Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

hệ thống thông tin của ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.66 KB, 43 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
MỤC LỤC
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Lời mở đầu
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là
công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong
việc trợ giúp con người thực hiện các công việc tưởng chừng như không thể.Một
trong những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước có phát triển hay không là dựa
vào tiêu chuẩn công nghệ.Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin đã thâm
nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội và tạo nhiều thay đổi rõ rệt.
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công
thương Việt Nam (NHCTVN)
Phần II: Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch.
Tôi trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Trương Văn Tú _giảng viên khoa Tin
học kinh tế đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này.
Trong quá trình làm đề tài do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy
không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.

.
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng
công thương Việt Nam (NHCTVN)


MÔ HÌNH

1) Chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN

• Năm 1991 trở về trước: thanh toán qua các phòng đại diện ngân
hàng nhà nước.
• Từ tháng 10/1991 đến 31/08/1993: thanh toán liên hàng theo chỉ
thị 98/NN-CT ngày 07/10/1976 của Ngân hàng nhà nước.
• Từ ngày 01/09/1993 đến 30/06/1995: thanh toán liên hàng qua
máy vi tính.
• Từ ngày 01/07/1995 đến 31/12/2003: thanh toán trong hệ thống
NHCTVN thực hiện theo quyết định số 20/QĐ-NH ngày
16/01/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Cho
phép NHCTVN thực hiện thí điểm dự án – Thanh toán điện tử
trong hệ thống NHCTVN – Theo mô hình thanh toán và kiểm
soát tập trung từ ngày 01.07.1995”.
• Từ ngày 01/01/2004 đến nay: thanh toán trong hệ thống
NHCTVN thực hiện theo công văn số 3844/CV-NHCT12 ngày
01/12/2003, thực chất là quá trình thanh toán, quản lý và điều
hành vốn tập trung trong hệ thống NHCTVN.

3
NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG HỆ
THỐNG
NGOÀI HỆ
THỐNG
NGOÀI LÃNH
THỔ VIỆT NAM

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
MÔ HÌNH


4
NHCTVN
TRUNG TÂM THANH TOÁN
Song phương
triển ân hang đầu tư
và phát triển
Ngân hàng
nhà nước
Citi bank
CNA CNB
NHNN.A NHNN.B
Đến Đi
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

2) Thanh toán song phương


Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch

A. Quy định chung
1) Phạm vi, đối tượng


• Phạm vi: áp dụng cho các hoạt động chuyển tiền điện tử trong hệ
thống NHCTVN bằng đồng Việt Nam(VND).
• Đối tượng: áp dụng đối với tất cả các đơn vị thanh toán được phép
tham gia Hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN.

2) Giải thích thuật ngữ
a) Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thanh toán lập và sử
dụng để thực hiện thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống
Chuyển tiền điện tử của NHCTVN. Lệnh thanh toán có thể là
một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi
Nợ.
b) Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán nhắm ghi Nợ tài khoản
của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh một khoản tiền
5
HSC
NHCTVN
HSC
NHDT&PTVN
CH NHCT
TỈNH B
CN NHCT
TỈNH A
CN NHCT
TỈNH A
CN NHCT
TỈNH B
NHCT TỈNH A
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh mở tại
ngân hàng nhận lệnh về khoản tiền đó.
c) Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán nhằm ghi Nợ tài khoản
của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh một khoản
tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở
tại ngân hàng phát lệnh về khoản tiền đó.
d) Thực hiện lệnh thanh toán là quá trình thực hiện hoàn tất một
lệnh thanh toán từ Ngân hàng phát lệnh đến Ngân hàng nhận
lệnh cùng với việc hạch toán trên tài khoản phù hợp với nội
dung lệnh thanh toán.
e) Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý thực hiện lệnh thanh toán
từ khi lập lệnh thanh toán tới khi hoàn tất việc thanh toán cho
người nhận lệnh qua mạng máy tính trong hệ thống NHCTVN.
f) Các bên tham gia trong chuyển tiền điện từ:
 Đơn vị thanh toán bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, Quỹ
tiết kiệm của NHCTVN tham gia chuyển tiền điện tử.
 Người phát lệnh là tổ chức hoặc cá nhân gửi Lệnh
thanh toán đến Ngân hàng công thương để thực hiện
chuyện tiền điện tử.
 Người nhận lệnh là tở chức hoặc cá nhân được thụ
hưởng khoản thanh toán trong trường hợp thanh toán
“Có” hoặc tổ chức hay cá nhân có nghĩa vụ thanh toán
cuối cùng trong trường hợp thanh toán “Nợ” có ủy
quyền.
 Ngân hàng phát lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người phát lệnh.
 Ngân hàng nhận lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ
Người nhận lệnh.
 Trung tâm thanh toán (viết tắt là TTTT): là bộ phận
ngiệp vụ thanh toán chịu trách nhiệm về tổ chức thanh

toán, hạch toán, quản lý và kiểm soát nghiệp vụ thanh
toán trong nội bộ hệ thống NHCTVN.
g) Các thuật ngữ khác
• Mã ngân hàng B( Là mà ngân hàng ngoài hệ thống ):
gồm 8 chữ số theo quy định của Thống đốc ngân hàng
nhà nước (NHNN VN).
• Mã thanh toán nội bộ: là mã đơn vị thanh toán được
phép tham gia chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT
VN. Mã thanh toán được phân tích như sau:
- Đối với chi nhánh: vẫn sử dụng bảng mã
số hiệu NH 3 số, phía sau được gắn thêm
đuôi 01 để phân biệt khi tổ chức thanh
toán, chuyển tiền với Phònh giao dịch,
Quỹ tiết kiệm trực thuộc.
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Đối với phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm:
3 số đầu là mã chi nhánh, phía sau được
gắn thêm 2 số, bắt đầu từ 02 trở đi để
tham gia thanh toán, chuyển tiền với Hội
sở chính chi nhánh.
• Số lệnh thanh toán: được quy định 12 chữ số bao gồm:
XXX.XX.XXXXXXX
- 3 số đầu là mã chi nhánh.
- 2 số tiếp theo là mã Phòng giao dịch,
Quỹ tiết kiệm. Tại Hội sở chi nhánh, mã
này được quy định là 01.
- 7 số cuối là số thứ tự Lệnh thanh toán

phát sinh trong năm bắt đầu từ số
0000001
• Loại chứng từ: bao gồm mã và số tên gọi các loại chứng
từ theo quy định của NGNN VN.
• Ký hiệu mật là một ứng dụng được mã hóa nhắm đảm
bảo an toàn dữ liệu trong chuyển tiền điện tử.
• Người sử dụng là người vận hành chương trình chuyển
tiền điện tử theo nhiệm vụ được phân công.
3) Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử
• Thực hiện chuyển tiền điện tử (CTĐT).
• Tổ chức hạch toán kế toán, thanh toán quyết toán vốn tập trung
giữa các đơn vị thanh toán trong hệ thống.
• Xử lý giao diện với các hệ thống thanh toán khác: thanh toán điện
tử liên ngân hàng; bù trừ điện tử; song biên; thanh toán trực tiếp
với Sở giao dịch NHNN VN;…
• Giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống bao gồm: tình trạng
đường truyền thông, truyền – nhận Lệnh thanh toán, tình trạng
Lệnh thanh toán, đối chiếu Lệnh thanh toán…
• Đối chiếu và quyết toán chuyển tiền trong hệ thống NHCT VN.
4) Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán
- Mỗi chứng từ thanh toán được tạo lập thành một Lệnh thanh toán.
- Lệnh thanh toán Có thực hiện theo yêu cầu của người phát lệnh.
- Lệnh thanh toán Nợ:
 Đối với khách hàng: thực hiện theo ủy quyền của người bị
ghi Nợ hoặc phải có hợp đồng thỏa thuận giữa các bên tham
gia thanh toán và chỉ thực hiện khi có văn bản hướng dẫn cụ
thể của NHCT VN.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
 Trong nội bộ NHCT: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
hạch toán hiện hành của NHCT VN.
 Hạch toán thực hiện hạch toán theo từng Lệnh thanh toán
5) Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và
chi nhánh.
- Hệ thống sẽ được hoạt động tự động 24/24 giờ để đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu truyền nhận chứng từ với các chi
nhánh ở mọi thời điểm.
- Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo giao dịch mới vào đầu giờ
của ngày làm việc.
- Tại chi nhánh được phép chủ động chuyển đổi sang ngày
giao dịch kế tiếp nhưng không được phép chuyển đổi trước
giờ quy định của TTTT.
Riêng ngày cuối tháng, cuối năm các đơn vị thanh toán thực hiện
chuyển chứng từ theo giờ quy định của TTTT để đảm bảo nhận hết
chứng từ về giải mã, hạch toán, và đối chiếu khớp đúng mới được thực
hiện các giao dịch CTĐT trong các ngày giao dịch tiếp theo. Đối với đơn
vị thanh toán là Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm thực hiện theo giờ quy
định của chi nhánh.
6) Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm
- Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm ( Điểm giao dịch – ĐGD )
chỉ được phép tham gia thanh toán trực tiếp với chi nhánh.
- Thanh toán giữa chi nhánh với ĐGD được tổ chức như
TTTT với các chi nhánh.
- Các giao dịch chuyển tiền của ĐGD ra khỏi phạm vi chi
nhánh được thực hiện thông qua chi nhánh.
- Quản lý ngày giao dịch giữa chi nhánh và ĐGD tương tự
như giữa chi nhánh và TTT.
- Thực hiện đối chiếu, quyết toán trực tiếp với chi nhánh

thông qua tài khoản Thnah toán khác.
7) Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản
lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 gồm:
- Điều chuyển vốn trong kế hoạch.
- Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
- Điều chuyển vốn khoanh nợ.
- Điều chuyển vốn ký quỹ.
- Điều chuyển vốn quá hạn.
- Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
- Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.
- Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu.
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
- Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
- Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Tái thiết
đức (KFW).
- Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Cân đối đức
(DAT).
- Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
- Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
- Điều chuyển vốn cố định.
- Điều chuyển vốn khác.
8) Chứng từ sử dụng trong CTĐT
a) Lập lệnh thanh toán
• Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanh
toán theo chế độ hiện hành.

• Chứng từ sử dụng trong CTĐT là Lệnh thanh toán
bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
• Lệnh thanh toán phải đúng mẫu và đủ các yếu tố theo
quy định của NGHH về chứng từ điện tử.
b) Kiểm soát Lệnh thanh toán
Tất cả các Lệnh thanh toán phải được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính chất hợp pháp của nghiệp vụ và tính
chất hợp lệ của Lệnh thanh toán.
c) Chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và
phục hồi Lệnh thanh toán chứng từ giấy.
• Việc chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và
phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy để thực
hiện các yêu cầu thanh toán, hạch toán kế toán, lưu trữ
phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của NGNN và
hướng dẫn của NHCTVN.
• Lệnh thanh toán không nhất thiết phải chuyển hóa thành
chứng từ giấy để phục vụ cho việc hạch toán và lưu trữ.
Việc chuyển hóa thành chứng từ giấy được quy định
riêng tùy theo tính chất, loại nghiệp vụ, yêu cầu quản lý
hay thỏa thuận với các đối tác thanh toán khác. Nhưng
phải được lưu trữ an toàn, dễ dàng tra cứu và in được ra
giấy khi cần thiết.
9) Sai sót và điều chỉnh
a) Nguyên tắc điều chỉnh
• Sai sót phát sinh ở đâu phải được điều chỉnh ở đó đảm
bảo tính nhất quán số liệu giữa Ngân hàng phát lệnh,
Ngân hàng nhận lệnh và TTTT.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
• Việc điều chỉnh sai sót phải được thực hiện kịp thời
ngay khi phát hiện sai sót, điều chỉnh sai sót phải tuân
thủ đúng nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót
của kế toán nói chung và CTĐT nói riêng.
• Tuyệt đối không được sửa tắt tùy tiện, không được sửa
chửa dữ liệu sau khi đã đối chiếu, quyết toán các
khoản thanh toán qua hệ thống CTĐT.
• Không được sủ dụng điện tra soát để thay đổi Ngân
hàng nhận lệnh.
• Tuyệt đối không được dùng lệnh thanh toán Nợ để thu
hồi chuyển tiền thừa.
• Mọi trường hợp sai sót phải được ghi vào sổ để theo
dõi và xử lý.

b) Nguyên tắc hủy lệnh thanh toán
Việc hủy Lệnh thanh toán đã được tính KHM phải
trên cở sở các biên bản xác định tình trạng của chứng từ
cần hủy và chỉ thực hiện khi TTTT cấp mã cho phép.
c)Nguyên tắc hoàn trả lệnh thanh toán
• Lệnh chuyển Có được hoàn trả khi Ngân hàng nhận
lệnh chưa trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho
khách hàng nhưng khách hàng đã hoàn trả lại
• Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền được hoàn trả khi Ngân
hàng phát lệnh chưa trả trả tiền cho khách hàng hoặc đã
trả tiền cho khách hàng nhưng đã thu hồi lại được.
• Chuyển sai ngân hàng nhận, không có Người nhận lệnh
tại ngân hàng nhận lệnh.
• Chuyển sai yếu tố Người nhận lệnh, đã tra soát Ngân
hàng phát lệnh nhưng trả lời không đúng hoặc không

trả lời sau thời gian quy định.
10) Điện tra soát và điện thông báo
a)Điện tra soát
Dùng để điều chỉnh những sai sót trên Lệnh thanh toán mà
chế độ cho phép, do người phát lệnh hoặc ngân hàng phát
lệnh thực hiện trong quá trình lập lệnh thanh toán.
b) Điện thông báo
Được sử dụng trong việc chỉ đạo của TTTT với các
chi nhánh, chi nhánh với ĐGD, và sử dụng trong
việc xử lý những sai sót giữa các đơn vị thanh toán
với nhau.
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
11) Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch.
• Ngân hàng nhận lệnh chỉ giải mã được Lệnh thanh toán
khi ngày khởi tạo Lệnh thanh toán bằng hoặc nhỏ hơn
ngày giao dịch của ngân hàng nhận lệnh.
• Không khống chế thời gian truyền nhận Lệnh thanh toán.
• Riêng ngày cuối tháng, cuối năm giờ ngừng giờ giao dịch
và khóa sổ tháng, năm do TTTT quy định thống nhất toàn
hệ thống. Đến giờ quy định các đơn vị thanh toán phải
nhận hết Lệnh thanh toán về, giải mã hạch toán hết trong
ngày và đối chiếu khớp đúng xong mới được thực hiện các
giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch kế tiếp.

• Kết thúc ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in,
kiểm soát và lưu trữ các báo cáo theo quy định trước khi
thực hiện các giao dịch CTĐT của ngày giao dịch kế tiếp.
12) Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh
toán và điện tra soát
• Đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán
và Điện tra soát được tổ chức giữa TTTT với các chi nhánh
riêng, giữa chi nhánh với các ĐGD riêng.
• Tổ chức đối chiếu thực hiện theo mô hình kiểm soát tập
trung và đối chiếu tập trung.
• Lệnh thanh toán được đối chiếu theo phương thức tức thời
từng Lệnh thanh toán.
• Lệnh thanh toán phải được đối chiếu khớp đúng với thông
tin đối chiếu trước khi hạch toán taih ngân hàng nhận.
• Đối chiếu điện tra soát được thực hiện như đối với đối
chiếu Lệnh thanh toán.
• Nếu đối chiếu có sai sót, các đơn vị thanh toán phải liên hệ
ngay với TTTT hoặc chi nhánh để xử lý kịp thời.
13) Quyết toán
• Định kỳ cuối tháng, năm (hoặc đột xuất khi thấy cần phải kiểm
tra) các chi nhánh phải thực hiện giải mã, hạch toán hết Lệnh
thanh toán trong ngày để thực hiện đối chiếu quyết toán giữa chi
nhánh với TTTT.
• Chi nhánh phải đối chiếu khớp đúng số dư, doanh số trên các tài
khoản điều chuyển vốn, tài khoản thu chi lãi vốn điều hòa với
TTTT trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao
dịch tiếp theo.
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
14) Lưu trữ
• Các đơn vị thanh toán có trách nhiệm thực hiện tổ chức lưu trữ
Lệnh thanh toán, thông tin đảm bảo an toàn và chặt chẽ theo quy
định.
• Dữ liệu, chương trình phần mềm phải được lưu trữ theo đúng quy
định để đảm bảo khi hệ thống bị sự cố có thể khôi phục dữ liệu
cho hệ thống dự phòng hoạt động bình thường.
• TTTT và các đơn vị thanh toán phải có đầy đủ trang thiết bị đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo việc lưu trữ, phục hồi và xem xét
các thông tin khi cần thiết theo quy chế lưu trữ chứng từ điện tử
của NHNN VN.
• Lệnh thanh toán được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ phải đảm
bảo môi trường kỹ thuật và an toàn, không hư hỏng, mất mát, sai
lệch thông tin, phải dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần
thiết.
• Việc kiểm tra, cung cấp dữ liệu thông tin về Lệnh thanh toán
được thực hiện như cung cấp số liệu, tài liệ kế toán bằng giấy và
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
15) Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro
a) Kiểm tra quy định tin điện
Chương trình phải xử lý kiểm tra đầy đủ các thông
tin cần thiết khi lập một tin điện. Nếu thông tin thiếu
hoặc không hợp lệ sẽ được cảnh báo và không thể tính
ký hiệu mật.
b) Thất lạc Lệnh thanh toán, điện tra soát, thông tin đối
chiếu
Khi phát hiện các dữ liệu CTĐT do Ngân hàng phát
lệnh chuyển đi nhưng TTTT không nhận được, hoặc
TTTT đã truyền nhưng không

nhận được thì Ngân hàng phát lệnh, TTTT có trách
nhiệm xác định nguyên nhân và thực hiện truyền lại dữ
liệu bị thất lạc cho đến khi Ngân hàng nhận lệnh nhận
được đầy đủ nhưng phải đảm bảo dữ liệu không bị
hạch toán hai lần.
c) Sai lệch thông tin
Khi TTTT hoặc Ngân hàng nhận lệnh giải mã được
Lệnh thanh toán thì phải thông báo ngay cho Ngân
hàng phát lệnh, hoặc TTTT để làm rõ nguyên nhân.
Khi phát hiện có sự sai lệch thông tin thì phải tiến hành
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
truyền lại lệnh thanh toán đó.
d) Nhật ký giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được chương trình
tự động ghi lại dưới dạng file dữ liệu nhật ký. Định
kỳ, các file này phải được lưu trữ ra các thiết bị
chuyên dụng để có thể tra cứu trong trường hợp cần
thiết (Kiểm tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, ).
e) Sự cố kỹ thuật truyền thông
Khi hệ thống có sự cố kỹ thuật truyền thông, trung
tâm công nghệ thông tin thực hiện chuyển hoạt động
thanh toán sang hệ thống kỹ thuật, truyền thông dự
phòng. Khi khắc phục xong, hệ thống chính sẽ trở lại
hoạt động bình thường.
f) Xử lý sự cố kỹ thuật khác
Trong quá trình thục hiện, nếu đơn vị thanh toán
có sự cố đặc biệt về kỹ thuật (hư hỏng toàn bộ trang

thiết bị tin học, hư hỏng hệ thống viễn thông,…).
Đơn vị thanh toán bị sự cố phải báo cáo kịp thời để
trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm thanh
toán tìm biện pháp xử lý.
16) Quản lý hệ thống

Việc quản lý hệ thống được phân tách như sau:
 Tại TTTT
- Giám sát, chỉ đạo hoạt động của Hệ thống CTĐT.
- Giám sát tình trạng hoạt động CTĐT của từng chi nhánh.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của CTĐT.
- Phê chuẩn việc tham gia hoặc rút khỏi hệ thống CTĐT của
các đơn vị thanh toán.
- Phê chuẩn việc đăng ký, hủy bỏ người kiểm soát điện trong
hệ thống CTĐT.
- Phê duyệt, cấp phát và quản lý mã bảo mật cho người kiểm
soát điện trong hệ thống CTĐT.
- Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham
gia thanh toán là các chi nhánh trực thuộc và phụ thuộc.
 Tại Chi nhánh
- Giám sát, chỉ đạo hoạt động thanh toán của các ĐGD
trực thuộc.
- Quản lý người sử dụng là kế toán viên tại chi nhánh
và ĐGD.
- Tổ chức đối chiếu, quyết toán trực tiếp với các đơn vị tham
gia thanh toán là các ĐGD trực thuộc.
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

17) Bảo mật

- Mã khóa bảo mật sử dụng trong CTĐT do TTTT quy định
và được thay đổi theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện bị
lô.
- Lệnh thanh toán trên đường truyền phải được mã hóa, bảo
mật thông tin.
18) Các loại báo cáo, thống kê sử dụng trong CTĐT
Các đơn vị thanh toán thực hiện các loại báo cáo sau:
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi.
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền đến.
- Báo cáo chuyển tiền còn tồn đọng.
- Báo cáo chuyển tiền điện tử tháng, năm
- Tổng hợp thống kê phân loại chứng từ.
- Thống kê điện tra soát đi.
- Thống kê điện tra soát đến.
- Thống kê điện tra soát tồn đọng.
Ngoài ra tại chi nhánh và TTTT thực hiện thêm một số báo cáo
sau:
- Báo cáo Tổng hợp chuyển tiền điện tử.
- Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đi.
- Tổng hợp đối chiếu chuyển tiền đến.
- Báo cáo chuyển tiền chưa đối chiếu.
- Báo cáo đối chiếu chuyển tiền điện tử tháng.
19) Trách nhiệm các đơn vị và cá nhân tham gia CTĐT
- TTTT chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình CTĐT.Đồng
thời tổ chức việc truyền nhận Lệnh thanh toán với các đơn
vị thanh toán. Hạch toán, theo dõi, quản lý các loại vốn
trong quan hệ thanh toán giữa NHCTVN với các chi nhánh.
Tổ chức việc đối chiếu, kiểm soát các hoạt động CTĐT

trong hệ thống NHCTVN.
- Trung tâm công nghệ thông tin (TTCNTT) NHCTVN căn
cứ vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ trong quy định này để
thiết kế và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ
thống đảm bảo kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống
NHCTVN đảm bảo nhanh chóng – chính xác – an toàn.
- TTCNTT chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật truyền thông và
chính sách bảo mật của thông tin trên đường truyền. Đảm
bảo sự hoạt động thông suốt, liên tục của hệ thống.
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Các trưởng phòng kế toán, trưởng các ĐGD chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh về việc kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các
quyết định chuyển tiền đi và đến cũng như hạch toán vào
các tài khoản thích hợp.
B. Quy trình nghiệp vụ
I. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL)
1) Tạo lập Lệnh thanh toán
a) Lệnh thanh toán tạo lập từ chứng từ giấy
- Khách hàng có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền lập
và nộp vào NHPL, các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
theo cơ chế thanh toán của NHNN và hướng dẫn
của NHCT đối với từng thực thế thanh toán.
- Kế toán viên giao dịch (KTV) nhận được chứng từ của
khách hàng nộp vào, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng

(Lệnh thanh toán trích từ TK tiền gửi của khách hàng). Sau
đó ghi Số lệnh thanh toán và ký lên chứng từ gốc, chuyển
cho trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền
(KSV) để tính ký hiệu mật (KHM).
- KSV căn cứ vào chứng từ gốc do KTV chuyển đến, kiểm
soát lại tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc theo quy
định. Nếu đủ điều kiện thanh toán, KSV vào phần kiểm soát
để kiểm tra Lệnh thanh toán trên máy tính, kiểm tra đối
chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc với Lệnh thanh toán trên
máy tính. KSV nhập lại các yếu tố bắt buộc là: số tiền,
Ngân hàng nhận lệnh. Tùy theo yêu cầu quản lý để đảm bảo
sự khớp đúng cao giữa chứng từ gốc với chứng từ trên máy
tính, trưởng phòng kế toán có thể thiết lập để nhập lại các
yếu tố cần thiết khác như : mã NHB, tài khoản người phát
lệnh, tài khoản ngừoi nhận lệnh. Nếu khớp đúng, ký chữ ký
kiểm soát trên chứng từ gốc trước khi quyết định chấp nhận
ghi KHM trên máy tính để chuyển đi.Sau đó giao lại chứng
từ gốc cho bộ phận kế toán CTĐT chuyên trách.
- Sau khi tính KHM, chứng từ được tự động hạch toán và
chuyển đi, bút toán hạch toán được tự động gủi về trung
tâm/chi nhánh để đối chiếu.
b) Lệnh thanh toán tạo lập chứng từ điện tử
NHNL nhận được chứng từ điện tử từ các hệ thống
thanh toán nội bộ, thanh toán song biên, thanh toán điện
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
tử liên Ngân hàng (TTLNH), bù trừ điện tử, ngân hàng
bán lẻ…chuyển đến. Sau khi đã được giải mã, chứng từ

hợp lệ sẽ được chương trình tự động chuyển hóa thành
Lệnh thanh toán trong hệ thống NHCT VN.
Kiểm soát viên căn cứ bảng kê chứng từ điện tử đến từ
hệ thống thanh toán trên, lựa chọn Lệnh thanh toán từng
hệ thống để tính KHM theo lô chuyển đi Ngân hàng nhận
lệnh. Trường hợp cần thiết có thể lựa chọn tính KHM
từng Lệnh thanh toán như đối với chứng từ tạo lập từ
chứng từ giấy để kiểm soát. Sau khi tính KHM, Lệnh
thanh toán được tự động hạch toán và chuyển đi, bút toán
hạch toán được tự động gửi về trung tâm/chi nhánh để đối
chiếu.
2) Hạch toán
a) Tại Ngân hàng phát lệnh
 Lệnh thanh toán của khách hàng
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: Tiền gửi khách hàng hoặc TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền: (Chỉ thực hiện
đối với các trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn
bản thỏa thuận được NHCT VN chấp nhận):
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Khi nhận được Điện chấp nhận thanh toán Nợ, KSV
kiểm tra KHM, nếu hợp lệ chưong trình tự động hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK khách hàng
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh
thanh toán Nợ, NHNL lập Lệnh thanh toán Nợ nội bộ trả lại
NHPL, trong nội dung phải ghi rõ lý do từ chối. NHPL

hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
 Lệnh thanh toán nội bộ
- Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ (Sử dụng để thanh toán Séc
bảo chi, Séc chuyển tiền và các chuyển tiền trên nội bộ
khác theo hướng dẫn cụ thể của NHCT VN):
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thích hợp
- Trường hợp chi nhánh chuyển tiền vốn điều hòa về NHCT TW
Hàng ngày khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo
thanh toán tại chi nhánh vượt tỷ lệ quy định, chi nhánh
chuyển vốn về NHCTVN. Trên cơ sở vốn phải nộp, kế toán
viên lập chứng từ trích TK tiền gửi của chi nhánh tại
NHNN trên địa bàn theo quy chế
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để
chuyển sang NHNN. Đồng thời KTV lập Lệnh thanh toán
chuyển về NHCTVN và hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK tiền gửi tại ngân hàng nhà nuớc
- Trường hợp chuyển các loại vốn khác về NHCT VN
(Điều chuyển giữa các loại vốn giữa TW với chi nhánh)
Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát

sinh của các chứng từ kinh tế liên quan và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của NHCTVN, chi
nhánh thực hiện lập chứng từ điện tử chuyển về
NHCTVN theo các số liệu thích hợp.
Việc lập và kiểm soát chứng từ thực hiện như
điểm 1a nêu trên.
b) Tại điểm giao dịch
 Lệnh thanh toán của khách hàng
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK tiền gửi khách hàng hoặc TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản hội sở CN
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền: (Chỉ thực hiện
đối với các trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn
bản thỏa thuận được NHCT VN chấp nhận):
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Khi nhận được Điện chấp nhận thanh toán Nợ, KSV
kiểm tra KHM, nếu hợp lệ chưong trình tự động hạch toán:
Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác
Có: TK khách hàng
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh
thanh toán Nợ, NHNL lập Lệnh thanh toán Nợ nội bộ trả lại
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
NHPL, trong nội dung phải ghi rõ lý do từ chối. NHPL
hạch toán:
Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác

Có: TK thanh toán khác

 Lệnh thanh toán nội bộ
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ (Sử dụng để thanh toán
séc bảo chi và các chuyển tiền nội bộ khác theo hướng dẫn
cụ thể của NHCT VN)
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK thích hợp
 Đối với ĐGD
Không có bảng cân đối riêng, TK thanh toán khác là
TK mở tại chi nhánh. Vì vậy, các chuyển tiền đi – đến giữa chi
nhánh với ĐGD phải được hạch toán trên cùng TK. Cuối ngày
TK này có phát sinh bên Nợ bằng phát sinh bên Có và không có
số dư.
3) Phí chuyển tiền
Việc tính và thu phí chuyển tiền của khách hàng thực hiện
theo văn bản hướng dẫn hiện hành của NHCT.

II. Tại ngân hàng nhận lệnh (NHNL)

1) Quy trình xử lý Lệnh thanh toán đến

Bộ phận kế toán phải bố trí kế toán chuyên trách
CTĐT trực để theo dõi Lệnh thanh toán đến. Khi nhận được
Lệnh thanh toán đến, kế toán CTĐT thông báo kịp thời cho
KSV để kiểm tra KHM. KSV khi nhận được thông báo phải
thực hiện việc kiểm tra KHM kịp thời. Sau khi KCV kiểm tra

KHM, Lệnh thanh toán được tự động hạch toán, bút toán
hạch toán được tự động gửi về TTTT/chi nhánh để đối chiếu.

a) Tại các chinh nhánh NHCT
 Đối với Lệnh thanh toán của NHNL (chứng từ nội bộ
hoặc chứng từ chuyển cho người nhận lệnh tại NHNL)
- KSV kiểm tra theo từng Lệnh thanh toán, kiểm
tra thông tin người nhận lệnh, nếu đủ điều kiện
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
thanh toán thì hạch toán vào tài khoản người
nhận lệnh, nếu không đủ điều kiện thanh toán
thì hạch toán vào tài khoản chờ thanh toán để
xử lý theo quy trình xử lý sai sót.
- Sau khi đã nhận được kết quả đối chiếu khớp
đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán
thành chứng từ giấy, 2 liên: 1 liên dùng báo Nợ hoặc báo
Có khách hàng, 1 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh
thanh toán in ra phải ký đầy đủ chữ ký theo quy định.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền, sau khi
kiểm tra kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, NHNL
hạch toán vào tài khoản người trả tiền đồng thời lập điện
chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ gửi đến NHPL. Nếu không
đủ điều kiện thanh toán, NHNL hạch toán vào TK ĐCV chờ
thanh toán sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả NHPL,
trong nội dung Lệnh thanh toán ghi rõ lý do từ chối.
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp cho các điểm giao dịch
trực thuộc CN

- Các Lệnh thanh toán này được chương trình tự
động hạch toán và tự động chuyển đến ĐGD.
- Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đến theo
nhóm riêng để theo dõi đối chiếu với ĐGD.
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp ra ngoài hệ thống

- KSV lựa chọn nhóm Lệnh thanh toán theo từng hệ
thống để kiểm tra KHM theo lô. Chương trình tự động định
khoản và hạch toán vào tài khoản thích hợp đối với từng hệ
thống thanh toán.
- Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chứng từ đến theo từng
nhóm thanh toán để thực hiện chuyển tiếp.
- Đối với Lệnh thanh toán đến để in đi thanh toán bù trừ giấy,
kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh thanh toán ra giấy để lập
bảng kê đi thanh toán bù trừ theo quy định của NHNN VN.
- Các chứng từ nhận đến từ ĐGD để đi thanh toán song biên
được chương trình tự động hạch toán và chuyển tiền về
TTTT.
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp đi chi nhánh NHCT
khác (chứng từ nhận đến từ các ĐGD trực thuộc CN để
chuyển đi CN NHCT khác)
20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Các Lệnh thanh toán này được hệ thống tự động hạch toán
và tự động chuyển tiếp đến NHNL.
- Kế toán CTĐT in báo cáo chứng từ nhận đến từ ĐGD để
kiểm tra và lưu trữ.
 Đối với Lệnh thanh toán thanh toán giữa các ĐGD trong

cùng CN
- Lệnh thanh toán được hạch toán tự động và tự động
chuyển tiếp đến ĐGD nhận lệnh.
- Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu cuối ngày để kiểm tra,
đối chiếu với ĐGD.

b) Tại Điểm giao dịch
Chỉ thực hiện xử lý đối với các Lệnh thanh toán có người
hưởng tại ĐGD như điểm 1a nêu trên.

2) Hạch toán
a) Tại các chi nhánh NHCT

 Đối với Lệnh thanh toán của NHNL (chứng từ nội bộ hoặc
chứng từ chuyển cho người hưởng tại NHNL)
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK khách hàng hoặc TK thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
+ Trường hợp đủ điều kiện thanh toán
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
+ Trường hợp không đủ kiện thanh toán
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Đồng thời lập phiếu chuyển trả NHPL:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
* Trường hợp khi nhận chuyển tiền tiếp vốn qua hệ thống
CTĐT từ TTTT chuyển về, chi nhánh hạch toán

Nợ: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
Khi nhận giấy báo có từ NHNN chuyển về chi nhánh hạch
toán:
Nợ: TK tiền gửi tại NHNN
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
21
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp cho các ĐGD trực
thuộc CN
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
Có: TK ĐCV thanh toán khác hệ thống
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp ra ngoài hệ thống
- Các Lệnh thanh toán chuyển tiếp qua thanh toán bù trừ,
thanh toán liên NH tại chi nhánh
 Trường hợp Lệnh thanh toán nhận đến trước giờ
ngừng thanh toán bù trừ, liên NH
+ Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thích hợp
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thích hợp

Có: TK ĐCV trong kế hoạch
 Trường hợp Lệnh thanh toán nhận đến sau
giờ ngừng thanh toán bù trừ, liên NH
+ Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK chờ thanh toán
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thích hợp
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
- Các Lệnh thanh toán nhận từ ĐGD để đi thanh toán song
biên tại TTTT
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp đi chi nhánh NHCT
khác (chứng từ nhận đến từ các ĐGD trực thuộc CN để
chuyển đi CN NHCT khác trong hệ thống)
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK ĐCV trong kế hoạch
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
phát lệnh
 Đối với Lệnh thanh toán chuyển tiếp giữa các ĐGD trong

cùng CN
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền
Nợ: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
nhận lệnh
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản ĐGD
phát lệnh
b) Tại các Điểm giao dịch
- Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK khách hàng
hoặc Có: TK 4640.01/880X.xxxxx
hoặc Có: TK thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường hợp đủ điều kiện thanh toán
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thanh toán khác – tiểu khoản Hội sở CN
+ Trường hợp không đủ kiện thanh toán
Nợ: TK chờ thanh toán khác
Có: TK chờ thanh toán khác
Đồng thời lập phiếu chuyển trả NHPL:
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TK chờ thanh toán khác

III. Tại trung tâm thanh toán (TTTT)
Tại TTTT mở tài khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch cho

từng chi nhánh để hạch toán đối chiếu. Tài khoản của chi nhánh
NHCT nào sẽ mang số hiệu Ngân hàng của chi nhánh NHCT
đó. Đối với chi nhánh trực thuộc, TTTT mở một số các tài khoản
ĐCV khác để phản ánh và quản lý hoạt động các loại vốn giữa
TW với CN.
Khi nhận chuyển tiền từ các chi nhánh, tại TTTT chương
trình tự động kiểm tra, đối chiếu và phân loại các chuyển tiền
23
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
theo các nội dung để hạch toán:
+ Tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ - thanh toán Có
+ Phạm vi thanh toán trong hệ thống – ngoài hệ thống

24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
1) Xử lý các chuyển tiền trong hệ thống
- Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu
với NHPL được hạch toán tự động, tự động chuyển đi NHNL
và chuyển sang vùng chờ đối chiếu voiứ NHNL.
- Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ
khóa sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán này sẽ hạch toán và
đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp của hệ thống.
- Sau giờ khóa sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán chưa
được đối chiếu được chuyển sang vùng riêng để tiếp tục theo
dõi đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp. TTTT in các báo cáo
đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử

lý và lưu trữ.
2) Xử lý các chuyển tiền ra ngoài hệ thống
* Trường hợp nhận được các chuyển tiền ra ngoài hệ thống trước
giờ khóa sổ của các hệ thống thanh toán Song biên, Liên NH…
- KSV tại TTTT kiểm tra KHM theo lô, chương trình tự
động hạch toán vào tài khoản thích hợp được đăng ký
trong chương trình và tự động tạo chứng từ đi cho thanh
toán Song biên, Liên NH…
- KTV tại TTTT in báo cáo đối chiếu chứng từ đến theo từng
nhóm thanh toán riêng để làm cơ sở kiểm soát chuyển tiếp
ra ngoài hệ thống.
* Trường hợp nhận được các chuyển tiền ra ngoài hệ thống sau
giờ khóa sổ của các hệ thống thanh toán Song biên, Liên NH…
- KSV tại TTTT kiểm tra KHM theo lô, chương trình tự
động hạch toán vào tài khoản ĐCV chờ thanh toán.
- KTV in thống kê chứng từ tồn đọng theo từng nhóm riêng
để theo dõi đối chiếu.
- Vào ngày giao dịch kế tiếp, TTTT lựa chọn các Lệnh thanh
toán còn tồn đọng kích hoạt để chương trình tự động vớt
đi cho thanh toán song biên, Liên NH…và kết sinh bút toán
tất toán tài khoản ĐCV chờ thanh toán cho các chứng từ
tồn đọng được lựa chọn.
3) Xử lý các chuyển tiền nội bộ giữa TTTT với chi nhánh
- Các chuyển tiền tạo lập từ chứng từ giấy để chuyển đi các
Chi nhánh NHCT được thực hiện như đối với chứng từ đi
từ Chi nhánh.
- Các chuyển tiền nội bộ phận đến từ các Chi nhánh được xử
25

×