Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận ở công ty vận tải ô tô số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.86 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế xã hội nào cũng đều
quan tâm tới vấn đề năng suất- chất lượng- hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng
hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó chính thức
là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc
dân nói chung. Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh, là động cơ chủ yếu
của các nhà đầu tư, vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả
kinh doanh doanh nghiệp.
Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát
triển của mọi doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc và các nhân
tố ảnh hưởng các định hướng giải pháp tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là
vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trong
quá trình thực tập được sự giúp đỡ của thầy giáo và các cán bộ trong công ty Vận
tải ôtô số 2 em xin mạnh dạn đi sâu vào vấn đề lợi nhuận với đề tài: “Một số biện
pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Vận tải ô tô số 2”.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Một số nội dung cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Vận tải ôtô số 2
Chương III: Một số đề suất và giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công
ty Vận tải ôtô số 2
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn
chế nên không thể tránh được những thiếu sót trong quá trình hoàn thành. Kính
mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể cán bộ Công ty Vận tải ôtô số 2 đã
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tài liệu được tải từ website
1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH
NGHIỆP
I. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP


1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp.
Như vậy, từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được doanh thu đó từ hoạt động của các doanh nghiệp đưa lại.
2. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận doanh nghiệp:
Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doạnh của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hưởng trực
tiếp đến tinhg hình tài chính của doanh nghiệp.Việc phấn đấu thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghịêp được ổn định, vững chắc.
2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng cao trong thương trường, tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường trong, ngoài nước.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt
hại, rủi ro ( nếu có ) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có
điều kiện nâng cao thu nhập, cải thịên đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích
người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng
tạo trong lao động, gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động được nâng
Tài liệu được tải từ website
2
cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận
doanh nghiệp.
2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội

Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân, lợi nhuận là động lực, là
đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghịêp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài
chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia
sẽ ổn định và phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản đóng góp này sẽ góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt đẹp hơn cho doanh nghiệp
và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nước.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với
xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận
cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời doanh
nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất. Việc đảm bảo
lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi
nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu
nhập hàng năm của doanh nghiệp ngới ta áp dụng hai phương pháp sau:
1.1. Phương pháp trực tiếp
1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
Tài liệu được tải từ website
3
- Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ

của doanh = động sản xuất + hoạt động + hoạt động
nghiệp kinh doanh tài chính bất thường
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau:
Lợi nhuận từ Tổng Các khoản giảm Giá vốn Chi phí Chi phí quản
hoạt động = doanh - trừ theo - hàng - bán - lý doanh
SXKD thu quy định bán hàng nghiệp
Hoặc:
Lợi nhuận từ hoạt Giá thành toàn bộ của sản
động sản xuất = Doanh thu thuần - phẩm hàng hoá, dịch vụ
kinh doanh tiêu thụ trong kỳ
Như vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào hai yếu tố là doanh thu và chi
phí
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
+ Tổng doanh thu: ( Doanh thu bán hàng ) là tổng trị giá thực hiện bán hàng
hoá, sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phần trợ giá,
trợ cước, phụ giá ( nếu có ) của nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và thường
xuyên của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ: Là những khoản nằm trong tổng doanh thu và có tính
chất làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bán bị trả lại, thuế gián thu ( thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu)
- Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất
của khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương nghiệp, là giá trị
mua vào của hàng hoá bán ra.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Trị giá Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí
Tài liệu được tải từ website
4
vốn hàng = vật liệu + công trực + sản xuất

bán trực tiếp tiếp chung
+ Đối với doanh nghiệp thương nghiệp:
Trị giá Giá mua sản Các chi phí thu
vốn hàng = phẩm hàng + mua, vận chuyển
bán hoá bảo quản sơ chế
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán
hàng tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi
phí vật liệu tiêu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác như: chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành
doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh như chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng,
công tác phí, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn
phòng doanh nghiệp như tiền điện, điện thoại, nước, chi phí cho lãi vay vốn kinh
doanh, lãi vay vốn đầu tư tài sản cố định đã đưa vào sử dụng, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
- Giá toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Là tổng chi
phí đã bỏ ra liên quan đến doanh thu bán hàng.
+ Đối với doanh nghiệp: Hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh:
Giá thành toàn bộ Giá trị Chi phí Chi phí quản
của sảnphẩm = vốn mua + bán + lý doanh
hàng hoá hàng hàng nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp thương nghiệp:
Giá thành toàn bộ Giá trị Chi phí Chi phí quản
của sảnphẩm = mua + bán + lý doanh
Tài liệu được tải từ website
5

hàng hoá hàng hàng nghiệp
1. 1.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Được hình thành từ hai yếu tố chính là
doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính và thuế gián thu
(nếu có) được xác định như sau:
Lợi nhuận từ Doanh thu từ Chi phí về Thuế
hoạt động = hoạt động - hoạt động - ( nếu có)
tài chính tài chính tài chính
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là doanh thu được từ các hoạt động như
tham gia góp vốn liên doanh, đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê
tài sản. Các hoạt động đầu tư khác như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho
vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí cho các hoạt động tài chính
nói trên
- Thuế gián thu: Là các khoản thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho Nhà nước thông qua giá bán
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
1.1.3. Lợi nhuận hoạt động bất thường
Lợi nhuận hoạt động bất thường được hình thành từ hai yếu tố chính là doanh
thu bất thường với chi phí bất thường và thuế ( nếu có ) và được xác định như sau:
Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Thuế
= - -
bất thường bất thường bất thường ( nếu có )
Trong đó:
- Doanh thu bất thường của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự tính
được trước, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, như:
+ Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Tài liệu được tải từ website

6
+ Thu tiền phạt do các bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ khi không xác định được chủ.
- Chi phí bất thường: Là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên.
*Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong lợi nhuận doanh nghiệp.
Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp đều được xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường.
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước Thuế thu mhập
của doanh nghiệp = thuế TNDN - doanh nghiệp
trong kỳ trong kỳ trong kỳ
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua bước trung gian
Là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt
động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận
và tác động của từng khâu hoạt động từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp:
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN
Tài liệu được tải từ website
7
2. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
giữa các thời kỳ khác nhau ở cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp
khác với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận ( Mức doanh lợi) càng cao càng chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau:
2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn :

Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vố
kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động)
Công thức xác định:
P(Pr)
Tài liệu được tải từ website
Doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh Doanh thu các hoat động khác
HĐTC HĐBT
Giảm giá
Hàng bị trả lại
Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt
động kinh doanh kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí
quả lý
doanh
nghiệp

Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
từ hoạt
động
khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
8
Tsv = x 100%
Vbq
Trong đó:
Tsv: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P(Pr): Lợi nhuận( hoặc lợi nhuận ròng) trong kỳ
Vbq: Tổng số vốn kinh doanh được sử dụng bình quân trong kỳ( vốn cố định
và vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó
phản ánh trong kỳ cứ đầu tư 100 đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán:
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá vốn toàn bộ của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ.
P(Pr)
Tgs = x 100%
Gt

Tgs: Tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán
P(Pr): Lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận ròng tiêu thụ hàng hoá
Gt: Giá vốn hàng hoá trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả giá vốn bỏ vào tiêu thụ hàng hoá trong
kỳ. Cứ 100 đồng giá vốn bỏ vào trong chu kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Là quan hệ tỷ lệ giữa tiêu thụ hàng hoá với doanh thu bán hàng trong kỳ.
P(Pr)
Tst = x 100%
T
Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
P(Pr): Lợi nhuận( lợi nhuận ròng) tiêu thụ trong kỳ
Tài liệu được tải từ website
9
T: Doanh thu trong kỳ
2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ,
được xác định bằng công thức sau:
P(Pr)
Tsh = x 100%
Vsh
Tsh: tỷ suât lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ
P(Pr): Lợi nhuận sau thuế
Vsh: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng
vốn, Mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức ngồn vốn của
doanh nghiệp

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh tế - xã hội chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Có những nhân tố chủ quan thuộc
về bên trong doanh nghiệp, có những nhân tố khách quan năm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp. Những nhân tố này một mặt có thể tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển nhưng mặt khác nó cũng là những trở ngại mà mỗi
doanh nghiệp đều cần phải vượt qua, để đi đến cái đích cuối cùng là thu lợi nhuận
cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có và sử dụng hiệu quả các biện pháp nâng cao
lợi nhuận trên cơ sở phân tích chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kết
hợp với phân tích thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp
1. Nhóm nhân tố khách quan:
Nhóm nhân tố khách quan là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Chịu sự tác
Tài liệu được tải từ website
10
động của những nhân tố này doanh nghiệp không thể né tránh mà cần tìm mọi biện
pháp để thích nghi và tồn tại, hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến
doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố sau:
1.1. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế với nhiều yếu tố như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất có ảnh
hưởng không nhiều thì ít tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, tuỳ theo lĩnh
vực doanh nghiệp và do đó không thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
Trong chu kỳ suy thoái, lạm phát tăng cao hay trong giai đoạn khủng hoảng
tài chính, tỷ giá và lãi suất bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động doanh nghiệp của mình và do đó lợi nhuận không thể được nâng
cao chứ chưa nói đến khả năng có thể làm ăn thua lỗ.
1.2. Thị trường và sự cạnh tranh:

Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua sắm
các yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (các yếu tố đầu vào),
sau khi tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp lại đưa sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường, tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và thu lợi nhuận. Như
vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm các yếu tố đầu vào tới tiêu
thụ sản phẩm đều được thực hiện thông qua thị trường, do đó những biến động trên
thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường, trước hết là thông qua quy luật
cung cầu. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
khối lượng hàng hóa bán ra và tất nhiên ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là rất khó khăn. Giai
đoạn này lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm dần. Cung nhỏ hơn cầu thì doanh
nghiệp dễ dàng đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Tài liệu được tải từ website
11
Tiếp đến, doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường thông qua quy luật
cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hóa,
hay những loại hàng hóa có thể thay thế cho nhau. Đối với doanh nghiệp thương
mại do tính chất đặc thù mà phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn so với các doanh
nghiệp khác cạnh tranh theo xu thế “cá lớn nuốt cá bé” là một tất yếu khách quan.
1.3.Môi trường pháp lý:
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì doanh nghiệp còn chịu
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn kiểm soát và điều
tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế, các chính
sách, luật lệ về kinh tế. Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ mà qua
đó nhà nước đưa ra các chính sách và biện pháp khác nhau.
- Chính sách thuế: Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt
công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là hình thức nộp bắt buộc theo luật định

và không hoàn trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong
những chi phí của doanh nghiệp, thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Thông thường, để hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài
vốn tự có doanh nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay vốn bằng
nhiều cách khác nhau: cách phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, các doanh nghiệp
hoặc các tổ chức, cá nhân khác, và doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một
khoản tiền gọi là lãi vay.
Tiền lãi vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian vay.
Lãi suất vay sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất chiết khấu của ngân hàng Nhà nước qui
định. Khi ngân hàng Nhà nước thay đổi lãi suất chiết khấu sẽ tác động trực tiếp đến
lãi suất tiền vay của doanh nghiệp, do đó tác động đến chi phí và tác động đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Kiểm soát giá: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả không do Nhà nước
kiểm soát mà nó được hình thành trên thị trường do sự tác động giữa cung và cầu.
Tài liệu được tải từ website
12
Tuy nhiên trong một số trường hợp, Nhà nước kiểm soát giá một số mặt hàng để
đảm bảo cho sự phát triển lạnh mạnh của thị trường, ví dụ như : điện, nước, xăng,
dầu Nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước
kiểm soát giá thì giá bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp phải nằm trong khung
giá qui định. Việc Nhà nước kiểm soát giá đối với một số mặt hàng có thể tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa đó. Mặt khác nếu
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà phải sử dụng
những nguyên vật liệu chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước thì chính sách kiểm soát
giá của Nhà nước sẽ tác động đến chi phí của doanh nghiệp và do đó, tác động đến
lợi nhuận doanh nghiệp .
2. Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là các yếu tố bên trong liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Trong phạm vi và khả năng của mình

doanh nghiệp cần tác động chúng theo chiều hướng có lợi cho mình. Nhóm nhân tố
chủ quan bao gồm các nhân tố sau:
2.1. Nhân tố con người:
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một
cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi
nhuận: trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người
lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán
bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, thích ứng với yêu cầu
của thị trường thì doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất lao động và từ đó tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận.
2.2. Nhân tố về khả năng vốn:
Tài liệu được tải từ website
13
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào "Trường vốn"
có lợi thế về vốn thì có lợi thế kinh doanh. Khả năng có vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi đã có khả năng về vốn nhất định, mỗi doanh nghiệp cần phải bảo toàn và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
2.3. Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những khoản chi phí liên quan tới
việc sản xuất ra sản phẩm và đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,

chi phí khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí liên quan tới tiêu thụ sản
phẩm. Đây là các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của
nó để có biện pháp giảm thiểu chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan tới việc
sử dụng nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí, do đó nó tác động chặt chẽ tới lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến chi phí vật tư, để từ đó có những biện pháp giảm tối thiểu
các khoản chi phí này, mà không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản tiền lương tiền thưởng và
phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất. Các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay, do cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, năng suất lao động
chưa cao, còn sử dụng nhiều lao động trực tiếp vào sản xuất, do đó chi phí nhân
công trực tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất.
Tài liệu được tải từ website
14
Để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ thấp tiền lương phải hợp lý vì tiền
lương là một hình thức thù lao trả cho người lao động. Với sự phát triển của xã hội,
đời sống ngày càng cải thiện đòi hỏi tiền lương cũng phải được nâng cao.
Mặt khác tiền lương hợp lý cũng là đòn bẩy kích thích sự sáng tạo và tinh
thần hăng say làm việc.Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải đảm bảo gia tăng
tiền lương cho người lao động nhưng tốc độ tăng tiền lương không vượt quá tốc độ
tăng của sản xuất.
- Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí sản xuất
chung và chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí liên quan tới bộ
máy quản lý doanh nghiệp và của phân xưởng như chi phí văn phòng, chi phí khấu

hao tài sản cố định, tiền lương cho nhân viên quản lý Các doanh nghiệp cần có các
giải pháp để giảm khoản chi phí này đến mức tối đa có thể.
- Các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: Trong kinh tế thị trường
các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để bán, vì vậy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm được doanh nghiệp quan tâm, đầu tư nhiều công sức tiền của để thoả mãn
được nhiều nhất nhu cầu của khách hàng và thắng được đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
Tuy nhiên ta đã biết, chi phí tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố chi phí đầu vào,
việc tăng chi phí này sẽ làm tăng tổng chi phí và làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
Do đó các doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch, khoản chi phí này cần phải được
cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả của nó thể hiện qua công tác tiêu thụ sản
phẩm.
2.4. Nhân tố về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa:
Nếu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các yếu tố đầu vào mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong quá trình SXKD thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm tạo ra thu
nhập để bù đắp khoản chi phí đó và tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định:
Tài liệu được tải từ website
15
Doanh thu Khối lượng Giá bán
tiêu thụ = sản phẩm x đơn vị
trong kỳ tiêu thụ sản phẩm
Như vậy doanh thụ tiêu thụ phụ thuộc vào hai yếu tố
Thứ nhất: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Nhìn chung khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn chứng tỏ công tác tiêu thụ
tốt, hoạt động kinh doanh có lãi.
Mặt khác khối lượng sản phẩm tiêu thụ lại phụ thuộc vào khối lượng sản
phẩm sản xuất, chất lượng của sản phẩm cũng như kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
- Khối lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo đúng kế hoạch thường xuyên, liên
tục sẽ tạo điều kiện tăng sản lượng, sản phẩm tiêu thụ. Ngược lại, nếu sản xuất sản

phẩm quá ít hay quá nhiều, mẫu mã không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì
hàng hóa không tiêu thụ được, sẽ gây ứ đọng vốn.
- Chất lượng sản phẩm sản xuất cũng ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm tiêu
thụ. Sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng sẽ được thị
trường chấp nhận và có khả năng tiêu thụ được nhiều. Nâng cao chất lượng sản
phẩm lại liên quan đến nhiều khâu như nâng cao thiết bị máy móc, trình độ công
nhân và do vậy sẽ tác động không nhỏ tới chi phí sản xuất.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ sản xuất hợp lý, và đảm
bảo chất lượng sản phẩm, vừa phù hợp với trình độ công nhân và mức chi phí đầu
tư hợp lý.
- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế giảm rủi ro trong kinh
doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của mình. Do đó sản phẩm kinh doanh cũng cần phải đa dạng hóa. Một cơ cấu mặt
hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hóa phù hợp
sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hóa khi lượng hàng hóa dự trữ quá lớn so với
nhu cầu của thị trường, hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu
thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Tài liệu được tải từ website
16
Việc nghiên cứu nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng cơ cấu mặt hàng
kinh doanh hợp lý, phù hợp với tình hình doanh nghiệp và biến động của thị trường.
Doanh nghiệp cần xác định được một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo để tập trung
đầu tư nhằm tăng mức doanh thu cho doanh nghiệp.
Thứ hai : Giá bán sản phẩm
Khi các nhân tố khác không đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng sẽ làm tăng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường.
Doanh nghiệp cần xác định cho mỗi loại sản phẩm một mức giá hợp lý đảm
bảo bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và được thị trường chấp nhận.

2.5. Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp:
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản,
về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ
và tay nghề cao và sắp xếp lao động hợp lý. Định hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh .
Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó
chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Kết luận: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh
hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua laị lẫn
nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học
các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt cần phải xác định
được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có các biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời.
Tài liệu được tải từ website
17
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở
CÔNG TY VẬN TẢI SỐ ÔTÔ SỐ 2
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty vận tải số 2 trực thuộc cục đường bộ – Bộ Giao thông vận tải được
thành lập theo Quyết định số 325/QĐ- TCCB- LĐ ngày 4/3/1993 của Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải
- Trụ sở chính: Thị trấn Đức Giang- Gia Lâm- Hà nội

- Vốn kinh doanh: 4614 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 3700 triệu đồng
Vốn lưu động: 914 triệu đồng
Bao gồm: Vốn NSNN: 1114 triệu đồng
Vốn DN tự bổ sung: 2720 triệu đồng.
Vốn vay: 760 triệu đồng.
Hiện nay Công ty được Bộ Giao thông vận tải cho phép, đăng kí kinh doanh
tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.Vận
tải và đại lý vận tải hàng hoá đường bộ trong và ngoài nước.
*Nhiêm vụ của công ty vận tải số 2
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ
- Vận tải hành khách đường bộ
- Vận tải và đại lý vận tải đường bộ trong và ngoài nước
- Cải tạo, hoán cảu phương tiện vận tải đường bộ
Tài liệu được tải từ website
18
- Kinh doanh vật tư, phụ tùng xăng dầu
- Dịch vụ kho bãi,trông giữ xe, gửi hàng, dịch vụ ăn uống
- Đào tạo nghề cơ khí, lái xe cơ giới đường bộ
- Thu gom sửa chữa phương tiện giao thông hư hỏng khi xẩy ra tai nạn
2. Cơ cấu tổ chức quản lý:
*Khối các phòng ban Công ty:
- Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc công ty
- Các phòng chức năng: Phòng tổ chức lao động, Phòng kế hoạch kinh doanh,
Phòng thống kê kế toán, XN dịch vụ tổng hợp, Phòng hành chính bảo vệ
*Các xí nghiệp và đội xe trực truộc:
- XN đại lý vận tải
- XN cơ khí sửa chữa ôtô
- Đội xe 202, 204, 216, 220

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty
Tài liệu được tải từ website
19
Phòng
Thống kê
kế toán
Giám đốc Công ty
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng Kế
hoạch
kinh
doanh
XN dịch
vụ tổng
hợp
Phòng
Hành
chính bảo
vệ
XN
Đại lý
vận tải
XN
Cơ khí
sửa
chữa
ôtô
Đội

xe
202
Đội
xe
204
Đội
xe
220
Đội
xe
216
Phó giám đốc Công ty
*Ban Giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi mặt hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty
- Phó giám đốc là người có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các quyết định có liên quan đến công việc được phân công phụ trách
*Các phòng ban chức năng:
Để quản lý nhiêm vụ sản xuất kinh doanh và điều hành công việc được tốt,
công ty có bộ máy tổ chức gồm 5 phòng ban nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng thống kê kế toán
- Phòng hành chính bảo vệ
- Phòng kỹ thuật vật tư
*Phòng tổ chức lao động:
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác tuyển
dụng cán bộ cũng như đào tạo,thuyên chuyển công tác cán bộ
* Phòng kế hoạch kinh doanh vận tải

Tham mưu cho giám đốc Công ty trên các mặt công tác kế hoạch, kinh doanh
vận tải và dịch vụ đại lý vận tải.
*Phòng kỹ thuật vật tư
Tham mưu cho giám đốc trên các mặt công tác như: công tác kỹ thuật, công
tác quản lý chất lượng phương tiện và các máy móc thiết bị, công tác kế hoạch, kỹ
thuật sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa sản xuất.
*Xí nghiệp dịch vụ vận tải tổng hợp
Tài liệu được tải từ website
20
Làm nhiệm vụ vận tải hành khách, hàng hoá, cung ứng xăng dầu, vật tư kỹ
thuật, đại lý bảo hànhcho các nhà máy sản xuất ôtô
* Phòng hành chính bảo vệ
Tham mưu cho giám đốc trên các mặt công tác quản lý trật tự nội bộ đơn vị
công tác, phòng và chữa cháy, công tác an toàn giao thông, công tác quân sự tự vệ.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của
Công ty vận tải ôtô số 2 tổ chức kế toán theo hình thức tập trung với nội
dung hợp nhất công tác. Gồm 5 người với chức năng nghịêp vụ:
-1 kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán; Thực hiện Giám đốc toàn
bộ các hoạt động kinh tế tài chính của công ty, Giám đốc việc chấp hành các chính
sách chế độ tài chính kế toán, giám đốc tài sản của công ty đồng thời giúp ban giám
đốc công ty về công tác chuyên môn nhằm phân tích hoạt động kinh tế tài chính, cải
tiến quá trình kinh doanh
- 1 kế toán tổng hợp.
- 1 kế toán vốn bằng tiền: Lập phiếu thu- chi để phục vụ cho khâu quản lý
quỹ tiền mặt được chặt chẽ và giúp phục vụ chi tiêu tiền mặt của công ty kịp thời.
- 1 kế toán nguyên liệu: Tiến hành lập hoá đơn nhập kho nguyên liệu, theo
dõi công nợ với người bán, kê khai thuế hàng tháng
- Thủ quỹ, thủ kho: Theo dõi và thực hiện thu chi từ mặt phát sinh hàng ngày
tại công ty

Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Tài liệu được tải từ website
21
Kế toán trưởng
II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 2 GIA LÂM – HÀ NỘI
1. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận Công ty vận tải ô tô số 2
1.1. Cơ cấu lợi nhuận công ty
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời
kỳ nhất định. Lợi nhuận là kết quả thu được từ các hoạt động: hoạt động sản xuất -
kinh doanh; hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Sau đây ta xem xét tỷ
trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của công ty vận tải ô tô số 2 Gia Lâm-
Hà Nội qua các năm 2002-2003.
Biểu 1 : Cơ cấu lợi nhuận công ty vận tải ô tô số 2 năm 2002-2003
Đơn vị tính : Triệu đồng

Năm
2002 2003
Số
tiền
tỷ
Trọng
Số tiền Tỷ
trọng
1. Tổng lợi nhuận trước thuế 74 100 516 100 37
2. Lợi nhuận từ hoạt động KD 21 28,3 341 66,1 1524
3. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
- 35 - 46,3 - 46 - 8,9 - 32
Tài liệu được tải từ website

22
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
nguyên liệu
Thủ quỹ,
thủ kho
4.Lợi nhuận hoạt động bất
thường
87 118 220. 42,8 600
Nhìn vào biểu 1, ta thấy Tổng lợi nhụân trước thuế năm 2003 là 516 triệu
tăng 37% so với năm 2002 (+ 4.693 triệu ). Trong đó :
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 là 341 triệu tăng
1524% so với năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn và tăng
nhanh từ 28,3% năm 2002 lên 66,1% năm 2003. Điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của công ty có hiệu quả, Công ty cần tập trung nguồn lực để
không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 là 220 triệu tăng 600% so với
năm 2002, tỷ trọng giảm hơn từ 118% xuống còn 42,8% năm 2003 nhưng do tính
không ổn định của hoạt động này, nên không phải là nhân tố quyết định xu hướng
phát triển lợi nhuận của công ty.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty không có mà bị lỗ, lỗ năm sau
cao hơn năm trước.Năm 2003 bị lỗ 46 triệu tăng 32 % so với năm 2002.
Như vậy, ta có thể rút ra nhận xét hoạt động công ty chủ yếu tập trung vào
hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của công ty. Vì vậy,
mục đích của đề tài là tập trung phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ đó tìm các biện pháp tăng lợi nhuận cho công ty.
1.2. Phân tích tình hình lợi nhuận ở công ty vận tải ôtô số 2

Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của
công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch, giữa kỳ này so với
kỳ trước để thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ảnh hưởng tới
lợi nhuận của công ty.
Bảng phân tích dưới đây xem xét tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần.
Biểu 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty vận tải ôtô số 2 năm 2002 -
2003
Tài liệu được tải từ website
23
Đơn vị tính: Triệu đồng

Qua bảng phân tích cho thấy, lợi nhuận của công ty có chiều hướng gia tăng. Lợi
nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì thế, nếu tăng được doanh
thu sẽ trực tiếp góp phần tăng lợi nhuận. Tổng doanh thu của công ty năm 2003
tăng 37% so với năm 2002.
Doanh thu thuần là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận, năm 2003 là 17.156
triệu tăng 40% so với năm 2002 là do công ty đã tận dụng các nguồn vốn, liên tục
đầu tư thêm xe mới có thêm thu nhập cho công ty, sử dụng lao động hợp lý tránh
tình trạng lãng phí sức lao động. Công ty luôn đổi mới để phù hợp với cơ chế thị
trường.
Trong năm 2003 lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh đạt 341 triệu chiếm
1524% so với năm 2002, nhưng trong năm 2003 đã có những khó khăn như: Giá
xăng dầu tăng cao đồng thời do sự cạnh tranh quyết liệt của vận tải tư nhân và một
Tài liệu được tải từ website
Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh
2002/2003
Số
tiền
% So

với DTT
Số tiền % Số
với DTT
Số tiền %
1. Doanh thu thuần 12.52
4
100 17.156 100 +4.631 40
2. Giá vốn hàng bán 7.076 56,5 9.495 55,3 +2.419 34
3. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0
4. Chi phí quản lý DN 5.427 43,3 7.319 42,7 +1.892 34,9
5. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
21 0,2 341 2,0 +321 1524
24
số đơn vị khác hoạt động cùng lĩnh vực. Còn khó khăn do bến xe của công ty quản
lý được xây dựng từ trước đã xuống cấp, các bến xe ở các huyện thuộc công ty còn
đang trong quá trình xây dựng. Đồng thời do việc quản lý vận tải ở địa phương còn
nhiều bất cập nên việc hành khách, hàng hoá chuyển vào bến ít, việc xe đón, trả
khách đúng bến còn chưa được thực hiện nghiêm túc. Vì vậy, công ty cần phải khắc
phục để tăng doanh thu trong lĩnh vực này.
Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố liên quan trực tiếp đến tổng
doanh thu, do đó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận.Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, nếu công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất sẽ làm cho lợi nhuận tăng
lên và ngược lại. Năm 2003 đạt 9.495 triệu tăng 34% so với năm 2002, tỷ trọng so
với DTT giảm từ 56,5% năm 2002 xuống 55,3% năm 2003, do đó đã làm lợi nhuận
trước thuế tăng 600% (+ 442 triệu ). Nghĩa là khi có 100 đồng doanh thu thuần thu
về thì công ty bỏ ra 55,3 đồng vốn, 42,7 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi
nhuận đạt được 2,0 đồng. Năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì công
ty phải bỏ ra 56,5 đồng giá vốn 43,3 đồng.
Khoản mục chi phí bán hàng của công ty năm 2002 là không có và năm 2003

con số này cũng là bằng không. Là một doanh nghiệp vừa bán hàng, vừa cung cấp
dịch vụ mà khoản mục chi phí này của công ty không có cho thấy công ty chưa chú
trọng đến việc quảng cáo, tiếp thị cho sản phẩm của mình. Mặc dù chi phí càng ít
thì lợi nhuận càng cao song bỏ qua khoản mục chi phí này là công ty đã bỏ qua một
cơ hội góp phần làm tăng lợi nhuận cho mình.
1.2.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính

Tài liệu được tải từ website
25

×