Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty cung ứng nhân lực thương mại và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.65 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá vì vậy chúng ta cần phải chú trọng tới công tác quản trị nhân sự.
Nguồn nhân sự là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình phát
triển đó.
Một doanh nghiệp hay một tổ chức để có được một đội ngũ nhân
viên đắc lực hay một lực lượng lao động hùng hậu thì điều trước tiên doanh
nghiệp, tổ chức đó phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa học trong
công tác quản trị nhân lực, khi nắm được yếu tố con người là đã nắm trong
tay hơn nửa thành công.
Tổ chức và quản lý để tối ưu hoá năng suất lao động và nghiệp vụ
chủ yếu của quản trị nhân lực, đồng thời còn tạo ra được động lực thúc đẩy
nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo trong công việc. Nhận
thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác quản trị
nhân sự trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp nhà nước. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong công tác quản
trị nhân lực tại Công ty Sona nói riêng và trong các doanh nghiệp nói
chung, cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi trong đợt thực tập, em xin chọn
đề tài: "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công
ty cung ứng nhân lực thương mại và quốc tế".
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chuyên đề được
kết cấu làm 3 chương.
Chương I: Khái quát về đào tạo và quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty
cung ứng nhân lực Thương mại và Quốc tế.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân sự tại Công ty Sona.
Tài liệu được tải từ website
1
CHƯƠNG I


KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TRONG DOANH NGHIỆP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH
NGHIỆP
1. Khái niệm về quản trị nhân sự.
- Lực lượng nhân sự trong doanh nghiệp được hiểu là tất cả những
người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bất
kể họ làm gì, giữ cương vị nào trong doanh nghiệp.
Nhân sự trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì con người
trong bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn
đến đâu, hoạt động trong lĩnh vực nào, thì con người đều là nhân tố phát
huy, là chủ thể tạo nên vật chất và quyết định những khách thể có liên
quan. Tức là nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đó là một thực
tế hiển nhiên không ai có thể phủ nhận được.
Thông qua nó thì cần các nguồn lực khác như: đất, vốn, cơ sở vật
chất… mới được khai thác sử dụng để mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cùng với các nguồn lực khác tạo
ra nguồn lực vật chất và mang lại sức mạnh vật chất cho doanh nghiệp và
nó được thể hiện qua năng lực làm việc của các thành viên kết hợp với vốn,
đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra sản phẩm hàng hoá, doanh thu, lợi
nhuận cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Mặt khác,
nguồn nhân sự còn tạo ra nguồn lực tinh thần và mang lại sức mạnh tinh
thần cho doanh nghiệp. Chúng ta biết rằng doanh nghiệp như một cơ thể
sống do vậy nó có cả sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp được thông qua
truyền thống của doanh nghiệp, sự tương trợ lẫn nhau của các thành viên
góp phần làm cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Tài liệu được tải từ website
2
2. Tầm quan trọng về quản trị nhân sự.

Quản trị nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết
với nhau và tác động qua lại với nhau. Trong đó nguồn tiềm năng của con
người là quyết định nhất.
Con người bằng sáng tạo, lao động miệt mài của mình, lao động trí
óc, lao động chân tay đã phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ
cho đến phát triển công nghệ cao, khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã
phục vụ được nhu cầu bản thân và phát triển xã hội.
Quản trị nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng nó giúp đạt được
những kết quả mong muốn và thông qua nỗ lực của người khác một khi họ
đánh giá được công việc, tuyển chọn đúng người, sắp xếp nhân viên vào
đúng công việc, động viên khuyến khích người lao động và tạo ra một
không khí làm việc lành mạnh đoàn kết. Quản trị nhân sự còn góp phần
quan trọng vào việc giải quyết mặt chính trị xã hội của vấn đề lao động
thông qua việc thực hiện chiến lược con người của nhà nước, của doanh
nghiệp vì xét cho cùng mọi hoạt động của con người diễn ra trong nền kinh
tế quốc dân hay trong doanh nghiệp ở bất kỳ chế độ nào cũng là vấn đề làm
sao cho được hưởng mọi thành quả mà bản thân họ và xã hội tạo ra, người
lao động trong doanh nghiệp phải được quan tâm phát triển cả về vật chất
lẫn tinh thần, cả về nghiệp vụ chuyên môn và chính trị tư tưởng văn hoá xã
hội.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TRONG DOANH NGHIỆP.
Hoạt động quản trị nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự thành bại
của mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy mà hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp rất phức tạp đòi
Tài liệu được tải từ website
3
hỏi sự quan tâm thích đáng của nhà quản trị. Nó bao gồm 5 nội dung chủ

yếu.
1. Phân tích công việc:
- Phân tích công việc là một quá trình (bao gồm công việc và thủ tục)
nhằm xác định các loại công việc phải thực hiện tính chất và đặc điểm của
mỗi công việc đó quyền hạn, trách nhiệm quyền hạn và kỹ năng thực hiện
công việc đó là gì nó phức tạp hay đơn giản, chức trách đảm đương công
việc đó là gì, công việc đòi hỏi kỹ năng gì.
Để tiến hành phân tích công việc người ta thường hay sử dụng các
phương pháp sau: phương pháp phân tích theo các yếu tố chức năng, theo
yếu tố thành phẩm, phương pháp dựa vào các yếu tố cấp bậc, trình độ
chuyên môn tay nghề, phương pháp dựa vào định mức lao động.
Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị tóm tắt về nhiệm
vụ của công việc nào đó trong mối tương quan của công việc khác. Khi tiến
hành phân tích công việc nhà quản trị cần phải căn cứ vào những thông tin
về tình hình thực hiện công việc trong quá khứ và hiện tại, căn cứ vào
những thông tin về cơ sở vật chất về công nghệ kinh doanh về điều kiện lao
động và các tiêu chuẩn công việc. Qua đó đánh giá được đúng bản chất
khối lượng công việc làm cơ sở cho việc hoạch định nguồn nhân lực nhằm
hoàn thành tốt công việc đó.
2. Tuyển dụng nhân sự:
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản trị nhân lực cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi
tuyển dụng lao động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp,
phát hiện tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt các yêu cầu tuyển
dụng, phải gắn với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người
tuyển dụng.
Tài liệu được tải từ website
4
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả

về chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người lao
động, yêu thích công việc mình làm.
Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những
rủi ro, khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt
động tổ chức kinh doanh. Từ đó là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong
các hoạt động quản lý nguồn lực khác. Công tác quản trị nhân lực được tiến
hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển
chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn,
nguồn bên trong và nguồn bên ngoài:
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp
nhưng muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để
nắm rõ được nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát
triển nhân sự, sắp xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên thu thập,
cập nhật dưới dạng các bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là
các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở
thích cá nhân khác, các kỹ năng và năng lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo,
các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy
nghề, đó là những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến
là cho một số bộ phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với
các trung tân trên, gặp gỡ người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu
về doanh nghiệp cùng với nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ
Tài liệu được tải từ website
5
tìm được những ứng cử viên có triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên

ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: Thị trường lao động phát triển thì
càng có nhiều tỏo chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các trung
tâm tư vấn việclàm tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những trung tâm
trên sẽ đảm nhận các khâu tuyển dụng thông qua các công ty, doanh
nghiệp, tổ chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những quen biết giới
thiệu.
- Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh
nghiệp là phải: tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết,
có thể làm việc đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
+ Tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc, với doanh nghiệp.
+ Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong
doanh nghiệp với nhiệm vụ được giao.
+ Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính
hoặc theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã
hội.
+ Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc
nghiệm.
- Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tuyển chọn nhân lực tuỳ thuộc theo
yêu cầu của công việc mà mình cần để lựa chọn, sử dụng nguồn nhân lực
bên trong hay bên ngoài.
3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng
giúp cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh
tranh trên thị trường. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con
Tài liệu được tải từ website
6
người hiệu quả cao nhất, sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị mới, nhất

là với các doanh nghiệp Thương mại.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến
thức, những kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc
mà họ đang làm.
- Phát triển nguồn nhân sự: là quá trình củng cố những kiến thức,
những kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao
động để họ có khả năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong
công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động
để họ hoàn thành công việc.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp thông qua
việc giúp đỡ cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng,
kiến thức cơ bản với tinh thần tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt
những chức năng họ được giao, thích ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa
học kỹ thuật cao.
- Lý do mà nhiều doanh nghiệp cầnphải phát huy trong công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân sự là để đáp ứng nhu cầu có tồn tại hay phát
triển tổ chức hay doanh nghiệp đó.
4. Thù lao – lao động:
Thù lao – lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao
động nhận được từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc
làm của họ với tổ chức.
- Thù lao lao động gồm:
+ Thù lao cơ bản: là phần thù lao cố định, còn gọi là thù lao cứng mà
người lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay
tiền thưởng.
Tài liệu được tải từ website
7
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các

khoản ngoài tiền công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện
công việc nhằm khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này
thông thường là tiền thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp
được trả cho người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc
sống của người lao động gồm: bảo hiểm, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ cấp
khác, các chế độ nghỉ ngơi…
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng khuyến khích sự nhiệt
tình của người lao động, thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền
lương của Nhà nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích được người lao động,
tạo động lực để nhân viên làm việc.
- Thù lao phải đảm bảo tính công bằng, phải gắn kết quả làm việc
với thành tích và cống hiếm của người lao động.
5. Đánh giá.
Đánh giá kết quả thông qua thực hiện công việc của người lao động
là quá trình đo lường những kết quả công việc của người dưới quyền từ đó
làm rõ nguyên nhân từ những thành tích, kết quả đạt được và những tồn tại,
khuyết điểm hay sai sót trong quá trình làm việc của mỗi người. Khi tiến
hành đánh giá kếtquả công việc cần so sánh kết quả công việc thực hiện với
các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra từ đó cung cấp thông tin phản hồi cho cấp
lãnh đạo để có thể đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục công việc tốt hơn
trong tương lai.
- Trong quá trình dánh giá kết quả công việc cần phải có sự khách
quan, trung thực, công bằng và phù hợp với thực tế. Các tiêu chuẩn làm cơ
sở cho việc đánh giá phải rõ ràng, không được đánh giá theo kiểu “áp đặt”
hay xu hướng “trung bình chủ nghĩa” không được thái quá. Công tác đánh
giá công việc được tiến hành thường xuyên, đều đặt trên cơ sở tôn trọng
những người dưới quyền.
Tài liệu được tải từ website
8

- Người ta có thể sử dụng những phương pháp đánh giá như:
Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn, phương pháp xếp hạng luân
phiên, phương pháp so sánh cặp đôi, phương pháp phê bình lưu trữ cho
việc đánh giá kết quả công việc.
Tài liệu được tải từ website
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI.
1. Khái quát về công ty
Ngày 9/6/1993, Bộ trưởng Bộ lao động Thương mại và xã hội ra
quyết định số 340/LĐTBXH – Quyết định thành lập công ty dịch vụ lao
động ngoài nước số 1, được thành lập trên cơ sở một phòng ban của cục
quảnlý lao động với nước ngoài – Bộ lao động thương binh và xã hội với
nhiệm vụ đưa cán bộ, chuyên gia, công nhân đi hợp tác lao động tại nước
ngoài.
Đến ngày 1112/1997, Bộ trưởng Bộ loa động – thương binh và xã
hội ra quyết định số 1505/LĐTBXH – QĐ đổi tên công ty dịch vụ lao động
ngoài nước thành công ty cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại trực
thuộc Cục quản lý lao động với nước ngoài - Bộ lao động thương binh và
xã hội, hoạt động trên hai lĩnh vực kinh doanh là xuất khẩulao động và kinh
doanh Thương mại, tên đầy đủ của Công ty là:
Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và Thương mại
Tên giao dịch quốc tế: International manpower supply and trade
company.
Tên giao dịch tắt: Sona
Công ty có trụ sở chính tại: 34 Đại cổ việt – quận Hai Bà Trưng – Hà
Nội.

Qua một quá trình hoạt động gần 10 năm công ty cung ứng nhân lực
quốc tếvà Thương mại đã chiếm lĩnh được một số thị trường tương đối ổn
Tài liệu được tải từ website
10
định, góp phần giải quyết trên 50.000 việc làm ở ngoài nước với thu nhập
khá.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong dịch vụ xuất khẩu lao
động, công ty cũng đã đạt được một số kết quả trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá với một thị phần hàng hoá đáng tin cậy.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và Thương mại được thành lập
theo giấy đăng ký kinh doanh số 112373 ngày 17/1/1998 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp, công ty được phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
- Cung ứng lao động và dịch vụ lao động cho các tổ chức, các nhân
trong và ngoài nước.
- Tổ chức dịch vụ phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần cho
người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
- Xuất khẩu: nông sản, lâm sản, chế biến mỹ phẩm, chất tẩy rửa
công nghiệp và gia dụng, hàng dệt may, hải sản, vật liệu xây dựng và dược
liệu.
- Nhập khẩu: các sản phẩm bằng cao su, gốm, sứ, thuỷ tinh, vật liệu
xây dựng, thiết bị trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng,
thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng vật tư, tư liệu sản xuất.
- Kinh doanh hoá chất, kinh doanh các chứng từ vận chuyển và đại
lý vé máy bay.
Ngày 24/12/1999, Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội
cấp giấy phép số 18/LĐTBXH – GP cho phép công ty được hoạt động
chuyển doanh đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài.
Công ty dịch vụ lao động ngoài nước (nay là công ty cung ứng nhân

lực quốc tế và Thương mại) là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh doanh
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng công ty là doanh nghiệp Nhà nước hạng 2.
Tài liệu được tải từ website
11
Khi bắt đầu thành lập năm 1996, công ty được cấp 450.075.770đ chủ
yếu là giá vốn văn hoá phẩm và hàng hoá phục vụ người lao động tại Liên
Xô và Đông Âu.
Theo toán tài chính doanh nghiệp năm 1995 được tổng cục quản
lývốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp – Bộ tài chính phê duyệt thì
vốn của công tylà: 833.958.572 gồm:
Vốn cố định: 327.257.252đ
Trong đó tự bổ sung: 15.949.252đ
Vốn lưu động: 506.701.320đ
Cục trưởng cục quản lý lao động với nước ngoài ra quyết định số
30/QLLĐNN - QĐ về việc giao một phần giá trị trụ sở 34 Đại Cổ Việt –
Hà Nội cho công ty là: 1.975.000.000đ
Tài liệu được tải từ website
12
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cung ứng nhân lực
quốc tế và Thương mại.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 60 người.
Trong đó có 26 nữ, 34 nam, 51 nưgời có trình độ chuyên môn ở bậc Đại
học và Cao Đẳng. Trình độ cấp bậc ở từng bộ phận, tỷ lệ giữa số lượng cán
bộ quản lý so với lực lượng trực tiếp kinh doanh về cơ bản là hợp lý.
Tài liệu được tải từ website
13

Giám đốc
Ban kiểm toán
Phó giám đốc
đào tạo hướng
nghiệp lao động
Phó giám đốc xuất
khẩu lao động
Phó giám đốc kinh
doanh xuất khẩu và
dịch vụ
Kế toán
trưởng
Phòng GD &ĐT
hướng nghiệp
lao động
Phòng thị
trường và cung
ứng lao động
Phòng KD
– XNK
hàng hoá
Phòng KD
DV hàng
hoá
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ chức – hành chính Tổ tư vấn du học
Trên cơ sở điều lệ tổ chức hoạt động của công ty ban hành kèm theo
quyết định số 193/LĐTBXH – QĐ ngày 26/3/1993 của Bộ trưởng Bộ lao

động thương binh và xã hội, công ty đã chủ động xin ý kiến chỉ đạo của
Bộ, Cục sắp xếp lại nhân lực và tổ chức bộ máy hoạt động theo mục tiêu
giữ ổn định để phát triển, tiến hành thể chế hoá công tác tổ chức lao động
của công ty bằng các quy chế, quy định, nội quy phù hợp với các quy định
pháp luật của Nhà nước, của Bộ và của Cục, tổ chức bộ máy phù hợp với
chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
Công ty thực hiện quản lý theo mô hình “tham mưu – trực tuyến
chức năng” nhằm tạo ra một bộ máy quản lý hoạt động năng động và đạt
hiệu quả cao, thích ứng nhanh với những biến đổi của thị trường.
* Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý công ty, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đại diện hợp pháp cho công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc quản lý và điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám
đốc. Đồng thời phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp
luật về nhiệm vụ được giao, được uỷ quyền thực hiện.
Công ty Sona có 3 phó giám đốc:
+ Một phó Giám đốc phụ trách hoạt động xuất khẩu lao động.
+ một phó Giám đốc phụ trách đào tạo và hướng nghiệp lao động.
+ Một số giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
* Phòng tổ chức hành chính có chức năng:
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào
tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên.
- Lập hồ sơ, đóngg bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên công ty.
Tài liệu được tải từ website
14
- Xây dựng quỹ tiền lương, ban hành các quy chế quản lý, sử dụng
lao động, tổ chức ký kết hợp đồng lao động.

- Thực hiện văn thư, thư ký giám đốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác như mua sắm TSCĐ, trang bị cho
các bộ phận, kết hợp với phòng tài chính kế toán để kiểm kê tài sản định
kỳ.
* Phòng tài chính – kế toán.
- Xây dựng phương án tài chính trên phương án xuất khẩu lao động
của phòng thị trường thẩm định phương án kinh doanh tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, thanh lý hợp đồng cho lao động
bảo lãnh ngân hàng.
- Quản lý các nghiệp vụ hạch toán kế toán cho công ty.
- Chủ trì công tác kiểm kê trong công ty thu định kỳ.
* Phòng thị trường cung ứng lao động:
Đứng đầu là trưởng phòng, phó phòng và 10 nhân viên được phân
chia theo tổ cung ứng lao động với đối tác nước ngoài làm 3 tổ:
- Trưởng phòng: phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp các công tác đối
ngoại, tuyển chọn và cung ứng lao động với nước ngoài.
- Phó phòng: Giúp trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ trên.
- Tổ Nhật Bản: gồm 2 người
- Tổ Li Bi: gồm 2 người
- Tổ Đài loan: gồm 6 người chia làm 2 nhóm: nhóm phụ trách về
việc giúp việc gia đình và nhóm phụ trách về việc tư nhân nhà máy.
Ngoài ra còn có thêm bộ phận tổng hợp phụ trách cả hai bộ phận trên
cùng phối hợp để quản lý lao động Nhà nước khi đang làm ở nước ngoài.
Thông qua bộ phận này, đưa ra đánh giá và nêu ra mục tiêu nhiệm vụ
cho năm tiếp theo.
* Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng là:
Tài liệu được tải từ website
15
- Cân đối, chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động, phục vụ

cho thị trường ngoài nước.
- Lập danh sách lao động trúng tuyển, thực hiện báo cáo lao động
thường kỳ.
- Kết hợp với các văn phòng quản lý lao động ở ngoài nước, giám
sát, giáo dục người lao động ở nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp
đồng lao động.
Ngoài ra phòng còn phối hợp cùng phòng đào tạo trong việc tổ chức,
theo dõi, quản lý, giảng dạy và đánh giá chất lượng đào tạo, giải quyết các
phát sinh đối với lao động trong khoa học theo quy định của công ty.
* Phòng giáo dục và đào tạo hướng nghiệp lao động.
- Tổ chức các khoá học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, chịu
trách nhiệm trước công ty về kết quả đào tạo lao động, đảm bảo trúng tuyển
cao nhất khi chủ thuê nước ngoài tuyển chọn.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá
- Tìm kiếm, ký kết, thực hiện các hợp đồng nội ngoại thương
- Xây dựng phương án kinh doanh xuất nhập khẩu
- Đôn đốc, quyết toán kịp thời, theo dõi tình hình thu hồi công nợ
của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Phòng kinh doanh dịchvụ hàng hoá (đại lý vé máy bay)
- Phối hợp với các văn phòng đại diện trong và ngoài nước trong quá
trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Quản lý, theo dõi nghiệp vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ của các
văn phòng đại diện.
- Tìm kiến các nguồn hàng và nguồn tiêu thụ.
- Thực hiện các nghiệp vụ đại lý máy bay.
* Phòng tư vấn du học:
Tài liệu được tải từ website
16
Ngoài số người đi du học theo nguồn kinh phí ngân sách đào tạo của

Nhà nước, một số lượng lớn con en của các gia đình có thu nhập cao có
nhu cầu đi học tập ở nước ngoài. Kết hợp và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
với hoạt động du học. Đến tháng 2/2001 công ty ra quyết định thành lập
phòng tư vấn du học, được Bộ giáo dục và đào tạo cấp giấy phép hoạt
động.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là triển khai thực hiện tốt các hợp
đồng đã ký với các trường đại học ở nước ngoài. Khai thác, tổ chức tốt việc
đưa học sinh đi du học ở nước ngoài theo mọi trình độ từ bậc Đại học trở
xuống.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 4 NĂM 1999 -2002.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu 100đ 11.270.187 14.563.576 6.815.519 75.094.474
Nộp ngân sách 100đ 2.863.151 1.251.171 1.321.112 8.004.478
Lợi tức sau thuế 100đ 1.177.626 1.258.463 922.246 333.275
Thu nhập BQ/
người
100đ 1.332 1.675 1.900 1.930
Trong sự biến đổi của nền kinh tế chuyển mình sang nền kinh tế thị
trường, khi các công ty đang gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh
doanh thì công ty cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại vẫn khẳng
định được vị trí của mình và kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Điều này
được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trên.
Bảng số liệu báo cáo bao gồm doanh thu xuất khẩu lao động và
doanh thu kinh doanh xuất nhập khẩu. Năm 1999,2000 hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu bao gồm xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác nên
doanh thu rất cao, nhưng đến năm 2001 kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp bị thu hẹp lại nên doanh thu năm 2001 bị giảm mạnh. Đến năm 2002,
Tài liệu được tải từ website

17
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã được quan tâm đúng
mức làm doanh thu tăng lên nhanh chóng là 75.094.474.000đ tăng so với
năm 2001 là 68.278.954.761đ tương đương 1001,82%. Đi đôi với việc
doanh thu tăng lên thì quỹ tiền lương của doanh nghiệp cũng tăng lên, do
đó thu nhập bình quân đầu người của mỗi cán bộ công nhân viên chức
trong Công ty cũng tăng lên đạt 1.930.000đ/ người 1 tháng, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động.
Do phân công lao động trong công ty trong mấy năm qua chưa thực
sự chú ý đến hoạt động kinh doanh Thương mại, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty bị thu hẹp chỉ còn lại hai người nên hoạt động kinh
doanh cũng bị giảm sút. Đến năm 2002, công ty đã quan tâm hơn đến vấn
đề nhân sự ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua tuyển dụng thêm
một số nhân viên mới có trình độ cao, do đó hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá của công ty cải thiện đáng kể, điều này được thể hiện qua sự tăng
lên rất lớn của tổng doanh thu năm 2002. Để sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn trên công ty cần duy trì tốt mặt nhân sự của kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Xét về các khoản lợi nhuận hoạt động kinh doanh cũng như hoạt
động tài chính, lợi nhuận bất thường của công ty năm 2002so với năm 2001
đều bị giảm sút. Hoạt động kinh doanh của công ty giảm 83,57%, hoạt
động tài chính cũng giảm 46,12%. Nguyên nhân của sự sút giảm tài chính
là do công ty thiếu hụt mạnh ngoại tệ từ nước ngoài gửi về, trong khi đó
lượng tiền nội bộ cũng bị sử dụng để thanh toán hợ đồng cho lao động về
nước.
Năm 2002 là năm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
tăng mạnh, nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lao động của công
ty lại bị giảm sút mạnh do lượng lao động xuất nhập khẩu bị giảm mạnh vì
không có đơn đặt hàng số lao động về nước vì hoàn thành hợp đồng khá
nhiều, đơn đặt hàng của công ty với các đối tác Nhật bị thu hẹp do số tư

Tài liệu được tải từ website
18
nghiệp tại Nhật bỏ vốn ở các xí nghiệp tăng mạnh. Công ty phải bồi thường
cho các xí nghiệp tiếp nhân vì các tu nghiệp sinh phá vỡ hợp đồng gây thiệt
hại cho các phía đốc tác Nhật.
Nhưng nhìn chung tình hình tài chính và kinh doanh của công ty vẫn
rất ổn định và phát triển.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY
SONA
1. Văn phòng của công ty được đặt ở vị trí trung tâm, nó có mối quan
hệ chặt chẽ với phòng ban khác của công ty. Trong văn phòng có 5 người
gồm: trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
* Trưởng phòng (1 người)
- Chức năng: +Trưởng phòng là người trực tiếp ký các công văn và
văn bản.
+ Điều hành toàn bộ hoạt động của văn phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức đào tạo và đào tạo lại toàn diện cán bộ công nhân viên đáp
ứng với nhu cầu của công ty.
+ Đào tạo, hướng dẫn để cán bộ công nhân viên trong công ty hiểu
các văn bản liên quan.
* Phó phòng: (1 người)
- Chức năng: + Giúp trưởng phòng quản lý các nhân viên và cũng là
người tham mưu cho trưởng phòng trong các quyết định.
+ Giúp trưởng phòng trực tiếp quản lý công tác lao động tiền lương
và các chế độ chính sách về lao động tiền lương.
- Nhiệm vụ: + Trực tiếp điều hành công việc được phân công
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lao động, quỹ tiền lương.
Xây dựng các nội quy, quy chế và quản lý sử dụng lao động
* Văn thư lưu trữ (1 người)

Tài liệu được tải từ website
19
- Nhân viên văn thư lưu trữ có trách nhiệm kiểm tra nội dung, ngôn
ngữ các cuộc đàm thoại, điện thoại quốc tế qua Fax hoặc telx. Đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý, giải quyết các văn bản, telex, fax đi và đến.
- Kiểm tra các văn bản trước khi đóng dấu. Không được đóng dấu
khống chỉ và phải bảo vệ con dấu của công ty.
- Khi phát hiện giấy tờ, chữ kỹ giả mạo phải kịp thời báo lãnh đạo
công ty ngay.
- Phối hợp với các phòng ban cung cấp các văn bản, chứng từ cần
thiết khi các phòng ban cần.
* Tổng hợp (1 người)
- Chức năng: Thu nhập, phân tích, quản lý, sử dụng các thông tin
giúp lãnh đạo đưa ra được những quyết định kịp thời và đúng đắn.
- Nhiệm vụ: + Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý những thông tin
từ các nguồn: thông tin đầu ra, thông tin đầu vào, thông tin ngược trên mọi
lĩnh vực.
* Hậu cần: (1 người)
- Chức năng: xây dựng, mua sắm trang thiết bị, phowng tiên cần thiết
phục vụ yêu cầu kinh doanh của các phòng ban, phục vụ vui chơi giải trí,
học tập cho các cán bộ công ty.
- Nhiệm vụ: + Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, nhà cửa, điện nước, xe
và các máy móc, phương tiện trực thuộc văn phòng công ty.
+ Quản lý, điều động sử dụng xe con phục vụ các lãnh đạo công ty,
các phòng nghiệp vụ và quản lý.
+ Tích cực tham gia các hoạt động công đoàn và các hoạt động phục
vụ ngày lễ lớn và những ngày kỷ niệm của công ty. Nâng cao trình độ
nghiệp vụ trong công tác lễ tân.
2. Vai trò văn phòng trong công ty.
a. Chức năng: Văn phòng có 3 chức năng cơ bản:

Tài liệu được tải từ website
20
* Chức năng tham mưu: Là chức năng nghiên cứu các văn bản, quy
định của Nhà nước, của ngành để tham mưu cho lãnh đạo, đề ra các quyết
định chỉ đạo, điều hành công việc trong công ty hiệu quả hơn.
* Chức năng tổng hợp: Là chức năng thu nhập, tổng hợp, phân tích,
xử lý những thông tin từ các nguồn, thông tin đầu ra, thông tin đầu vào,
thông tin ngược trên mọi lĩnh vực mọi đối tượng mà văn phòng là đầu mối
thu nhập, phân tích, quản lý và sử dụng theo yêu cầu của người lãnh đạo
nhằm giúp cho giám đốc công ty đưa ra những quyết định kịp thời và chính
xác.
* Chức năng hậu cần: là chức năng bố trí, sắp xếp, bảo đảm điều
kiện vật chất phương tiện cho công ty như: xe cộ, bố trí nơi làm việc của
công ty, mua sắm văn phòng phẩm, tổ chức các cuộc hội họp tiến khách,
kinh phí, y tế và môi trường.
b. Nhiệm vụ của văn phòng:
Chức năng là lý do tồn tại của một tổ chức, nhiệm vụ chính là những
hoạt động cụ thể để thực hiện chức năng đó.
Để thực hiện chức năng tổng hợp thì văn phòng phải thực hiện một
số nhiệm vụ:
- Thu thập, phân tích, xử lý thông tin để ban giám đốc công ty đưa ra
những quyết định quản lý kịp thời.
- Tổ chức công tác văn thư, soạn thảo, ban hành văn bản trong công
ty và bên ngoài gửi đến, giúp thủ trưởng theo dõi, giải quyết văn bản theo
đúng quy định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu của công ty giúp lãnh dạo
kiểm tra về mặt pháp chế của các văn bản này.
Để thực hiện chức nămg tham mưu thì văn phòng công ty cần phải
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Giúp ban Giám đốc lập chương trình công tác theo chức năng,

nhiệm vụ được giao.
Tài liệu được tải từ website
21
- Văn phòng phải xây dựng chương trình công tác 3 tháng, 6 tháng
hàng năm đồng thời văn phòng còn phải xây dựng được kế hoạch tổng hợp
và đôn đốc các bộ phận, đơn vị trong công ty triển khai thực hiện kế hoạch
đã đề ra, giải quyết những vấn đề đột xuất, những khó khăn trở ngại trong
việc thực hiện kế hoạch của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng hậu cần thì văn phòng phải thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
Đảm bảo cung cấp dịch vụ văn phòng, phải tổ chức giao tiếp đối nội,
đối ngoại của công ty. Đồng thời văn phòng còn phải tổ chức các cuộc hội
nghị tiếp khách và chuẩn bị các chuyến đi công tác xa cho Giám đốc.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC
QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI.
1. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện
nay.
- Tính đến năm 2002 dân sóo nước ta có khoảng 75 triệu người,
trong đó 80% dân số nước ta sống ở nông thôn, số người trong độ tuổi lao
động là 40 triệu người, lao động trẻ chiếm 50,1% dân số, dưới 18 tuổi
chiếm 35%. Vì vậy nguồn dự trữ lao động là rất lớn và hàng năm phải bố
trí khoảng 1,6 -1,7 triệu chỗ làm thì mới phù hợp với số lao động trẻ.
Mô hình thép lao động của Việt Nam so với các nước khác.
Việt Nam Nước khác
Lao động không lành nghề 85% 35% Hơn 2 lần
Lao động lành nghề 5,5% 35% Kém 7lần
Chuyên viên kỹ thuật 3,5% 24% Kém 7 lần
Kỹ sư 2,7% 5% Kém 2 lần
Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực ở Việt Nam là rất cần thiết, có dồi dào thì mới theo kịp tiến độ phát
triển khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới.
Tài liệu được tải từ website
22
Để khắc phục tình hình đó Nhà nước cũng đã có những chính sách
định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Nam,
tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, mở các trường trung
cấp, cao đẳng, dạy nghề…
2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Sona.
- Đào tạo giúp cho cán bộ công nhân viên công ty có được kỹ năng,
kiến thức cần thiết cho công việc, sự nghiệp mà mình đang theo đuổi, từ đó
phát huy được năng lực, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị
kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển xã hội, có ích
cho đất nước.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến mới, thông
qua tiến bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp, phát triển
nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi
vậy xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
là cần thiết cho mọi doanh nghiệp, tổ chức, công ty Sona cũng vậy. Công ty
đã tổ chức đào tạo nhân lực một cách cụ thể.
- Những mục tiêu đào tạo của công ty.
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc.
+ Nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân viên.
+ Ổn định, nâng cao đời sống nhân dân của công ty.
+ Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến sáng tạo của cán bộ.
+ Đào tạo nhân viên để họ đáp ứng và đổi mới công nghệ.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên Công ty phần lớn có trình
độ đại học, trên Đại học và Cao đẳng.
3. Tình hình tuyển dụng lao động của công ty.

Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ và giàu kinh nghiệm trong tay mình, ở Công ty Sona cũng
vậy. Đây chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và phát
Tài liệu được tải từ website
23
triển, vậy nên việc tuyển cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, vậy
niên việc tuyển chọn và tuyển dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát
triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải có trình độ, nhanh
nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân.
- Công tác tuyển dụng của công ty dựa trên một số các yếu tố sau:
+ Tuyển chọn người vào làm việc phải gắn với đòi hỏi công việc.
+ Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết để đạt
được hiệu quả cao trong công việc.
+ Tuyển những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài với công ty, với
các nhiệm vụ được giao.
- Công tác tuyện chọn của Công ty thường được tiến hành chặt chẽ
bao gồm các bước sau:
+ Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng nhận
trình độ của người xin việc.
+ Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và câu trả lời để tìm hiểu người
xin việc (các câu hỏi do công ty đề ra)
+ Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử trình độ và khả năng.
Do đó việc xem xét lại nguồnn hân lực hàng năm sẽ làm cho doanh
nghiệp thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu
hiện tại và tương lai.
Trong công ty trách nhiệm tuyển mộ, sắp xếp cán bộ thường được
giao cho phòng tổ chức, những người giám sát thi tuyển thường là trưởng
phòng, phó phòng hoặc giao cho người đứng đầu của những phòng ban có
nhu cầu về nhân lực.
Tài liệu được tải từ website

24
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY SONA
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÔNG TY
SONA.
1. Phương hướng, mục tiêu về quản trị nhân sự của Công ty
trong thời gian tới.
- Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở
kết quả hoạt động kinh doanh của những năm trước.
Công ty thực hiện làm việc theo nguyên tắc, đảm bảo không những
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy
đủ hơn mà còn tạo điều kiện cho họ công tác tốt.
- Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn.
- Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể
tinh giảm bộ máy, nâng cao chất lượng công việc.
- Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu, tăng
năng suất cho các hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng
giáo dục là xuất phát điểm quan trọngtrong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Người có ý thức tự giác làm việc bao giờ cũng hăng say trong công
việc, bao giờ cũng sáng tạo hơn, năng suất làm việc cao hơn, ngược lại
người có ý thức kém không những làm việc kém nhiệt tình, năng suất thấp
mà còn đôi lúc sẽ có những tư tưởng giã đám, lôi kéo người khác ảnh
hưởng xấu tới công việc kinh doanh của công ty. Vì vậy tăng cường kỷ luật
lao động một điểm quan trọng.
Tài liệu được tải từ website
25

×