyền địa phơng phát hành trái phiếu địa
phơng để huy động tiền để thực hiện các mục tiêu của địa phơng.
2.4.2. Nhà đầu t chứng khoán.
Là những ngời có tiền nhàn rỗi, muốn đầu t bằng cách mua chứng khoán
trên thị trờng những ngời này rất đông gồm các cá nhân, hộ gia đình, các tổ
chức, các quỹ đầu t
2.4.3. Các tổ chức trung gian.
Nhà kinh doanh và môi giới chứng khoán: Là những ngời hoạt động dới
danh nghĩa của một công ty chứng khoán. Họ là những ngời có chuyên môn cao
và rất thành thạo trong phân tích và giao dịch chứng khoán. Trên thị trờng chứng
khoán chỉ có các nhân viên của các công ty chứng khoán mới đợc phép trực tiếp
giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trờn tập trung. Trong những ngời này có
hai loại hoạt động: Loại chuyên mua bán chứng khoán cho ngời khác để ăn hoa
hồng gọi là môi giới chứng khoán: Loại mua bán chứng khoán cho chính mình
gọi là kinh doanh chứng khoán.
Ngời tổ chức thị trờng và nguòi điều hoà và quản lý thị trờng: là những tổ
chức chủ yếu tạo nên thị trờng chứng khoán, bảo đảm toàn bộ về phơng diện kỹ
thuật và nghiệp vụ của nghành công nghiệp chứng khoán.
3. chức năng và vai trò của thị trờng chứng khoán.

3.1. Chức năng của thị trờng chứng khoán.
Thứ nhất: Thị trờng chứng khoán là cầu nối liền giữa những ngời thừa vốn
và những ngời thiếu vốn thông qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng.
Thị trờng chứng khoán sinh ra để huy động vón nhàn dỗi phát triển sản xuất góp
phần tạo công ăn việc làm ổn định đời sống dân c, ổn định xã hội.
Th hai: Thị trờng chứng khoán tự động điều hoà giữa những nơi thừa sang
nơi thiếu vốn góp phần giao lu và phát triển kinh tế.
Thứ ba: Thị trờng chứng khoán đảm bảo thông tin chính xác kịp thời cho
các nhà đầu t và nhà kinh doanh chứng khoán về tình hình cung - cầu, thị giá của
chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng khoán hữu quan.
8

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Thứ t : Thị trờng chứng khoán đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc phép
lu hành có nơi mua bán thuận tiện theo quy luật cung cầu nh mọi hàng hoá khác.
3.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
3.2.1. Những mặt tích cực.
Thứ nhất: Là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn tiếc kiệm vào công cuộc đầu t: Thị trờng chứng khoán ra đời tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, các cơ sở tài chính, tín dụng huy động dài hạn nguồn vốn
tiết kiệm và để dành trong dân chúng. Vì thị trờng chứng khoán, một định chế
giải quyết đợc các yếu điểm các tổ chức tài chính tín dụng: Ngời có chứng khoán
khi cần tiền có thể đa chứng khoán ra thị trờng bán lại.
Thứ hai: Giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình phát triển xã hội: Bất cứ nhà
nớc nào cũng phải có ngân sách để thực hiện chơng trình phát triển kinh tế
xã hội. Để có vốn cho chi tiêu Nhà nớc phải thu thuế, thu phí Nhng thông thờng
không đủ chi tiêu do đó Nhà nớc phải phát hành chứng khoán (trái phiếu) trên thị
trờng chứng khoán _một hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
Thứ ba: Là công cụ giảm áp lực lạm phát: Ngân hàng Nhà nớc với vai trò
điều hoà lu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện tợng lạm phát Ngân hàng Nhà nớc

sẽ đa ra bán các loại kỳ phiếu trên thị trờng chứng khoán với laĩ suất cao để thu
hút bớt số tiền lu thông từ đó làm giảm lạm phát.
Thứ t : Thu hút vốn từ nớc ngoài: Thông qua thị trờng chứng khoán các nhà
đầu t nớc ngoài có thể bỏ vốn đầu t bằng cách mua bán chứng khoán ăn chênh
lệch hoặc các doanh nghiệp trong nớc thành lập công ty cổ phần rồi đem bán cổ
phần trên thị trờng chứng khoán. Nh vậy thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị tr-
ờng chứng khoán là một phơng thức đầu t rất hữu hiệu.
Thứ năm: Thị trờng chứng khoán lu động hoá mọi nguồn vốn trong nớc, các
cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn đợc mua đi bán lại trên thị trờng
chứng khoán nh một thứ hàng hoá. Ngời có vốn ngời (ngời sở hữu chứng khoán)
không sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái
phiếu này để thu tiền về để chi tiêu hoặc đầu t vào loại cổ phiếu trái phiếu khác.
Một khi đầu t vào chứng khoán dễ dàng và có lợi đối với mọi tầng lớp dân
chúng thì các món tiền tiết kiệm lớn nhỏ đều sẵn sàng từ bỏ lĩnh vực bất động
hoá để tham gia vào quá trình đầu t.
Thứ sáu: Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn.
Nhờ có thị trờng chứng khoán các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát
hành các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Ban quản lý thị trờng chứng khoán chỉ chấp
nhận những cổ phiếu, trái phiếu của những công ty có đủ điều kiện kinh doanh
9

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
hợp pháp, tài chính lành mạnh có doanh lợi và công chúnh cũng chỉ mua cổ
phiếu của những công ty thành đạt. Với sự lựa chọn tự do cuả ngời mua cổ phiếu,
để bán đợc cổ phiếu những nhà quản lý các doanh nghiệp phải tính toán làm ăn
đàng hoàng có hiệu quả kinh tế. Hơn nữa luật lệ của thị trờng chứng
khoán bắt buộc các doanh nghiệp tham gia thị trờng chứng khoán phải công bố
công khai báo cáo cân đối tài chính, kết quả kinh doanh hàng quý, hàng
năm qua đó công chúng có cơ hội nhận định, đánh giá đợc công ty.
Việc mua cổ phiếu của công ty một cách tự do khiến ngời có cổ phiếu trở

thành chủ sở hữu công ty, họ có thể kiểm soát công ty mộ cách dễ dàng qua các
cơ quan quản lý công ty và nhận biết đợc khả năng hoạt động của công ty qua sự
chấp nhận của thị trờng chứng khoán. Từ đó thúc đẩy công ty phải làm ăn đàng
hoàng hơn, tốt hơn.
3.2.2. Những mặt tiêu cực.
Thơng gia chứng khoán thờng đẩy giá lên hoặc dìm giá xuống để thu lợi gây
thiệt hại cho những ngời chỉ có số chứng khoán ít ỏi vì trên thị trờng chứng
khoán giá cả hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu auyết định qua sự thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán.
Mặt khác, có tình trạng đầu cơ hàng hoá gây nên sự khan hiếm hàng hoá một
cách giả tạo, dẫn đến giá cả chứng khoán tăng gấp nhiều lần giá trị chính thức
của nó. Khi sự việc đợc làm sáng tỏ thì hầu hết các loại chứng khoán đều đợc
đăng ký bán ra nhng không có ngời mua dẫn đến sự sụp đổ của thị trờng chứng
khoán.

phần II
thực trạng và phơng hớng để tiếp tục
10

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
phát triển thị trờng chứng khoán ở việt nam.
1. Thực trạng thị trờng chứng khoán việt nam
trong thời gian quA.
Sự ra đời và đi vào hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong
quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trờng tài chính ở Việt Nam. Đây là
sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam, mở ra một kênh huy
động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống nhân hàng khẳng định quyết
tâm của Đảng, Nhà nớc thực hiện đờng lối "xây dựng thể chế kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa". Tuy quy mô thị trờng còn nhỏ bé vai trò tác động

đến nền kinh tế cha lớn nhng đây là bớc thí điểm, tập dợc quan trọng để các cơ
quan quản lý điều hành, các tổ chức quốc gia thị trờng và công chúng đầu t làm
quen với một lĩnh vực đầu t mới, điều đó tạo nên tiền đè vững trắc cho sự phát
triển lành mạnh và ổn định của thị trờng chứng khoán Việt nam.
1.1. Tình hình biến động của thị trờng chứng khoán.
Ngày 20/07/2000 Trung tâm Giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Việt nam
chính thức khai trơng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Và trung tâm thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Đến nay Trung tâm đã hoạt động
đợc gần 3 năm. Vậy trong gần 3 năm qua hoạt động thị trờng chứng khoán Việt
nam biến động nh thế nào? Giá cả và khối lợng hàng hoá biến động ra sao? Và
đến nay đã đạt đợc những kết quả và có những hạn chế gì? Để giải đáp đợc
những câu hỏi này theo ý kiến chủ quan của tôi sự biến động của thị trờng chứng
khoán trong thời gian qua có thể chia làm các giai đoạn nh sau:
1.1.1. Từ ngày giao dịch đầu tiên 28/07/2000 - 28/10/2000.
Về hàng hoá: Tính đến ngày 28/10/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
có 7 loại chứng khoán đợc niêm yết.Tổng giá trị của 4 công ty niêm yết đạt đến
302,80 tỷ đồng trong đó: Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) 150 tỷ đồng, công
ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM) 120 tỷ đồng, công ty cổ phần
giấy Hải Phòng (HAPACO) 10,8 tỷ đồng, công ty cổ phần giao nhận ngoại thơng
(TMS) 22 tỷ đồng. Về trái phiếu: Tổng giá trị trái phiếu chính phủ niêm yết
1.100 tỷ đồng bao gồm 3 loại:
Loại đấu thầu đợt một (CP1-0100) 300 tỷ đồng lãi suất 6,5%/năm.
Loại đấu thầu đợt hai (CP1-0200) 300 tỷ đồng lãi suất 6,6%/năm.
11

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Đợt một bảo lãnh phát hành (C P1A0100) 500 tỷ đồng lãi suất 6,6%
năm.
Tất cả các loại trái phiếu trên đều có kỳ hạn 5 năm.
Hoạt động giao dịch cổ phiếu: Giá chứng khoán bị đẩy giá tăng cao liên tục

trong từng phiên giao dịch, số lợng cổ phiếu đã giao dịch sau 33 phiên là
1.459.600 cổ phiếu của cả 4 công ty niêm yết và tổng giá trị giao dịch là
28.898,91 triệu đồng. Chỉ số Việt nam index tăng 28.27 điểm trong đó giá cả của
các loại cổ phiếu điển hình biến động trong thời gian qua nh sau: Với 5 loại cổ
phiếu là REE, SAM, HAP, TMS, LAF.
Bảng 1
So sánh mức giá cổ phiếu
giá đóng cửa ngày 27/04/2000 so với giá tham chiếu
Loại cổ
phiếu
Giá tham chiếu Giá đóng cửa ngày
27/10/2000
Tỷ lệ tăng
(%)
Mức giá (đ) Ngày
REE
SAM
HAP
TMS
LAF
16.000
17.000
16.000
14.000
17.000
28/07/2000
28/07/2000
04/08/2000
04/08/2000
15/08/2000

19.100
22.800
25.000
19.500
20.500
19,4
34,1
56.25
16
20
Qua bảng số liệu trên nhận thấy giá cả của tất cả 5 loại cổ phiếu đều tăng h-
ớng tốt phản ánh đúng cung cầu thị trờng và tâm lý ngời đầu t. Vậy tại sao lại có
sự tăng giá đó? Nguyên nhân là do khái niệm đầu t chứng khoán còn rất mới mới
mẻ với chúng ta, sự hiểu biết về thị trờng chứng khoán còn hạn chế, ngời đầu t
tìm cách mua cổ phiếu bằng mọi giá họ chỉ muốn nhanh chóng tham gia vào thị
trờng chứng khoán còn những ngời nắm giữ cổ phiếu lại cha muốn bán vì chờ
diễn biến thị trờng.
Hoạt động giao dịch trái phiếu: Tính đến tháng 10/2000 tổng khối lợng giao
dịch là 390 trái phiếu đạt 39,2 triệu đồng. Giá trái phiếu vẫn ở mức 100.800
đồng. Thời gian này thị trờng trái phiếu tăng rất chậm nguyên nhân do ngời đầu
t không thực sự hiểu biết về lợi ích của đầu t trái phiếu và do đầu t vào trái phiếu
không hấp dẫn bằng đầu t vào cổ phiếu: lãi suất thấp mà phí giao dịch lại cao
0,5%. Trong thời kỳ này giá cổ phiếu HAP (56,25%) là tăng cao nhất và thấp nhất
giá cổ phiếu của TMS (16%). Nhìn chung giá cả cổ phiếu trong thời kỳ này biến
động theo chiều
Nhận xét: Thời kỳ này hoạt động giao dịch cổ phiếu nói chung ổn định giá
cả chứng khoán đợc quản lý trong phạm vi cho phép. Tình hình nhu cầu chứng
khoán vợt cung cho thấy dấu hiệu tốt về khả năng thu hút đầu t trên thị trờng
12


Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
chứng khoán. Các công Tổng công ty lựa chọn niêm yết, hoạt động kinh doanh
tốt và có lãi cổ phiếu đợc trả cổ tức cao hấp dẫn nhà đầu t. Tuy nhiên hàng hoá
trên thị trờng còn quá ít cha đáp ứng đợc nhu cầu mua bán trên thị trờng.
1.1.2. Từ ngày 28/10/2000 - 28/04/2001.
Tính đến ngày 28/04/2001 Trung tâm Giao dịch chứng khoán-Thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện đợc 80 phiên giao dịch đa tổng số phiên giao dịch lên 113
phiên với tổnh giá trị giao dịch là 338,03 tỷ đồng. Có thêm hai loại chứng khoán
đợc niêm yết đa tổng số chứng khoán niêm yết lên 9 loại trong đó có 5 cổ phiếu
của doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc cổ phần hoá. Và trong thời kỳ này có thêm hai
công công ty tham gia niêm yết đó là: Công Tổng công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng Sài Gòn-Transimex và công Tổng công ty chế biến nông
sản xuất khẩu Long An- Lafooco, với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết 321,17 tỷ
đồng. Trái phiếu phát hành thông qua đấu thầu tại Trung tâm Giao dịch chứng
khoán kỳ hạn 5 năm, lãi suất 6,5%; 6,6% với khối lợng là 1.100 tỷ đồng, đợt một
đa vào niêm yết 83,07 tỷ đồng, đợt hai đa vào niêm yết 75 tỷ đồng.
Hoạt động giao dịch cổ phiếu: Trong 113 phiên giao dịch với giá trị thị trờng
đợc giao dịch 9.053.300 cổ phiếu tăng so với thời kỳ trớc 520,26% với giá trị cổ
phiếu giao dịch 327,225 tỷ đồng chiếm 96,8% và tình hình biến động giá cổ
phiếu trong giai đoạn này đợc thể hiện rõ ở bảng dới đây:
Bảng 2
So sánh mức giá cổ phiếu
giá đóng cửa ngày 27/04/2001 so với giá tham chiếu
Loại cổ phiếu
Giá tham chiếu Giá đóng cửa ngày
27/04/2001
Tỷ lệ tăng
(%)
Mức giá (đ) Ngày
REE

SAM
HAP
TMS
LAF
16.000
17.000
16.000
14.000
17.000
28/07/2000
28/07/2000
04/08/2000
04/08/2000
15/08/2000
48.600
47.000
87.000
75.000
40.600
204
176
444
439
139
Nhìn chung tất cả các loại cổ phiếu đều tăng giá rất nhanh so với giá tham
chiếu. mức giá tăng cao nhất là của HAP với mức giá đạt 87.000 đồng/cổ phiếu
tơng đơng mức tăng 444% và giá cổ phiếu tăng ít nhất là của LAF đạt 40.600
đồng/cổ phiếu tơng mức tăng 139%. Nguyên nhân của sự tăng giá này do: cung
chứng khoán thấp hơn cầu chứng khoán; hiện tợng đầu t theo trào lu; mua chứng
khoán để biết; cách thức phát hành cổ phiếu khi cổ phần hoá còn bát cập; việc

định giá cổ phiếu quá thấp so với thực tế; một số các công Tổng công ty niêm
yết trả cổ tức quá cao không chú trọng đến việc tích luỹ, tái đầu t mở rộng sản
13

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
suất, đã làm cho các nhà đầu t đổ sô vào mua cổ phiếu với kỳ vọng nhận đợc cổ
tức cao mà bất chấp những nguy cơ tiềm ẩn phía trớc.
Hoạt động giao dịch trên thị trờng trái phiếu: Tính đến tháng 4/2001 khối l-
ọng trái phiếu giao dịch tăng thêm 107.600 trái phiếu đạt 107.990 nâng giá trị
giao dịch lên 10,818 tỷ đồng chiếm 3,2% tổng giá trị giao dịch. Vào phiên thứ
105 giá trị trái phiếu khoảng 5,2 tỷ đồng và vào phiên thứ 115 với giá trị 1 tỷ
đồng. Điều này có thể thấy rằng trái phiếu Chính phủ cha thực sự hấp dẫn đối với
ngời đầu t. Mặc dù có độ an toàn cao nhng lãi suất lại thấp hơn mặt bằng lãi suất
thị trờng (lãi suất ngân hàng khoảng 7% đến 8%/năm) nên không kích thích ngời
mua. Mặc dù chúng ta đã cải tiến phơng thức phát hành trên thị trờng sơ cấp đảm
bảo đủ tiêu chuẩn đa vào niêm yết, nhng lại xem nhẹ tính đại chúng của trái
phiếu do đó trái phiếu tập trung vào một số Ngân hàng Thơng mại lớn. Trong đó
Ngân hang này cha đẩy mạnh đợc d nợ tín dụng nên cha có nhu cầu bán ra dẫn
đến trái phiếu Chính phủ gần nh không giao dịch đợc.
Nhận xét: trong thời kỳ này tình hình biến động chứng khoán (cổ phiếu) khá
sâu sắc tăng cả về giá cả và số lợng cổ phiếu giao dịch. Điểm nổi bật trong thời
kỳ này là giá của hầu hết các loại cổ phiếu tăng rất nhanh mà nguyên nhân chủ
yếu vẫn là do yếu tố tâm lý và tình trạng cung chứng khoán nhỏ hơn cầu chứng
khoán. Trong khi đó giá trái phiếu lại không có xu hớng biến động tốt mà giậm
chân tại chỗ. Tuy nhiên tổng khối lợng trái phiếu giao dịch trên thị trờng có tăng
nhng mức yăng còn quá thấp do trái phiếu Chính phủ cha hấp dẫn đợc các nhà
đầu t.
1.1.3. Từ ngày 28/04/2000 - 28/07/2001.
Hàng hoá trên thị trờng: tính đến ngày 28/07/2001 Thị trờng Giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thêm đợc 38 phiên giao dịch

so với thời kỳ trớc nâng tổng số phiên giao dịch lên 151 phiên với 14,2 triệu cổ
phiếu và trên 500 trái phiếu đạt tổng giá trị giao dịch là 727 tỷ đồng. Đến thời
điểm này có 5 loại trái phiếu chính phủ và hai loại trái phiếu công ty đợc niêm
yết và giao dịch trên thị trờng. Đã thực hiện đợc 8 phiên đấu thầu trái phiếu
chính phủ thông qua thị trờng giao dịch chứng khoán, trong đó đã tổ chức thành
công 3 đợt đấu thầu tổng giá trị trái phiếu chính phủ trúng thầu là: 805 tỷ thời
hạn lãi suất từ 6,5%/năm đến 7,3%/năm. Có 5 đợt đấu thầu không thành công vì
lãi suất đặt thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo. Bên cạnh đó Kho bạc Nhà nớc đã phát
14

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
hành 2 đợt trái phiếu chính phủ theo hình thức bảo lãnh phát hành với tổng giá trị
700 tỷ đồng. Nh vậy đến thời điểm này đã có 1500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ
đợc niêm yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán. Nhìn chung giá cả trái phiếu
ít có sự biến động đáng kể, xu hớng giá trái phiếu đi vào ổn định.
Hoạt động giao dịch cổ phiếu: Tại thời điểm này trên thị trờng có 6 công
Tổng công ty niêm yết với tổng số cổ phiếu đăng ký niêm yết là 33,8 triệu cổ
phiếu đạt giá trị là 338 tỷ đồng. Trong 151 phiên giao dịch với giá trị thị trờng đ-
ợc giao dịch 14.2 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch là 654,3 tỷ đồng chiếm
90%. Thị trờng có xu hớng tăng giá. Các loại cổ phiếu tăng từ 4 đến 7 lần so với
phiên giao dịch đầu tiên. Chỉ số Việt nam index tăng cao là 571 điểm, giá trị thị
trờng của 5 loại cổ phiếu đạt 2.301 tỷ đồng. Sự biến động giá cả của 5 loại cổ
phiếu REE, SAM, HAP, TMS, LAF đợc thể hiện rõ dới bảng sau đây:

Bảng 3.
So sánh mức tăng giá cổ phiếu
( Giá đóng cửa )
Loại cổ phiếu
Giá ngày
27/4/2001

(đ)
Giá ngày
01/7/2001
(đ)
Tỷ lệ tăng
(%)
REE
SAM
HAP
TMS
LAF
48.600
47.000
87.000
75.000
40.600
82.500
64.500
109.000
115.000
82.000
70,75
32,23
25,29
52,32
101,97
Nhận xét: Trên bảng 3 cho thấy giá cả của 5 loại cổ phiếu đều tăng trong thời
kỳ này, tuy nhiên mức độ tăng khác nhau của từng loại cổ phiếu.
Giá ngày 01/07/2001 so với giá ngày 27/04/2001 mức tăng giá của cổ phiếu LAP
là cao nhất với mức giá 82.000 đồng/cổ phiếu đạt mức tăng 101,97%, mức tăng

giá của cổ phiếu HAP là thấp nhất với mức giá 109.000 dồng/cổ phiếu đạt mức
tăng 25,29%. Trong thời kỳ này mức tăng của các loại cổ phiếu khá cao, nguyên
nhân vẫn do thiếu hàng hoá trên thị trờng dẫn tới tình trạng cầu lớn hơn cung
làm cho giá cổ phiếu tăng lên nhanh chóng. Trong thời kỳ này giá cả trái phiếu ít
có sự biến động so với thời kỳ trớc nhìn chung giá cả có xu hớng đi vào ổn định.
1.1.4. Sự biến động của thị trờng chứng khoán trong tháng 8/2001.
Về hàng hoá trên thị trờng: Trong tháng 8, về khối lợng giao dịch chứng
khoán trên thị trờng, tổng khối lợng giao dịch là 2.114.890, trong đó cổ phiếu là
2.103.200 chiếm 99.4%, trái phiếu là 11.690, chiếm gần 0.5% tổng khối lợng
15

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
giao dịch trên thị trờng. Tháng 8 là tháng có số lợng trái phiếu giao dịch ít nhất
từ trớc tới nay, về giá trị chứng khoán giao dịch trên thị trờng tổng giá trị giao
dịch là 107,44 tỷ đồng, giá trị cổ phiếu thực hiện trong giao dịch đạt 106,3 tỷ
đồng và giá trị trái phiếu là 1,1 tỷ đồng. Cũng trong tháng 8 thị trờng trái phiếu
có thêm hai mặt hàng mới là CP1A0101 và CP10401, nâng tổng số trái phiếu
giao dịch trên thị trờng lên 9 loại, với tổng giá trị niêm yết là 1.626,838 tỷ đồng.
Hoạt động giao dịch cổ phiếu trên thị trờng: Thực trạng diễn biến của thị tr-
ờng chứng khoán trong tháng 8 có thể đấu thầu chi tiết nh sau: trong tổng số 14
phiên giao dịch, chỉ duy nhất có một phiên thứ 156 ngày 8/8là giá 5 loại cổ phiếu
tăng kịch trần còn lại hầu nh tất cả các phiên giá đều giảm. Và sự biến động nay
đợc thể hiện rõ trong bảng 4 dới đây.
Bảng 4
So sánh mức tăng giá cổ phiếu
(Giá đóng cửa)
Loại cổ phiếu
Giá ngày
01/7/2001
(đ)

Giá ngày
24/8/2001
(đ)
Tỷ lệ tăng
(%)
REE
SAM
HAP
TMS
LAF
82.500
64.500
109.000
115.000
82.000
45.300
42.300
90.000
55.500
42.800
- 45,09
- 34,42
- 17,43
- 51,74
- 47,81
Qua bảng 4 cho thấy giá cổ phiếu giảm mạnh nhất là TMS, giảm 59.500
đồng/cổ phiếu tơng đơng mức giảm 51,74% (tính từ phiên giao dịch ngày
01/07/2001 đến ngày 24/08/2001); tiếp theo đến giá cổ phiếu LAF giảm 39.200
đồng/cổ phiếu tơng đơng mức giảm 47,81%; cổ phiếu REE giảm 37.200 đồng/cổ
phiếu tơng đơng mức giảm 45,09%; cổ phiếu SAM giảm 22.200 đồng/cổ phiếu t-

ơng đơng mức giảm 34,42%; và cổ phiếu giảm ít nhất là HAP 19.000 đồng/cổ
phiếu tơng đơng mức giảm 17,43%.
Sự biến động trên thị trờng trái phiếu: Các loại trái phiếu mới cha có giao
dịch nên cũng cha hình thành giá hiện thời. Các giao dịch chủ yếu tập trung vào
2 loại BID1-100 và BID1-200 của Ngân hành Đầu t và Phát triển Việt nam.
16

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Trong đó, riêng BID1-100 có 8.750 trái phiếu đợc giao dịch chiếm 74,85% tổng
khối lợng trái phiếu giao dịch trong tháng. Nhìn chung giá các loại trái phiếu có
tăng nhẹ.
Nhận xét: trong thời kỳ này giá của 5 loại cổ phiếu trên đều giảm giá nhìn
chung do những nguyên nhân cơ bản sau đây: do trong một thời gian dài giá
chứng khoán đã tăng liên tục và cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó; nguyên
nhân trực tiếp, đó là trong thời gian qua một số tổ chức cầm cố chứng khoán hiện
nay ồ ạt bán ra một lợng lớn cổ phiếu đang cầm cố làm tăng đột biến lợng
chứng khoán bán ra trên thị trờng và đã tác động đến giá chứng khoán theo quy
luật cung cầu; Còn có một nguyên nhân khác là do yếu tố tâm lý của các nhà đầu
t khi đón nhận xu hớng chứng khoán sẽ giảm giá do đó làm tăng thêm độ sụt
giảm của giá cổ phiếu trên thị trờng khi họ chủ động bán tháo cổ phiếu hòng
tránh tổn thất. Giá cả cổ phiếu trong thời kỳ này giảm rất mạnh, xu hớng biến
động này ảnh hởng không xấu đến thị trờng chứng khoán trong tơng lai do đó
Nhà nớc cần phải có biện pháp can thiệp để khắc phục hiện tợng này.
1.1.5. Từ đầu tháng 9/2001 - 02/2002.
Sau sự biến động sụt giảm giá của các loại cổ phiếu trong tháng 8/2001, cho
đến tháng 10/2001 thị trờng chứng khoán Việt nam đã có những chuyển hớng
tích cực: giá của 6 loại cổ phiếu trên thị trờng đều tăng trở lại qua từng phiên
giao dịch sau một thời gian dài sụt giảm. Từ phiên giao dịch thứ 182 ngày
10/10/2001 biên độ giao dịch chứng khoán thu hẹp từ


7% trở về 2%. Cũng
trong tháng 10 này thị trờng xuất hiện thêm chủng loại hàng hoá. Đó là cổ phiếu
của công Tổng công ty cổ phần Đồ hộp Hạ long (công Tổng công ty CANFOCO
với mã hiệu giao dịch cổ phiêú CAN) và hai chủng loại trái phiếu Chính phủ mới
là CP1 - 0701 và CP1 - 0801. Sau một thời gian dài thay đổi thị trờng chứng
khoán trong trạng thái trầm lắng và mặc dù từng bớc phục hồi trở lại từ những
phiên giao dịch vaò trung tuần tháng 10 nhng chỉ ở mức cầm chừng. Trong tháng
10 tổng khối lợng chứng khoán đợc thực hiện giao dịch đạt 2.475.880 chứng
khoán tăng 38,5% so với tháng 9, tơng đơng 688.000 chứng khoán và tổng giá trị
giao dịch là 87,3 tỷ đồng tăng 13% tơng đơng 10,6 tỷ đồng.
Trong tháng 11/2001 thị trờng chứng khoán Việt nam xuất hiện thêm hai
loại cổ phiếu mới đợc cấp giấy phép niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đó là cổ phiếu của công Tổng công ty cổ phần
nhựa Đà Nẵng (mã chứng khoán là DPC) chính thức đợc giao dịch vào phieen
thứ 203 ngày 28/11 và cổ phiếu của công Tổng công ty cổ phần bánh kẹo Biên
Hoà và sẽ đợc giao dịch vào tháng 12/2001. Sự xuất hiện của hai loại cổ phiếu
17

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
cung cấp cho thị trờng thêm 7,18 triệu chứng khoán, trị giá 71,8 tỷ đồng. Trên
thị trờng đã có 9 loại cổ phiếu đợc niêm yết. Tổng khối lợng chứng khoán giao
dịch trêntt là 1.279.630 chứng khoán trong đó: cổ phiếu 1.227.300, trái phiếu
52.330. Thời kỳ này trên thị trờng có thêm 3 loại trái phiếu Chính phủ: CP1 -
0901; CP1A0201; CP1 - 1001, nâng chủng loại hàng hoá trên thị trờng hiện nay
lên 24 loại bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu, nhìn chung không có sự biến động
lớn về giá cả trái phiếu trên thị trờng.
Sự biến động giá cả và số lợng cổ phiếu trên thị trờng trong tháng 1 và
2/2002 nhìn chung không có sự biến động lớn và dới đây là giá của 5 loại cổ
phiếu biến động so với thời kỳ trớc nh sau:
Bảng 5

So sánh mức tăng giá cổ phiếu
(Giá đóng cửa)
Loại cổ phiếu
Giá ngày
24/8/2001
(đ)
Giá ngày
28/2/2002
(đ)
Tỷ lệ tăng
(%)
REE
SAM
HAP
TMS
LAF
45.300
42.300
90.000
55.500
42.800
85.600
63.400
112.000
124.000
85.000
88,96
49,88
24,44
123,42

98,6
Nhận xét: Trong thời kỳ này có sự chuyển biến đáng lu ý là trên thị trờng
giao dịch chứng khoán đã xuất hiên sự tăng giá trở lại của 5 loại cổ phiếu sau
một thời gian dài đồng loạt sụt giá. Bảng trên cho thấy mức giá tăng trở lại mức
tăng cao nhất là giá của cổ phiếu TMS đạt 124.000 đ/cổ phiếu tơng đơng tăng
123,42% và mức tăng giá thấp nhất là giá cổ phiếu HAP đạt 112.000 đ/cổ phiếu
tơng đơng mức tăng 24,44%. Nguyên nhân của sự tăng giá này là do sự xuất hiện
của nhiều nhà đầu t nớc ngoài làm tăng lợng cầu cho hàng hoá dẫn đến sự tăng
giá trở lại nhanh chóng trong thời kỳ này có sự xuất hiện của nhà đầu t
nớc ngoài đây là cơ hội tốt có thể thu hút nguồn vốn từ nớc ngoài thông qua thị
trờng chứng khoán để tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh. Chủng loại hàng
hoá trên thị trờng cũng đa dạng so với ngày đầu khai trơng nhng số lợng vẫn còn
hạn chế, thời kỳ này giá chứng khoán trên thị trờng có xu hớng tăng dự báo một
thị trờng chứng khoán Việt nam phát triển hơn nữa trong tơng lai.
1.2. Những hạn chế của thị trờng chứng khoán Việt nam
trong thời gian qua.
18

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
1.2.2. Những hạn chế của thị trờng chứng khoán trong thời gian qua.
Trong thời gian qua thị trờng chứng khoán đã đi vào hoạt động tuy thời gian
hoạt động không phải là dài nhng thị trờng chứng khoán đã từng bớc trở thành
kênh huy động vốn quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh. Đến nay thị tr-
ờng chứng khoán đã hoạt động đợc 3 năm, bên cạnh những thành công kết quả to
lớn ở trên thì thị trờng chứng khoán Việt Nam vẫn còn tồn taị những hạn chế cơ
bản sau:
Thứ nhất: Về hàng hoá, đã nói đến thị trờng là phải nói đến hàng hoá cho thị
trờng đó, song trên thực tế hàng hóa của TTCK Việt nam còn rất nghèo nàn cả về
số lợng và chủng loại: có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng
khan hiếm này ví dụ nh những công ty cổ phần có đủ tiêu chuẩn tham gia niêm

yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán còn rất hạn chế , một phần do
thị trờng chứng khoán Việt nam còn mới hình thành trong thời gian ngắn nên
dẫn đến cha có nhiều chủng loại hàng hoá, nguồn cung cấp hàng hoá cho thị tr-
ờng chứng khoán chủ yếu là từ các công ty cổ phần mà tiến trình cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn diễn ra chậm chạp.
Khối luợng hàng hoá niêm yết giao dịch trên thị trờng cha nhiều, phạm vi
hoạt động của thị trờng còn hẹp, rất ít cổ phiếu đợc niêm yết trong khi đó nhu
cầu đầu t cổ phiếu của công chúng lại lớn, tạo ra sự mất cân đối giữa cung và
cầu. Mặc dù Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đã phối hợp giữa các bộ nghành liên
quan và trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp để hớng dẫn việc tham gia
niêm yết nhng kết quả đến nay vẫn còn rất han chế . Nhiều doanh nghiệp cha
tham gia niêm yết vì thực tế họ cha có nhu cầu về vốn ( một số doanh nghiệp đợc
ngân sách cấp hoặc đợc vay u đãi ).Tâm lý còn ngại kiểm toán công khai tài
chính và công bố thông tin. Mặt khác các doanh nghiệp hầu nh cha thấy hết dợc
lợi ích của việc tham gia niêm yết.
Trái phiếu chính phủ tuy đã đợc đa ra niêm yết nhng số lợng giao dịch còn
thấp nguyên nhân chính là do lãi suất trái phiếu thấp hơn mặt bằng lãi suất hiện
nay nên không hấp dẫn các nhà đầu t. Trái phiếu phát hành qua đấu thầu và bảo
lãnh phát hành, đều do các tổ chức tín dụng, bảo hiểm mua và nắm giữ. Các tổ
chức này trong tình trạng thừa vốn nên họ nắm giữ trái phiếu không có nhu cầu
bán lại nên hàng hoá khan hiếm.
Trong thời gian qua giá cả của các hàng hoá luôn biến động theo chiều hớng
tăng lên( rất tăng so với ngày đầu phát hành ) nguyên nhân do mất cân đối giữa
cung và cầu hàng hoá ( cung quá nhỏ so với cầu ) Ngời mua nhiều nhng ngời
19

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
bán lại ít do đó giá chứng khoán bị đẩy lên cao là tất yếu. Mặt khác do nhà đầu t
không muốn bán non cổ phiếu nên tiếp tục găm giữ để hy vọng tăng giá.
Thứ hai: Năng lực của đội ngũ nhân viên còn yếu về nghiệp vụ.

Chính vì khái niệm và hình thức đầu t chứng khoán ở Việt Nam còn rất mới mẻ
nên nhìn chung thực tế hoạt động của các công ty chứng khoán trong thời gian
vừa qua cho thấy có rất nhiều nhân viên môi giới tại đây cha đợc đào tạo đầy đủ
một cách có hệ thống. Có ngời mới trải qua những lớp học ngắn hạn hoặc chỉ
vừa mới ra trờng. Hơn nữa thị trờng chứng khoán mới lần đầu xuất hiện ở Việt
Nam nên kinh nghiệm và thực tiễn của những nhân viên này còn rất hạn chế khi
có những biên động hay sự cố trên thị trờng chứng khoán họ cũng lúng túng
không kém gì nhà đầu t.Trong khi đó số ngời đợc đi đào tạo từ nớc ngoài về còn
rất ít không có đủ khả năng làm thay đổi bộ mặt của TTCK Việt Nam vì họ
cũng cha tinh thông luật và thực tế thị trờng cụ thể ở đây. Nếu đội ngũ này tăng
lên đông đảo thì chắc chắn TTCK Việt Nam sẽ có những thay đổi đáng kể và nhà
đầu t sẽ mạnh dạn hơn trong đầu t chứng khoán .
Mặt khác trên thị trờng chứng kháon vẫn có một số nhà đầu t cha hiểu rõ và
cha phân tích kỹ các yếu tố tham gia đầu t nên có xu hớng mua và găm giữ nên
giá cổ phiếu tăng quá cao không phản ánh đúng giá trị đích thực của nó.
Thứ ba: Hệ thống pháp lý còn lỏng lẻo và còn nhiều bất cập.
Thị trờng chứng khoán là một hình thức đầu t rất mới ở Việt Nam do đó cần
có pháp luật để điều chỉnh để đảm bảo an toàn công bằng và hợp pháp. Mặc dù
trong lĩnh vực hoạt động chứng khoán và thị trờng chứng khoan đã có những văn
bản pháp quy điều chỉnh nh Nghị định số 44/1998/NĐ_CP về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán. Nghị định số 22/2000/NĐ_CP về sử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trờng chứng khoán và nhiều quyết định
thông t hớng dẫn triển khai thực hiện NĐ do các bộ ngành liên quan ban hành
nhng cho tới nay ta vẫn cha ban ban hành bộ luật về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán một cách có hệ thống.Trong khi đó một số quyết định trên lại có
những điều khoản mâu thuẫn và nhiều điều khoản cha quy định hình phạt cụ
thể .Chính điều này đã làm cho nhiều nhà đầu t cảm thấy không đợc bảo vệ. Bên
cạnh đó vẫn còn khe hở pháp luật từ những văn bản pháp quy trong lĩnh vc này.
Mặt khác, còn có sự chậm chễ cồng kềnh trong công tác triển khai. Sự yếu
kém chậm chễ không theo kịp chuyển biến của xã hội là trở ngại lớn cho việc

phát triển thị trờng, công tác thực thi pháp luật còn cha nghiêm việc xử lý phạt
còn nhiều vận dụng tuỳ tiện của một số cán bộ công chức nhà nớc.
20

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Thứ t : Hoạt động công bố thông tin và giám sát trên thị tròng chứng khoán
tuy đã đạt đợc một số kết quả nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của thị tr-
ờng do quy mô nhỏ nguồn vốn đầu t ban đầu ít. Việc cung cấp thông tin và giám
sát thị trờng vẫn còn nhiều hạn chế.
Thứ năm: Công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức cho công chúng có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm tạo cho ngời đầu t nắm rõ nguyên tắc cơ chế hoạt
động của thị trờng, hiểu đợc lợi ích cũng nh rủi ro khi đầu t vào thị trờng chứng
khoán. Thời gian qua Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đã phối hợp với các
phơng tiện thông tin đại chúng phổ biến kiến thức cho công chúng mở lớp học
miễn phí nhng cha làm đợc nhiều, cha đáp ứng đợc nhu cầu đông đảo của quần
chúng. Do đó, hầu hết ngời dân có tiền đều gửi tiết kiệm mà không nghĩ đến đầu
t chứng khoán vì họ không biết nguyên tắc và cách thức đầu t, còn rất mơ hồ về
thị trờng chứng khoán, chính vì thế mà thị trờng chứng khoán Việt nam trong
thời gian qua cha trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả.
Thứ sáu: Do sự phối hợp không đồng bộ giữa thị trờng chứng khoán và thị tr-
ờng tiền tệ.
Có thể nói thị trờng chứng khoán và thị trờng tiền tệ đợc coi là kết cấu của
hai chiếc bình thông nhau nên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhng ở thị trờng
chứng khoán Việt Nam điều này hoàn toàn cha có. Thị trờng chứng khoán và thị
trờng tiền tệ vẫn đi trên hai con đờng khác nhau và ít có mối quan hệ. Điều này
dẫn đến một khó khăn lớn là ngời ta khó có thể dự đoán đợc tình hình của thị tr-
ờng chứng khoán dựa trên động thái của thị trờng tiền tệ.
Mối quan hệ tách bạch giữa hai thị trờng này làm cho hoạt động của chúng
trở nên rời rạc và không có s hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì vậy, thị trờng chứng
khoán dễ bị chi phối bởi những ngời nắm trong tay một lợng lớn cổ phiếu và hơn

nữa khi có biến động xảy ra ngời ta khó có thể sử dụng những nghiệp vụ của thị
trờng tiền tệ để tác động gián tiếp hay trực tiếp để bình ổn hoạt động của thị tr-
ờng chứng khoán.
2.3. Giải pháp hoàn thiện để tiếp tục phát triển thị trờng chứng khoán
ở Việt nam.
Qua hơn hai năm đi vào hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP
Hồ Chí Minh cũng là thời gian vừ vận hành vừa thử nghiệm, vừa điều chỉnh
khung pháp lý phù hợp với thực tiễn thị trờng nhng có thể đánh giá
rằngTTCKVN đã từng bớc đi vào ổn định và phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó
21

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của thị trờng xuất phát từ thực tiễn hoạt động thị trờng chứng
khoán thời gian qua. Trong đề án này tôi xin đề xuất một số giải pháp sau để tiếp
tục hoàn thiện và phát triển TTCK ở Việt Nam.
1.3.1. Giải pháp trớc mắt
Thứ nhất : Giải pháp về hàng hoá cho thị trờng.
Số lợng hàng hoá: Để tạo ra một khối lợng hàng hoá đủ lớn bên cạnh việc
khuyến khích các tổ chức niêm yết bằng công cụ đòn bẩy kích thích nh: thuế,
phí
Nhà nớc cần phải có những chế tài mạnh hơn nữa đối với các tổ chức có điều
kiên niêm yết phải đa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trờng tập trung. Từng bớc
xem xét hạ thấp tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu của Nhà nớc. Đối với những công ty đã
niêm yết mà Nhà nớc cảm thấy không cần thiết phải nắm giữ cổ phần hoặc có
thể chuyển qua lại cổ phần u tiên có biểu quyết.Kết hợp hình thức cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc với phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện
niêm yết ngay cổ phiếu sau khi cổ phần hoá, áp dụng hình thức bảo lãnh phát
hành cổ phiếu và đấu thầu giá cổ phiếu khi thực hiên cổ phần hoá nhằm đảm bảo
việc định giá cổ phiếu xác thực với giá thờng và rút ngắn qui trình cổ phần hoá.

Ngoài ra, chính phủ cần xem xét việc lựa chọn một số doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài có vốn lớn, đang hoạt động có hiệu quả để thí điểm chuyển sang
công ty cổ phần và niêm yết cổ phiếu trên thị truờng.
Đối với trái phiếu chính phủ nhà nớc có sự điều chỉnh và đa ra nhiều phơng
thức phát hành thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành với nhiều đối tợng
tham gia khác nhau với mức lãi suất đợc thị trờng chấp nhận.
Chất lợng hàng hoá : Nhằm tạo hàng hoá có chất lợng cho thị trờng trên
nguyên tắc chặt chẽ vì lợi ích toàn cục, phân định phạm vi huy động vốn trên thị
trờng chứng khoán và đầu t của ngân hàng. Do đó phải xử lý lãi xuất phơng thức
bảo lãnh và phơng thức giao dịch nh thế nào để các loại trái phiếu là nguồn hàng
hoá quan trọng giao dịch trên thị trờng chứng khoán quy định những nguyên tắc
tham gia niêm yết.
Trong thời gian qua trên thị trờng chứng khoán luôn có sự biến động lên giá
rất nhanh của các loại cổ phiếu nguyên nhân chính là do cung hàng hoá nhỏ hơn
22

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
cầu hàng hoá. Chính về thế mà giải pháp tăng cờng cả số lợng và chất lợng hàng
hoá giảm đợc sự mất cân đối quá lớn giữa cung và cầu để từng bớc đi vào ổn
định và phát triển thị trờng chứng khoán.
Thứ hai: Hoàn chỉnh củng cổ nâng cao chất lợng hoạt động của các công ty
chứng khoán hiên có là chủ yếu, phát triển thêm công ty chứng khoán mới. Vấn
đề quan trọng là công ty chứng khoán phải vơn lên phát triển thực hịên đầy đủ
chức năng môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu t bảo lãnh phát hành và
t vấn đầu t chứng khoán.
Đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ hiên đang hạn hẹp của đội ngũ cán
bộ. Tiếp tục nâng cao dịch vụ đầu t phát triển phơng tiện hoạt động đảm bảo thực
hiên đủ đúng đắn các qui chế, qui tắc qui trình hoạt động thực hiện đầy đủ hoạt
động chế độ công bố thông tin, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu t, phát
hiên và ngăn ngừa các hành vi, vi phạm luật chứng khoán, đảm bảo trật tự an

toàn và hiệu quả.
Củng cố và phát triển thích hợp các chủ thể tham gia, đẩy mạnh và hoàn
thiên hệ thống kinh doanh đảm bảo chi phí hợp lý, thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh tế và kinh doanh có lãi trong từng ngành chứng khoán.Tăng cờng mở
các lớp các khoá học ngắn dài hạn cho các nhà đầu t chứng khoán để có chất l-
ợng và hớng đi hiệu quả nhất.
Thứ t : Ban hành luật chứng khoán.
Việc ban hành luật chứng khoán phải cần đợc làm ngay vì những văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh chứng khoán và thị trờng chứng khoán hiên nay
đã bộc lộ khá nhiều bất cập và cha đủ hiệu lực . Sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ
thống các quy chế quy tắc quy trình hoạt động giao dịch và quản lý một cách
đồng bộ hoạt động của thị trờng chứng khoán trên cơ sở bổ sung hoàn thiện nâng
cao hệ thống văn bản pháp quy thích hợp với giai đoạn phát triển mới.
Sửa đổi và hoàn thiên giao dịch thanh toán, lu ký, niêm yết và công bố thông
tin nghiên cứu và cho phép tổ chức kinh doanh có vốn đầu t nớc ngoài ít hơn
50% đợc niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán, phát triển
và hoàn thiên hệ thống thông tin nghiên cứu và thành lập các công ty chứng
khoán của một số tổng công ty mạnh, thành lập công ty chứng khoán nhà nớc.
Nghiên cứu và thực hiện phơng thức khớp lệnh liên tục sử dụng lệnh thị trờng
trong giao dịch, sử dụng lệnh thị tròng trong giao dịch. Thay đổi thời gian giao
dịch phù hợp với qui mô thị trờng nghiên cứu và tăng số nhà đầu t có tổ chức.
23

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Ban hành khung pháp lý mức xử phạt nghiêm minh công bằng đối với các cá
nhân tổ chức vi phạm trong quá trình đầu t chứng khoán, từ đó tạo môi truờng
kinh doanh an toàn và tạo đợc sự tin tởng cho nhà đầu t , nhà đầu sẽ cảm thấy
thực sự đợc bảo vệ. Chúng ta phải làm sao cho thị trờng tài chính nói chung và
thị trờng chứng khoán nói riêng thực sự phát triển nhanh mạnh, nhng sự phát
triển đó phải luôn chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nớc.

Thứ năm: Nâng cao năng lực hiệu quả của quản lý Nhà nớc về chứng khoán
và thị trờng chứng khoán bảo đảm cho thị trờng hoạt động sôi động lành mạnh
có trật tự và có hiệu quả trên cơ sở tăng cờng quản lý nhà nớc kết hợp đúng đắn
giữa tự quản và thanh tra giám sát các cơ quan nhà nớc nhằm đa thị trờng chứng
khoán phát triển đúng quỹ đạo định hớng xã hội chủ nghĩa của đất nớc.
Nâng cao năng lực và qui trình tổ chức việc thanh tra giám sát thị trờng của các
chủ thể tham gia thị trờng kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm đảm bảo cho thị
trờng hoạt động lành mạnh hiệu quả.
Thứ sáu: Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật.
Cần phải nâng cấp ngay hệ thống giao dịch hiện đại hơn với yêu cầu phát
triển kĩ thuật của thị trờng. Khẩn trơng nâng cấp và tu sửa cơ sở hạ tầng của
TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, mở rộng hoạt động các trung tâm
đào tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
1.3.2. Giải pháp mang tính lâu dài ( dài hạn):
Một là: Tiến tới thành lập công ty phân tích chứng khoán và thị trờng chứng
khoán chuyên nghiệp. Những công ty này có thể đợc khởi đầu bằng những công
ty kế toán kiểm toán đã đợc hình thành taị nớc ta. Tuy nhiên ở đây công ty này
không chỉ đảm nhiệm vai trò phân tích doanh nghiệp mà còn phải đảm nhận một
vai trò khác khó khăn hơn nhiều, đó là phân tích chứng khoán và phân tích thị tr-
ờng chứng khoán. Đây là loại hình dịch vụ mà rất nhiều nứơc trên thế giới sử
dụng khá phổ biến. Nhà đầu t thay vì phải t phân tích báo cáo tài chính và tình
hình thị trờng thì họ sẽ đến những công ty này, nơi mà tính chuyên nghiệp và
trách nhiệm phân tích chứng khoán đòi hỏi cao hơn nhà t vấn. Để có đợc sự cung
cấp dịch vụ của các công ty này, nhà đầu t phải trả một khoản phí nhất định thay
vì những chi phí mất đi do rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời trong công ty phân tích
chứng khoán nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao và là ngời rất quan
trọng trọng trong việc đa ra kết luận điều đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có
đạo đức nghề nghiệp.
24


Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
Hai là: Tiến tới thành lập mô hình giao dịch trực tuyến qua mạng.
Với tốc độ phát triển nh vũ bão của công nghệ thông tin giao dịch trực tuyến
qua mạng rút ngắn đực nhiều thời gian và tiết kiêm đợc nhiều chi phí cho nhà
đầu t.Tuy vậy đẻ thực hiên đợc điều này thì cơ sở hạ tầng thông tin mà mạng lới
kỹ thuật số cần phải đợc hỗ trợ thêm rất nhiều. Hiện tại tại Việt Nam là một
trong những nớc có cớc phí truy nhập Internet rất đắt nên việc giao dịch qua
mạng còn xa lạ với quần chúng. Nếu khắc phục đợc nhợc điểm này thì việc giao
dịch trực tuyến đợc dễ dàng hơn.Với đà phát triển của công nghệ thông tin Việt
Nam hiện nay.Tôi hy vọng rằng một tơng lai không xa sẽ xuất hiện mô hình giao
dịch chứng khoán này.
Ba là: Thành lập nhiều hơn nữa trung tâm giao dịch chứng khoán ở các thành
phố lớn trên cả nớc để mọi ngời dân có thể tham gia thị trờng chứng khoán,
nhằm khai thác tối đa lợng vốn nhàn rỗi trong dân c.
Bốn là: Mở rộng mạng lới phổ cập kiến thức chứng khoán cho toàn dân.

Thị trờng chứng khoán không những có vai trò quan trọng trong việc huy động
vốn trung và dài hạn mà còn có vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nền
kinh tế đất nớc hội nhập khu vực và thế giới. Tiến tới một nền kinh tế hợp tác
liên kết hỗ trợ cùng phát triển . Chính vì tầm quan trọng của TTCK nh vậy nên
sự hiểu biết về TTCK của ngời dân là càng quan trọng, cấp thiết. Đặc biệt khi
TTCK ở Việt Nam còn đang trong giai đoạn sơ khai, giai đoạn vừa hoạt động
vừa thực nghiêm, kinh nghiêm thực tiễn của chúng ta còn quá non trẻ. Để đạt đ-
ợc một TTCK phát triển và hoàn thiện điều quan trọng là chúng phải có những
phơng pháp giúp ngời quản lý nói riêng và ngời dân nói chung hiểu biết về đầu t
chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Nhà nớc cần có những biên pháp nh phổ
cập kiến thức về TTCK cho các sinh viên trong các trờng đại học nhằm đào tạo
những cán bộ nhân viên quản lý đầu t chứng khoán trong tơng lai .
Trong thực tế hiện nay cho thấy hầu hết các sinh viên khi đợc hỏi về TTCK
thì đều trả lời hết sức mập mờ và không hiểu rõ về TTCK, kể cả những sinh viên

các trờng khối kinh tế . Đây là điều đáng buồn vì đây là những ngời tơng lai sẽ
nắm quyền quyết định vân mệnh của đất nóc mà lại không hiểu về TTCK Để
tránh khỏi một tơng lai nh vậy, theo kiến nghị của cá nhân tôi trớc mắt phải phổ
cập kiến thức về TTCK trong sinh viên các trờng đại học khối kinh tế và sau đó
là cho toàn bộ sinh viên các trờng đại học. Bởi lẽ thị trờng chứng khoán có vai
trò quan trọng.

25

Ngô Anh Tú Lớp : Tài chính công _ 41b
2. Những phơng hớng để tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị tr-
ờng chứng khoán Việt nam.
Phơng hớng phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới của Việt nam đợc
nêu rõ trong văn kiện đại hội Đảng IX:"đa nớc ta thoát khỏi tình trạng kém phát
triển nâng cao đời sống rõ dệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo nền
tảng để năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng ,
nguồn lực con ngời, nguồn lực khoa học, kết cấu hạ tầng tiềm lực kinh tế quốc
phòng an ninh đợc tăng cờng vững mạnh. thể chế kinh tế xã hội đợc hình thành
về cơ bản, vị thế nớc ta trong quan hệ quốc tế đợc nâng cao". Để thực hiện đợc
các tiêu đó vấn đề xây dựng phơng hớng phát triển kinh tế xã hội nói chung và
phơng hớng phát triển thị trờng Tài chính nói riêng trong đó có thị trờng chứng
khoán bao gồm những phơng hớng sau:
Thứ nhất: Tăng cờng hàng hoá cho thị trờng chứng khoán về số lợng, chất l-
ợng và chủng loại:
Về số lợng, trong một vài năm tới có thể đa ít nhất 100 loại cổ phiếu niêm
yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán thông việc thúc đẩy cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc, thí điểm cho phép các công ty có vốn đầu t nớc ngoài và đã cổ
phần hoá đa chứng khoán vào niêm yết, giao dịch trên thị trờng chứng khoán. Đa
dạng các tiêu chí niên yết theo nhiều lĩnh vực để tạo điều kiện nâng cao chất l-
ợng và số lợng công ty niêm yết.

Về chất lợng, nâng cao chất lợng chứng khoán niêm yết thông qua việc tăng
cờng hoặt động quản lý phát hành và niêm yết để chọn những công ty đủ chất l-
ợng đa vào thị trờng, loại ra những công ty kém chất lợng hoặc có dấu hiệu lừa
đảo, hỗ trợ áp dụng các biện pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại, chế độ kế toán
kiểm toán và thúc đẩy việc công bố thông tin đầy đủ của các công ty phát hành -
niêm yết.
26

×