Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của công ty giầy thượng đình trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.19 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhng cũng nhiều thách thức,
xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trớc xu thế đó, ngành da giầy đợc coi là một trong những ngành rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc. Mục tiêu chiến lợc và nhiệm vụ của
ngành là góp phần thực hiện đờng lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong
sự nghiệp CNH - HĐH đát nớc, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng
tăng lên về mọi mặt, tăng cờng sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động - vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Công ty Giầy Thợng Đình
một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty da giầy Việt Nam đang đứng
trớc những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có
thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định đợc cho mình
những phơng thức hoạt động, những chính sách, những chiến lợc cạnh tranh đúng
đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của chính Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới
sẽ tất yếu dẫn tới cạnh tranh cũng nh mong muốn đợc đóng góp những ý kiến để
Công ty Giầy Thợng Đình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Giầy Thợng Đình, em
quyết định lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng giầy dép của Công ty Giầy Thợng Đình trên thị trờng nội địa đề làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu nh sau:
Chơng I: Lý luận về cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh mặt hàng giày dép của Công ty
Giầy Thợng Đình.
Chơng III:Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng
giày dép của Công ty Giầy Thợng Đình.
1
Chơng I
Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh tranh
sản phẩm


1. Lý thuyết cạnh tranh
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Đối với nền kinh tế thị trờng, các khái niệm liên quan tới cạnh tranh còn rất
khác nhau.
Theo C.Mác Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt đợc
những lợi nhuận siêu ngạch, có các quan niệm khác lại cho rằng cạnh tranh là sự
phấn đấu về chất lợng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn
các Doanh nghiệp khác .
Theo kinh tế chính trị học: Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối
thử nhằm giành giật thị trờng khách hàng cho Doanh nghiệp mình. Để hiểu nhất
quán ta có khái niệm sau:
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh đợc hiểu là sự ganh đua giữa các
Doanh nghiệp trên thị trờng nhằm giành giật đợc u thế hơn về cùng một loại sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Từ khi nớc ta thực hiện đờng lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định
2
hớng XHCN thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bớc đi của
Doanh nghiệp. Môi trờng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp lúc này đầy biến
động và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể nói canh tranh đã hình thành
và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân
đơn lẻ đền tổng thể toàn xã hội. Cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách
quan của nền kinh tế thị trờng, nó không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi
ngời, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản
xuất, lu thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy, để giành đợc các điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi
mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm
thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều

quan trọng là phải có phơng pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ
trình độ chuyên môn, tay nghề cho ngời lao động. Cạnh tranh không chỉ kích thích
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại
hàng hóa, nâng cáo chất lờng sản phẩm và chất lợng dịch vụ làm cho sản xuất ngày
càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội đợc tốt hơn. Bên cạnh những
mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiêu hạn chế và tiêu cực, đó là sự phân hoá sản
xuất hàng hoá, làm phá sản những Doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do
thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho Doanh
nghiệp phá sản khi Doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại nh
thiên tai, hoả hoạn, hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi.
Nh vậy, cạnh tranh đợc hiểu và đợc khái quát một cách chung nhất đó là
cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trờng với nhau, kinh
doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tơng tự thay thế lẫn nhau
nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây phạm trù cạnh tranh hầu nh
không tồn tại giữa các Doanh nghiệp, tại thời điểm này các Doanh nghiệp hầu nh đã
đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các
Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này thuộc về Nhà nớc . Vì vậy, vô hình
dung Nhà nớc đã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỉ lại,
Doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm tới
đến Doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo đợc động lực cho Doanh nghiệp
phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986) nớc ta đã
3
chuyển sang một giai đoạn mới, một bớc ngoặt lớn, nền kinh té thị trờng đợc hình
thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ
đối với Doanh nghiệp mà còn đối với ngời tiêu dùng cũng nh nền kinh tế quốc dân
nói chung.
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trờng và động lực thúc đẩy

sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà
còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều
kiện giáo dục tính năng động của các Doanh nghiệp. Bên cạnh tranh góp phần gợi
mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhữnh sản phẩm mới.
Điều đó chứng tỏ đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao về chính trị, về
kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, sự phân công lao động xạ hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những
mặt hạn chế nh cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh
không lành mạnh sẽ dấn tới có những mốt làn ăm vi phạm pháp luật nh trốn thuế,
lậu thuế, làm hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nớc và pháp
luật nghiêm cấm.
1.2.2 Đối với Doanh nghiệp
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên trên thị trờng thì đều muốn Doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để
tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp phải có những chiến lợc cạnh tranh cụ thể
và lâu dài mang tính chiến lợc ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành
những lợi thế về phía mình, cạnh trạnh để giành giật khách hàng, làm cho khách
hàng tự tin rằng sản phẩm của Doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu,
nh cầu ngời tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng
kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng nh dịch vụ kèm theo với mức
giá phù hợp thì Doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh
tranh là rất quan trọng và cấn thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi Doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu
từ việc nghiên cứu thị trờng để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản
xuất cho ai ?. Nghiên cứu thì trờng để Doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu thị trờng
và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trờng cần chứ không sản xuất những gì mà
Doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phảo đa ra các sản phẩm có
chất lợng cao hơn, tiện dụng với ngời tiêu dùng hơn. Muốn vậy các Doanh nghiệp
4

phải áp dụng những thành tự khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh,
tăng cờng công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi
học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắnglợi sễ tạo cho Doanh
nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị trờng tăng thêm uy tín cho Doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà
phát triển mạnh cho nền kinh tế.
1.2.3 Đối với Ngành
Hiện nay, đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành da giầy nói riêng,
cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nâng cao chất lợng
sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bớc đà vững chắc cho mọi
ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành da giầy- là một ngành vai trò chủ lực
trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bớc đà và động lực
cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu
hút đợc một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Nh vậy, trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu vắng sự có mặt của hoạt động cạnh tranh.
1.2.4 Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng đợc nâng cao về chất
lợng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của ngời tiêu
dùng và của Doanh nghiệp thu đợc ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, các sản phẩm
đợc sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn cung cấp và xuất
khẩu ra nớc ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu
sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo
ra những Doanh nghiệp lớn và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
đảm bảo công bằng xã hội,. Bởi vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và
quản lý của Nhà nớc để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu
cực nh cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng loạn thị trờng.
2. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh đợc phân loại theo các hình thức sau:

2.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Chia làm 3 loại
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Ngời bán
muốn bán với giá cao nhất có thể, còn ngời mua muốn mua với giá rẻ nhất những
5
chất lợng vẫn không thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi
ích của cả 2 bên.
- Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy
luật cung cầu, khi trên thị trờng mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hoá trên
thị trờng sẽ khan hiếm, ngời mua có để đạt đợc nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ
sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn
giữa những ngời mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những ngời bán sẽ thu
đợc lợi nhuận lớn trong khi những ngời mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lợng, nh-
ng trong trờng hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra khi diễn
ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoá nào đó.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trờng sức cung lớn hơn cầu rất nhiều,
khách hàng đợc coi là thợng đế của ngời bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do vậy, các Doanh nghiệp phải luôn
ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những u thế và lợi thế cho mình.
2.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Chia làm 4 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản
của cấu trúc thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán đều không đủ lớn để tác động
đến giá cả thị trờng. Nhóm ngời mua tham gia trên thị trờng này chỉ có cách thích
ứng với mức giá đa ra vì cung cầu trên thị trờng đợc tự do hình thnàh, giá cả do thị
trờng quyết định.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trờng mà ở đó Doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đợc giá cả của sản

phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi bán
hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không
đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù
xem xét chất lợng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhng mức
giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm
của mình với giá cao và những ngời này có thể làm thay đổi giá thị trờng. Có hai
loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán
là trên thị trờng có ít ngời bán và nhiều ngời mua. Còn độc quyền mua thì ngợc lại
có nhiều ngời mua và ít ngời bán.
6
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít ngời sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xẩy ra giữa
một số lực lợng nhỏ các Doanh nghiệp. Do vậy, mọi Doanh nghiệp phải nhận thức
rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lợng mà còn phụ
thuộc vào hoạt động của những đối thủ khác trên thị trờng.
2.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các Doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện
pháp để thu đợc lợi nhuận nh cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu lợi nhuận, siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp
hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành với ngành khác.
3. Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lợc, các chính sách, các hành động mà Doanh nghiệp sử dụng
nhằm vợt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng đẻ thoả mãn mọi

nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép cách Doanh
nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy
mô kinh doanh và thị trờng của Doanh nghiệp. Từ đó phát huy đợc hiệu quả sử dụng
công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không
theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu
và quan trọng:
3.1. Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nh cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhờng chỗ cho tiêu chuẩn chất l-
ợng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lợng sản phẩm nào tốt hơn, đáp
ứng và thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá
cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển của sản xuất, thu
nhập ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nh cầu
của mình, cái mà họ cần là chất lợng và lợi ích của sản phẩm mang lại.
7
Để sản phẩm của Doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại
và tơng lai thì nâng cao chất lợng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lợng
sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi côgng nghệ chế tạo đảm
bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói
cách khác nâng cao chất lợng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng
loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích
mà họ thu dờng ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh
nghiệp. Làm tăng lòng tin cà sự trung thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm đợc coi là một vấn đề sống còn đối với Doanh nghiệp
nhất là đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đơng đầu với các đối thủ cạnh
tranh từ nớc ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lợng hàng hoá dich vụ không đợc
đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với Doanh nghiệp ngày càng giảm, Doanh
nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trờng dẫn tới sự suy yêu trong hoạt động kinh

doanh kinh doanh. Mặt khác chất lợng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lợng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của Doanh nghiệp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của Doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm là một yếu tố
rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng
nó.
3.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm chịu ảnh hởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp, khách hàng đợc tôn vinh là Thợng đế họ có
quyền lựa chọn những gì học cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất
lợng tơng đơng nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích học
thu đợc từ sản phẩm là tối u nhất. Do vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là một công
cụ hữu hiệu của Doanh nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trờng: Giúp Doanh
nghiệp đánh giá đợc khách hàng, nếu Doanh nghiệp tìm ra đợc biện pháp giảm giá
mà chất lợng sản phẩm vẫn đợc đảm bảo thì khi đó lợng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu
quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu đợc nhiều.
8
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trờng: Chính sách này đợc áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lợng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời
nhanh. Không ít Doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách
4. Sức cạnh tranh của sản phẩm
4.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm
Theo UNCTAD thuộc liên hợp quốc, thì cho rằng khẳ năng (hay sức cạnh
tranh sản phẩm của Doanh nghiệp ) có thể đợc khảo sát dới góc độ sau: Nó có thể
đợc định nghĩa là năng lực của một Doanh nghiệp trong việc giữ vững hay tăng thị

phần của mình một cách vững chắc.
Nh vậy, ta có thể định nghĩa sức cạnh tranh sản phẩm nh sau: Sức cạnh tranh
sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận thông qua việc
giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lợng đợc nâng cao, giá thành hạ. Sức cạnh tranh
sản phẩm đợc thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lợng sản phẩm, các dịch vụ kèm thep
và các yếu tố khác.
4.2. Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu cạnh
tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, sức cạnh tranh sản
phẩm thì lại thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
4.2.1 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Doanh thu có thể đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm,
bởi suy cho cùng sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và
phát triển thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để có lợi nhuận. Muốn có
cạnh tranh Doanh nghiệp cần xem xét các chỉ số sau:
Tỷ lệ doanh thu của Doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Tỷ lệ doanh thu năm sau / năm trớc.
Thông qua các tỷ lệ này thì Doanh nghiệp có thể đánh giá đợc sức cạnh tranh
sản phẩm của mình hay không? Sử dụng chỉ tiêu này thì có u điểm là đơn giản, dễ
tính nhng cũng khó khăn trong công việc chọn chính xác đối thủ cạnh tranh.
4.2.2 Chỉ tiêu chi phí
HQ
f
= M/F
M: Doanh thu thuần đạt đợc
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
9
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng chi phí. Đây là

một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng chi phí càng cao.
4.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Là phần dôi ra của Doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm mà còn là sức
cạnh tranh của Doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này ta chú ý đến tỷ suất lợi
nhuận:
HQ
f
= (LN / M )*100
LN: Tổng lợi nhuận đạt đợc (Lợi nhuận trớc thuế ).
M: Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, Doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp càng cao.
4.2.4 Chỉ tiêu thị phần
Đó là phần thị trờng mà Doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lợng thị tr-
ờng. Thị phần đã trở thành một tiêu thức đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của
Doanh nghiệp. Bởi thực chất khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng
duy trì và phát triển thị phần. Khi đó cần chú ý tới các chỉ tiêu nh:
Tỷ lệ thị phần của Doanh nghiệp so với toàn bộ dung lợng thị trờng.
Thị phần tơng đối: Là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.
4.2.5 Giá cả
Một sản phẩm đợc coi là có sức cạnh tranh nếu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận với mức giá phù hợp. Trong nền kinh tế thị trờng, cung luôn lớn hơn cầu
thì việc sản phẩm có sức cạnh tranh hay không phụ thuộc vào rất nhiều giá cả của
nó. Ngời tiêu dùng luôn luôn có sự so sánh khi đứng trớc quyết định lựa chọn sản
phẩm tiêu dùng và điều quan trọng sẽ đa ra quyết định mua hàng là giá cả.

4.2.6 Chất lợng sản phẩm
Các sản phẩm giống nhau về mức giá nhng cha chắc đã có sức cạnh tranh
giống nhau. Một sản phẩm có sức cạnh tranh khi mà nó vừa đảm bảo mức giá chấp
nhận và tơng xứng với chất lợng. Vì thế đối với Doanh nghiệp thì giá cả và chất l-
ợng đợc coi là vấn đề sống còn. Do đó, các Doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao
chất lợng sản phẩm của mình nhằm đa ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
4.3. Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
10
4.3.1 Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân lực
Nguồn vốn và công nghệ:
Các nhân tố này là nhân tố biến động và ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động của
Doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp nói
riêng. Với nguồn tài chính lớn, Doanh nghiệp sẽ có đợc những lợi thế ban đầu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Không một Doanh nghiệp nào lại không
muốn sản xuất ra các sản phẩm trên một dây chuyền công nghệ hiện đại để tối u
hoá sản xuất, nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đồng thời dới sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới đòi hỏi các Doanh
nghiệp không ngừng thu thập thông tin về khẳ năng ứng dụng các công nghệ mới
vào sản xuất sản phẩm.
Nguồn nhân lực:
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng,
đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực trong công ty sẽ đợc chia làm
các cấp khác nhau, với chức năng và nhiệm vụ riêng. Cấp quản trị viên cấp cao sẽ
tạo ra hớng đi cho sản phẩm thông qua việc đa ra các chiến lợc phát triển của
Doanh nghiệp. Cấp thấp hơn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh sản phẩm thông qua việc
nghiên cứu và tạo gia những giá trị mới cho sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm. Đội ngũ công nhân lao động cũng sẽ tạo ra sức cạnh tranh của

sản phẩm thông qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức
trách nhiệm
4.3.2 Nhân tố về việc tổ chức sản xuất gia công sản phẩm
Có đợc những nguồn lực tốt là điều kiện tốt cho mọi doanh nghiệp nhng để
thành công thì cha đủ, sự phối hợp hợp lý, hài hoà trong sản xuất, kinh doanh sẽ tạo
ra đợc lợi thế cho Doanh nghiệp, góp phần đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có sức
cạnh tranh.
Khả năng tổ chức sản xuất, gia công sản phẩm thể hiện thông qua sự phân
công, sắp xếp hợp lý các nguồn lực, sự kiểm tra đánh giá, nhằm phát hiện những
sản phẩm không đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh nâng cao sức cạnh tranh trực tiếp cho sản phẩm.
4.3.3 Nhân tố thị trờng và kênh tiêu thụ
Sức cạnh tranh sản phẩm sẽ đợc nâng cao khi mà sản phẩm sản xuất ra luôn
đến và đợc thông tin nhanh chóng tới thị trờng nhanh hơn đối thủ cạnh tranh. Việc
11
nghiên cứu về thị trờng và quyết định đa ra những chiến lợc phân phối hợp lý đối
với từng thị trờng sẽ đảm bảo sản phẩm của Doanh nghiệp tiếp cận với các thị trờng
một cách hợp lý. Mọi thông tin về sản phẩm sẽ đợc cung cấp cho khách hàng, từ đó
khách hàng sẽ nhanh chóng đa ra quết định mua sản phẩm của Doanh nghiệp.
4.3.4 Nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô
Sẽ là có lợi thế nếu nh các tác động của môi trờng vĩ mô tác động tích cực tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, sự phù hợp của chính sách luật
pháp, sự ổn định của nền kinh tế nớc nhà, sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của
công ty và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Nền kinh tế thị trờng của một nớc phát triển, với các hệ thống quản lý chặt
chẽ sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thơng mại phát triển nhanh chóng, sự quan tâm,
lãnh đạo của nhà nớc cầm quyền sẽ tạo ra một môi trờng ổn định, một nền kinh tế
với cơ sở hạ tầng phát triển, sản xuất và lu thông phát triển. Những yếu tố đó sẽ tạo
ra một cơ chế hoạt động có hiệu quả cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi Doanh
nghiệp và tạo ra một môi trờng cạnh tranh thông thoáng, có lợi.

12
Chơng II
Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của
công ty Giầy Thợng Đình

1. Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty Giày Thợng Đình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân của Công ty Giầy Thợng Đình là xí nghịêp X30 đợc thành lập
tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại giầy vải và mũ phục vụ
quân đội.
Giai đoạn từ năm 1960- 1970 X30 liên kết với một số xí nghiệp thuộc t sản
quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội, trực thuộc sở Công nghịêp giầy vải Hà
Nội. Từ năm 1970 bắt đầu sản xuất giầy xuất khẩu theo phơng thức nghị định th.
Năm 1978, xí nghiệp giầy vải Hà Nội kết hợp với xí nghiệp giầy vải Thợng
Đình thành lập xí nghiệp giày vải Thợng Đình Hà Nội. Nhiệm vụ sản xuất trong
thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giày bảo hộ lao động, phục vụ quốc phòng và xuất
khẩu chủ yếu là Basket cho Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu.
Năm 1989, xí nghiệp giầy vải Thợng Đình tách thành hai xí nghiệp là giầy
vải Thuỵ Khê và giày vải Thợng Đình.
Năm 1991, thị trờng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự sụp đổ của Liên Xô
cũ và các nớc XHCN Đông Âu. Mặt khác xoá bỏ chế độ bao cấp, xí nghiệp phải tự
đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn, thiết bị, nguyên vật liệu.
Tháng 7 năm 1992, xí nghiệp chính thức thực hiện chơng trình hợp tác sản
xuất kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc- Đài Loan. Tổng kinh phí
đầu t nhà xởng thiết bị là 1,2 triệu USD. Từ đây công suất khoảng 4- 5 triệu
đôi/năm.
Tháng 11 năm 1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc, giấy phép thành lập số 2753 ngày 10-11-1992, xí nghiệp đợc đổi
tên thành Công ty Giầy Thợng Đình. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc
lập có sự quản lý của Nhà nớc.

Tên giao dịch: ZIVIHA
Trụ sở chính: Km 8, đờng Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng: 35000m
2
Tổng vốn kinh doanh hiện nay: 51791100000 VNĐ, trong đó:
Vốn cố định: 38662100000VNĐ,
Vốn lu động: 13129000000VNĐ.
13
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, chủng loại. Sản phẩm của công ty không
ngừng đạt danh hiệu TOPTEN năm 1996, 1997 và năm 1999 đợc công nhận là sản
phẩm đạt chỉ tiêu chất lợng ISO 9002.
1.2. Tổ chức quản lý, kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tính phức tạp của kỹ thuật quy mô sản xuất và
định hớng theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nứơc, Công ty đã xây
dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm chung vè sản xuất kinh
doanh của Công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo giám sát 3 phòng ban là : phòng kinh
doanh XNK, phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán tài chính. Dới Giám đốc
có 4 Phó Giám đốc tham mu điều hành các phòng ban còn lại. Nhiệm vụ cơ bản của
các Phó Giám đốc, phòng ban, phân xởng trong Công ty nh sau:
*PGĐ kỹ thuật công nghệ: điều hành hoạt động của trởng phòng chế thử
mẫu và trởng phòng kỹ thuật công nghệ.
*PGĐ sản xuất- chất lợng: phụ trách quản lý các trởng phòng kế hoạch vật
t, phòng quản lý chất lợng, phòng tiêu thụ và các quản đốc phân xởng.
*PGĐ thiết bị an toàn: phụ trách quản lý xởng, trởng xởng cơ năng và
phòng bảo vệ.
*PGĐ BHXH-VSMT: phụ trách ban vệ sinh công nghiệp vệ sinh môi tr-
ờng và trạm y tế.
*Phòng hành chính- tổ chức: có nhiệm vụ tiếp khách công ty, quản lý các

giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn
Công ty nh : lơng, thởng, phụ cấp, bảo hộ lao động. Giúp Giám đốc quản lý về mặt
con ngời, nắm đợc năng lực của từng ngời để phân công , bố trí phù hợp. Kết hợp
với các phân xởng để quản lý định mức lao động, từ đó hình thành lơng, thởng cho
từng ngời, tính các sổ BHXH cho từng ngời lao động và các khoản khác.
*Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu: khai thác các đơn hàng, làm kế hoạch
sản xuất giầy và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khác phối hợp
với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết kế những mẫu mới phù hợp với từng
vùng thị trờng tiêu thụ.
*Phòng kế toán hành chính: quản lý toàn bộ vốn của Công Ty chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Phòng phải th-
ờng xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công Ty, tăng cờng công tác quản lý vốn. Th-
14
ờng xuyên theo dõi các khoản thu chi, hớng dẫn các phòng ban làm đúng thủ tục
với khách hàng, đồng thời tính toán lỗ lãi trớc Giám đốc.
*Phòng chế thử mẫu: nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại giầy theo dơn
đặt hàng, nghiên cứu tạo mẫu giầy mới. Phòng này cũng có đủ máy móc thiết bị để
hoàn chỉnh một đôi giầy nhng với số lợng nhỏ.
*Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu tạo ra đơn phan chế cao su, hoá
chất và soát sửa đổi, bổ xung nguyên vật liệu. Hớng dẫn kiểm tra theo dõi quy trình
công nghệ và đối ngoại và công tác kỹ thuật. Định mức vật t, hoá chất và theo dõi
các chỉ tiêu cơ lý.
*Phòng kế hoạch vật t: lập kế hoạch điều độ cho sản xuất cho công ty, khai
thác và thu mua vật t cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày , từng
tháng, quý , năm. có kế hoạch cung cấp vật t cho từng phân xởng sản xuất theo tình
hình thực tế, đông thời nắm vững lợng vật t xuất ra cho sản xuất, lợng vật t tồn kho,
lợng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật t cho sản xuát kịp thời.
*Phòng quản lý chất lợng: có nhiệm vụ bám sát quá trình sản xuất để cùng
các phân xởng kiểm tra chất lợng sản phẩm từng công đoạn, quản lý chất lợng ở
mọi khâu của quá trình sản xuất.

*Phòng tiêu thụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thờng xuyên giao dịch với
khách hàng nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ. Cải tiến phơng thức bán hàng, chào
hàng, đề xuất và xác định giá bán kịp thời để tiêu thụ sản phẩm nhanh.
*Xởng cơ năng: Bố trí điện nứơc, năng lợng cho sản xuất và phục vụ cho các
hoạt động khác của Công ty.
*Phòng bảo vệ: Thờng xuyên kiểm tra bảo vệ của cải vật chất cũng nh con
ngời trong Công ty, kịp thời xử lý các hành vi về mặt an ninh trật tự.
*Ban vệ sinh công nghiệp-vệ sinh môi trờng: Làm công tác vệ sinh môi tr-
ờng, đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch sẽ, mặt khác đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
*Trạm y tế: tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng chữa bệnh
chăm sóc của toàn bộ công nhân viên toàn Công ty.
*Phân xởng bồi cắt: đảm nhận hai khâu đầu của quy trình công nghệ là bồi
tráng và cắt vải bạt.
*Phân xởng may: Là phân xởng đảm nhận công đoạn tiếp theo của phân x-
ởng bồi cắt để may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. Quá trình này phải trải
qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp nh: can đầu góc, kẻ chỉ, may nẹp vào mũ.
15
*Phân xởng cán: nhiệm vụ của phân xởng này là chế biến hoá chất, sản xuất
đế giầy bằng cao su.
*Phân xởng gò: đây là phân xởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm.
2. Thực trạng hoạt sức cạnh tranh sản phẩm giầy dép của Công ty Giầy Thợng
Đình trong thời gian qua
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua
Trong những năm gần đây với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Công ty
Giầy Thợng Đình luôn giữ vững nhịp độ tăng trởng toàn diện qua các năm, năm
sau cao hơn năm trớc. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể mà công ty đã đạt đợc:
Bảng1: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty từ 2000-2003
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Giá trị SXCN
Tỷ
104.5 108.11 121 147
Doanh thu
Tỷ
105.85 99.61 105 120
Sản lợng
Triệu
4.37 4.8 5.3
Lợi nhuận
Tỷ
1.632 1.602 1.8 1.95
Nộp NSNN
Tỷ
0.745 0.851 0.805 0.905
Số CBCNV
Ngời
1928 1922 2048 2137
TNBQ
Nghìn
790 815 870 1050
Qua bảng trên ta thấy rằng: Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên qua các năm và đạt mức
doanh thu cao > 100 tỷ VNĐ. Đặt biệt trong các năm gần đây 2002, 2003 doanh thu của công
ty đạt mức cao nhất tơng ứng: 105, 120 tỷ ( sản lợng tơng ứng 4,8 và 5.3 triệu đôi). Nguyên
nhân có mức doanh thu cao trong khi sản lợng tiêu thụ tăng không nhiều là do trong các năm này
công ty đã triển khai đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với các
phơng thức vừa gia công vừa mua nguyên liệu bán thành phẩm. Các chính sách sản xuất kinh
doanh mới đã đợc áp dụng và đạt hiệu quả cao.
Giá trị sản xuất Công nghiệp tăng qua các năm. Cụ thể năm 2001 tăng 3610 triệu (3,45% so với
năm 2000) và năm 2002 tăng 12980 triệu ( 19,9 % so với năm 2001) và năm 2003 tăng 26000

triệu so với năm 2002 (tơng ứng với 41.3 % so với năm 2002). Dấu hiệu trên chứng tỏ quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng đa dạn và hiệu quả, sảm phẩm của công ty đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và thị tr-
ờng luôn luôn mở rộng. Công ty luôn phát triển ổn định và phát huy đợc lợi thế của mình.
2.2. Phân tích sức cạnh tranh sản phẩm qua lợi thế của công ty
2.2.1 Lợi thế về nguồn lực
Nguồn vốn
16
Công ty Giầy Thợng Đình là một Công ty Nhà nớc trực thuộc tổng công ty Da giầy Việt Nam,
công ty đợc Nhà nớc cấp hoàn toàn nguồn vốn kinh doanh. Hơn nữa với thời gian hoạt động lâu
dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra đợc một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn của công ty bao gồm: Vốn Nhà nớc cho vay u
đãi, vốn tự bổ xung hoặc vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
Bảng2: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng vốn KD
48 850 290 61 982 390 78 644 152
Vốn chủ SH
26 645 960 34 704 582 45 200 398
Vốn vay
22 204 330 25 825 408 26 783 754

Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng mạnh qua các năm tuy nhiên nguồn vốn vay vẫn chiến
tỷ trọng lớn. Nhng nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn tới việc độc lập về vốn tạo
điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng tỏ công ty ngày càng chủ động
trong việc quá trình hoạt động của mình. Với tiềm lực về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong
việc đầu t trang thiết bị, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để từ đó nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm của công ty.
Nguồn nhân lực:

Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công ty không ngừng
tăng cả về số lợng và chất lợng. Tính từ năm 2000 -2003 số lao động của công ty tăng lên là 209
ngời. Trong đó số cán bộ có trình độ quản lý (Đại học và trên Đại học ) tăng, số cán bộ có trình độ
Trung cấp giảm. Đây cũng là đặc điểm chung dễ nhận thấy trong khối các Doanh nghiệp
Nhà nớc do mặt bằng giáo dục đợc nâng lên. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số và
chất lợng đã mang lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh,
góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Công nghệ:
Ngành da giầy là một ngành đặc thù, sản phẩm có sức cạnh tranh chủ yếu dựa trên công nghệ
máy móc. Do vậy, đối với công ty thì việc yêu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ là hết
sức cần thiết. Với Công ty Giầy Thợng Đình là Doanh nghiệp đầu tiên của thành phố Hà nội
ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài nhằm đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện
đại và đa dạng hoá sản phẩm nh: giầy vải, giầy thể thao, dép Sadan nhằm mở rộng thị trờng.
Đặc biệt là từ năm 2000, công ty đã đa vào sử dụng dây chuyền sản xuất giầy thể thao với
công nghệ hiện đại của Hàn Quốc và Đài loan.
17
Từ một Doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất gia công cho các công ty nớc ngoài, đến nay hơn 90
% giá trị sản xuất đợc thực hiện bằng phơng thức mua đứt bán đoạn.
2.2.2 Chiếc lợc và uy tín của công ty
Với thời gian hoạt động lâu dài trong lĩnh vực sản xuất giầy dép thì công ty đã tích luỹ đợc
những kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện các chiến lợc kinh doanh nói chung và các
chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng nói chung.
Về chiến lợc nâng cao chất lợng sản phẩm:
Đây là chiến lợc quan trọng, ảnh hởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng nh uy tín của
công ty trên thị trờng. Trong sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và Việt nam nói riêng, đời
sống ngời dân ngày càng nâng cao do đó nhu cầu của họ đối với sản phẩm của công ty là cao
hơn, nắm bắt đợc nhu cầu đó công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lợng và cải
tiến sản phẩm bằng cách đầu t vào trang thiết bị, máy móc, nhà xỏng và nhập nguyên vật
liệu chất lợng tốt nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao.
Về chiến lợc phát triển sản phẩm mới:

Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm tạo ra các sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng. Có nh thế sản phẩm của công ty mới có sức
cạnh tranh hấp dẫn hơn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác. Tất cả các sản phẩm của công
ty đa ra đều là kết quả của việc nghiên cứu thị trờng, đó chính là các ý kiến đóng góp quý
báu của khách hàng.
Về uy tín của Công ty:
Với trên 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua công ty còn
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ vào chính uy tín và thơng hiệu của chính mình.
Thợng đình đã từng bớc khẳng định tên tuổi của mình thông qua các sản phẩm giày dép
truyền thống: Bata, baket và tiến tới trong các sản phẩm mới nh: giày thể thao.
2.3. Phân tích sức cạnh tranh sản phẩm thông qua các công cụ
2.3.1 Sản phẩm của công ty
Ngành da giày là ngành Công nghiệp nhẹ, sản phẩm của công ty vừa phục vụ cho sản xuất
vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tợng phục vụ của ngành là rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại
sản phẩm của khách hàng là rất đa dạng.
Đối với công ty Giầy Thợng Đình thì sản phẩm chính là giầy, dép các loại tiêu dùng tại thị tr-
ờng nội địa và dùng cho xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm:
Bảng3: Cơ cấu sản phẩm của Công ty
Sp mới Giầy GTS, Supage, Black, Snoweat, Avia
18
Sp mới tơng tự Giầy Allstar, giầy Eagle, Nike, Arrian
Sp mới cải tiến Giầy 98-01, 98-02. 98-03
Sp truyền thống Giầy cao cổ, Basket, Bata
Sp gia công Giầy Footeck 9709-9716
Nh vây, sản phẩm của công ty Giầy Thợng Đình rất đa dạng, trớc đây công ty chỉ sản xuất
những mặt hàng truyền thống để phục vụ cho quan đội nhng từ khi chuyển sang cơ chế thị
trờng, công ty cũng đã thay đổi cơ cấu sản phẩm cuả mình cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
So với các đối thủ cạnh tranh nh: Công ty giầy Thụy Khê (Miền Bắc), giầy Hiệp Hng (Miền
Nam). Thì sn của công ty đa dạng hơn nhiều, Công ty không chỉ dừng lại ở các sản phẩm
truyền thống có thế mạnh của mình mà còn mở rộng ra cả thị trờng giầy thể thao dùng cho nội

địa và dùng cho xuất khẩu, mở rộng thị trờng dép sandan phục vụ cho mọi đối tợng tầng lớp
dân c. Hiện nay công ty còn đang đầu t vào việc sản xuất giầy thể thao chất lợng cao, mẫu
mã đẹp dành cho đối tợng có thu nhập cao.
Bảng 4: Tỷ trọng sản phẩm giầy
Sản phẩm 2000(%) 2001(%) 2002(%) 2003(%)
Giầy truyền thống
91.16 81.55 89.44 78.3
Giầy thể thao
8.84 8.45 10.56 21.7
Trớc năm 2000, công ty cha có dây chuyền sản xuất giầy thể thao nên tỷ trọng các sản phẩm
chủ yếu phân bổ vào các sản phẩm truyền thống. Nhng từ khi có đa dây chuyền mới vào thì
tỷ trọng giầy thể thao có sự tăng mạnh từ 8.84 % tăng lên 21.7% và tỷ trọng giầy truyền thống
trong sản phẩm của công ty giảm.
Về chất lợng sản phẩm:
Là một Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã nhiều năm nên yếu tố chất lợng luôn đợc
Công ty quan tâm và và đảm bảo. Công ty luôn sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng, đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của các đối tợng khách hàng: Bền, đẹp, thời gian độ mòn của đế lâu,
Nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm đều là những nguyên liệu đợc sơ chế trực tiếp trong tự
nhiên và tơng đối phổ biến. Và nhờ đảm bảo đợc nguồn nguyên liệu trong nớc giá rẻ, nguồn
cung luôn đợc đảm bảo nên công ty không bị gián đoạn trong sản xuất kinh doanh. Do đó sản
phẩm của công ty luôn có mặt và đáp ứng nhu cầu của thị trờng một cách nhanh nhất.
Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất trên các dây chuyền mới nhập, công nghệ cao( Gồm 2 dây
chuyền sản xuất giầy vải và giầy thể thao). Trong quá trình sản xuất luôn có sự kiểm tra giám
sát chặt chẽ cho nên sản phẩm sản xuất ra luôn luôn đợc ngời tiêu dùng bình chọn hàng
TOPTEN, sản phẩm Việt nam chất lợng cao, trên 10 sản phẩm đã đạt các HCV, HCB tại các hội
19
chợ và triển lãm trong và ngoài nớc.
2.3.2 Giá cả
Để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng thì Công ty cũng đã vận
dụng tốt chiến lợc giá trong quá trình sản xuất kinh doanh. So với mặt hàng của đối thủ cạnh

tranh trong và ngoài nớc thì giá của công ty luôn hấp dẫn với mọi đối tợng ngời tiêu dùng.
Bảng 6: Giá của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm
Công ty
Thợng Đình Thuỵ Khuê Thăng Long
Bata thờng
13000 - 15000 12000 - 15000 13000 - 14000
Bata cl cao
18000 - 22000 18000 - 21000 19000 - 21000
Basket
14000 - 17000 12000 - 15000 13000 - 14000
Giầy nam cl cao
35000 - 55000 35000 - 50000 35000 - 47000
Qua bảng trên ta thấy khung giá của công ty đa ra khá linh hoạt và rộng nhng so với các đối thủ
cạnh tranh trên cùng thị trờng thì ta thấy giá sản phẩm của công ty đa ra là cao so với đối thủ th-
ờng cao hơn 1-2000 đồng một sản phẩm, điều này đã gây bất lợi cho sức cạnh tranh sản phẩm
của công ty về giá, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay thì tình trạng giầy nhập lậu từ
Trung quốc đang ngày càng gia tăng. Do vậy, để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh sản phẩm
của mình trên thị trờng nội địa- một thị trờng với mức tiêu dùng còn hạn chế thì việc điều
chỉnh giá bán sản phẩm của Công ty phù hợp với giá thị trờng là một điều kiện quyết định
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
2.3.3 Marketing và hệ thống phân phối
Là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh, do đó việc tạo lập hệ thống
Marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Chính hệ thống này sẽ giúp sản phẩm của
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp Doanh nghiệp
giải phóng đợc lợng hàng hoá tồn động và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm công ty đã tạo lập ra hệ thống phân phối rộng khắp thông
qua các đại lý, các của hàng giới thiệu sản phẩm trên khắp các thị trờng trên toàn quốc. Đại lý
của công ty đợc mở trên 32 tỉnh, thành phố trên cả nớc, đây là khu vực thị trờng chính của
công ty nh: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Định, Thành phố Vinh,

Buôn Mê Thuột, An Giang Tuy nhiên công ty cần mở rộng hơn nữa các đại lý của mình ở
khắp các tỉnh thành trong cả nớc, chú ý tới các tỉnh thành phố đang có tốc độ phát triển nhanh
20
nh: Quảng Ninh, Cần Thơ
Công ty thực hiện bán sỷ và lẻ thông qua các cửa hàng trực thuộc công ty (hiện có 6 của hàng
trực thuộc khuôn viên của công ty với doanh số mỗi của hàng lên tới hàng trăm ngàn đôi mỗi năm),
hoặc bán thông qua các chợ đầu mối nh: Chợ Đồng Xuân (Hà Nội ), chợ Kim Liên (TP HCM)
Chợ Đồng Xuân sẽ là nơi đa hàng đi tới các tỉnh miền Bắc không có đại lý, chợ Kim Liên sẽ
phân hàng đi các tỉnh không có đại lý ở miền Nam.
Ngoài ra hàng của công ty còn đợc phân phối không chính thức theo đờng tiểu ngạch để tới
thị trờng Lào và Campuchia.
Nh vậy, với một hệ thống phân phối rộng khắp trên thị trờng nội địa đã tạo ra cho công ty một
lợi thế, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với nhanh nhất tới sản phẩm của công ty. Chính
điều này làm tăng thêm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty so với các đối thủ khác trên thị tr-
ờng trong nớc.
2.4. Phân tích sức cạnh tranh sản phẩm qua các chỉ tiêu
2.4.1 Thị phần
Sản lợng là nhân tố có ảnh hởng mạnh mẽ tới lợi nhuận của Doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố
khẳng định sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp. So với các Doanh nghiệp cùng hoạt
động trong cùng này ta thấy:
Bảng 6 : Thị phần giầy vải của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Miền Công ty
2002 2003
Sản lợng DT(tỷ) Sản lợng DT(tỷ)
Bắc
Cty giầy TĐ
3 425 812 67.58 3 985 415 78.9
Cty giầy TK
1 525 646 22.65 1 245 079 18.1
Trung


Nam
Cty giày HH
1 486 465 20.6 1 594 584 23.5
Cty giầy âu Lạc
945 455 17.5 785 865 16.8
Qua số liệu bảng trên ta thấy thị phần giầy mà công ty chiếm lĩnh là rất lớn, nó chiếm tới hơn
20 % thị phần giầy đã tiêu thụ trong thị phần giầy đã tiêu thụ tại thị trờng nội địa. Cũng qua
đó ta thấy số lợng tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng trong nớc có xu hớng giảm sút,
21
trong khi đó số lợng tiêu thụ của công ty lại có xu hớng tăng lên (tuy nhiên số lợng tăng không cao:
tăng hơn 500000 đôi nhng giá trị lại tăng cao: hơn 11 tỷ đồng). Điều này chứng tỏ là sức cạnh
tranh sản phẩm giầy dép của công ty là rất cao, nó dần chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng
trong nớc.
Tuy nhiên, do thị trờng trong nớc chỉ tiêu thụ các loại hàng giầy truyền thống, hoặc các loại
giầy thể thao có giá trị thấp cho lên mặc dù sản lợng tiêu thụ chiếm hơn 70 % sản lợng của công
ty nhng giá tri mang lại thấp chỉ chiếm 50 -55 % doanh thu. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của mặt hàng giầy thể thao cao cấp, mang lại giá trị cao cho công ty còn kém và cha có
chỗ đứng trên thị trong nớc.
2.4.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận đợc coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sức cạnh tranh. Sức cạnh tranh sản
phẩm có cao thì sản phẩm mới tiêu thụ đợc nhiều và khi đó doanh thu lớn, chi phí giảm cho
một đơn vị sản phẩm giảm -> lợi nhuận tăng. Để đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của công ty
Giầy Thợng Đình, ta dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty so với đối
thủ cạnh tranh:
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty và các công ty khác
Công ty
Thực hiện
2002/2001 2003/2002
2001 2002 2003

Cty Thợng Đình
1.602 1.8 1.95 0.19 0.148
Cty Thuỵ khuê
0.92 1.1 0.8 0.18 -0.2
Cty Hiệp Hng
2.4 1.8 2.1 -0.6 0.3
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, ncầu tiêu dùng các sản phẩm có chất lợng ngày
càng tăng, sản lợng hàng năm giầy dép tiêu thụ tăng. Điều đó cũng phản ánh lợi nhuận của 3
công ty đều tăng tuy nhiên lợi nhuận của công ty Giầy Thợng Đình là tăng đều nhất qua các
năm. Cụ thể là năm 2002 tăng 1.9 tỷ, tơng ứng với 10.5 %; năm 2003 tăng 1.48 tỷ, tơng ứng với
7,58 %. Sở dĩ có lợi nhuận Công ty Giầy Thợng Đình tăng đều qua các năm là do cả doanh thu
và chi phí đều tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Bảng10: Tơng quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty Giầy Thợng Đình
và Công ty khác
Công ty
Thực hiện
2001 2002 2003
Cty Thợng Đình
2.52 2.66 2.67
Cty Thuỵ khuê
2.5 2.56 2.34
22
Cty Hiệp Hng
2.7 1.85 2.6
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận các công ty luôn có sự thay đổi khác nhau. Với
công ty Giầy Thợng Đình trong 3 năm qua do đã đẩy nhanh đợc lợng bán ra, mở rộng thị trờng
tiêu thụ. Ngoài ra còn tìm đợc nguồn cung nguyên vật liệu giá rẻ, ổn định và chất lợng do đó
góp phần giảm giá vốn hàng hoá, giảm chi phí sửa chữa máy móc, chất lợng sản phẩm đợc
nâng cao tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giầy dép của công ty.
2.2.3 Năng suất lao động

Để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
mình, Công ty phải thực hiện giảm chí phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Để làm đợc
điều đó thì việc nâng cao năng suất lao động và một yếu tố cần thiết trong sản xuất. Năng
suất lao động là nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh,
thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá đợc trình độ quản lý, trình độ lao động và
trình độ công nghệ của Doanh nghiệp.
Việc tăng năng suất lao động sẽ làm tăng năng lực sản xuất trong một đơn vị thời gian, do đó
sẽ dẫn tới sản lợng tăng, chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm.
Công ty
Thực hiện 2002/2001 2003/2002
2001 2002 2003 CL TL CL
Cty Thợng Đình
23.8 21.8 20 -1.58 -1.8
Cty Thụy Khuê
23 21.38 19.28 -1.62 -2.1
Cty Hiệp Hng
23.2 21.6 19.6 -1.6 -2
Qua bảng trên ta thấy rằng: Năng suất lao động qua các năm của các Công ty( từ năm 2001-2003)
đều dao động ở mức 1.5%-2.2% cụ thể nh sau:
Đối với Công ty Giầy Thợng Đình thì năm 2003 giảm so với 2002 giảm 1.8 % . Nhìn chung sự
giảm này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trình
độ và kỹ năng của ngời lao động. Mặt dù hàng năm Công ty luôn bổ sung thêm một lợng lao
động lớn nhng trình độ kỹ năng, kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, phải qua một quá trình
đào tạo và đào tạo lại mới thực sự đem lại hiệu quả trong công việc, hơn nữa một số lại cha đợc
sắp xếp với chuyên môn nghiệp vụ đợc đào tạo. dẫn tới năng suất lao động thấp.
2.3. Đánh giá chung thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty
2.3.1 Kết quả đạt đợc
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Giầy Thợng Đình không ngừng lớn
23
mạnh, tạo đợc uy tín của mình với ngời tiêu dùng trong nớc và nớc ngoài. Sản phẩm của công ty

đã có sức cạnh tranh lớn ngay cả trong thị trờng nội địa và thị trờng nớc ngoài. Đặc biệt trong
những năm gần đây, với sự mở của của nền kinh tế nớc nhà, việc tìm ra những vận hội mới
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã mang lại nhiều thành công cho Công ty nói chung và
ngành da giầy Việt nam nói riêng.
- Chất lợng sản phẩm của công ty ngày càng đợc nâng cao, kiểu dáng, mẫu mã ngày càng
phong phú, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Nhờ đó công ty không chỉ tạo uy tín
trên thị trờng nội địa mà còn tạo uy tín trên thị trờng thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu t trang thiết bị máy móc, ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất. Hiện nay công ty đã có một cơ sở sản vật chất vững mạnh nhờ vậy đã nâng cao đợc sức
cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh so với các sản
phẩm của đối thủ.
- Đối với thị trờng nội địa, công ty luôn có chiến lợc hoạch định đúng hớng. Đã có những chính
sách hợp lý: Chính sách Mar, hệ thống phân phối, và các chính sách này tỏ ra rất hiệu quả,
đã tạo ra nhiều lợi thế của sản phẩm so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân có đợc các kết quả trên:
Những thành công của Việt nam trên trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp Việt nam nói chung va Công ty Giầy Thợng Đình nói riêng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Việc chúng ta tham gia vào các tổ chức APEC, ASEAN
và hoà nhập vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, WTO là điều kiện để cho công ty mở
rộng thị trờng xuất khẩu.
Da giầy là một ngành đợc khuyến khích phát triển phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Vì vậy, công ty đã đợc hởng những lợi thế từ phía Nhà nớc nhằm đẩy mạnh phát triển sản
xuất kinh doanh.
Công ty đã biết tận dụng mọi lợi thế của mình: Nguồn lực, uy tín, kinh nghiệm để đa ra
những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, từng bớc tạo lòng tin cho ngời tiêu dùng, tìm chỗ đứng trên
thị trờng.
2.3.2 Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, sức cạnh tranh sản phẩm của công ty còn bộc lộ một số hạn
chế nh:
Công tác nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới còn cha đợc quan tâm chú ý đúng mức, dẫn

tới sức cạnh tranh sản phẩm còn kém.
24
Chất lợng nguồn lực vẫn còn bất cập, lực lợng lao động đông nhng số lao động tay nghề cao,
giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý còn hạn chế trong việc tiếp nhận phong cách quản lý mới. Đây là
một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất lao động của công ty, ảnh hởng trực
tiếp tới sức cạnh tranh sản phẩm.
Thị trờng trong nớc còn nhiều tiềm năng nhng công ty chỉ mới đa vào thị trờng này những sản
phẩm truyền thống, giá trị thấp
Qua việc phân tích khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty Giầy Thợng Đình trong thời
gian gần đây nhằm đánh giá thành tựu và khó khăn tồn tại để từ đó xác định đợc phơng hớng
sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy đợc điểm mạnh, hạn chế điểm yếu. Trên cơ sở
đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nói riêng và
sức cạnh tranh của công ty nói chung.
Chơng III
Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
mặt hàng giày dép của Công ty Giầy Thợng Đình
1. Định hớng phát triển của ngành da giầy Việt Nam và công ty Giầy Thợng Đình
1.1 Định hớng phát triển của ngành giầy dép Việt nam tới năm 2010
Đến năm 2010 ngành giầy dép Việt nam tập trung phát triển theo quan điểm và định hớng
sau:
- Khẳng định quan điểm hớng ra xuất khẩu với phớng hớng chuyển mạnh từ gia công sang mua
nguyên liệu bán thành phẩm nhằm đảm bảo nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm và tăng
tích luỹ.
- Coi trọng thị trờng nội địa, khai thác tối đa năng lực nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng
của tiêu dùng trong nớc về các mặt hàng thông dụng, trang phục, nhu cầu bảo hộ lao động và
đáp ứng các nhu cầu sản xuất công nghiệp khác.
- Chú trọng tới khâu thiết kế và triển khai mẫu mới vào sản xuất. ứng
25

×