Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.51 KB, 62 trang )

MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới ngày nay đã có sự biến đổi về chất do xu hướng tồn cầu
hố và tự do hố. Cơng nghệ thơng tin-ngành cơng nghiệp mũi nhọn, phát triển
với nhịp độ siêu tốc đã tạo nên cơ sở hạ tầng của nền văn minh kỹ thuật số, đã
thâm nhập mọi ngành kinh tế, mọi lĩnh vực đời sống con người. Cuộc cách
mạng phát kiến, ứng dụng Internet và thương mại điện tử đã tạo ra những biến
đổi căn bản phương thức giao dịch, quản lý và sản xuất kinh doanh. Hàng loạt
khái niệm mới đang định hướng tiến trình phát triển, kinh tế tri thức, thương mại
điện tử, giáo dục
điện tử, Chính phủ điện tử, Ngân hàng điện tử và bao gồm cả thanh toán
điện tử-bộ phận cấu thành hoạt động kinh tế thương mại điện tử đã đem lại
những thành tựu vượt bậc trong hoạt động của các ngân hàng hiện đại ngày nay.
Đứng trước những biến đổi đó, hệ thống thanh tốn qua ngân hàng cũng
được hiện đại hố, tham gia vào q trình hội nhập quốc tế có hiệu quả và đã
từng bước phát triển, tác động tích cực đến lưu thơng tiền tệ, hoạt động của các
doanh nghiệp, dân cư và bản thân ngân hàng. Tuy nhiên theo đánh giá khách
quan, hệ thống thanh tốn qua ngân hàng Việt Nam cịn nhiều bất cập và là khâu
yếu trong các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ thanh
tốn cịn nhiều hạn chế, thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa phát triển, gây
lãng phí, mất an tồn và kém hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và hệ thống thanh tốn nói riêng cịn nhiều
vướng mắc.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hồn thiện hệ thống thanh tốn điện tử
liên ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại là đòi hỏi bức
thiết của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trước vấn đề
cấp thiết đó, tác giả lựa chọn chun đề: “Hồn thiện hệ thống thanh toán điện

1


tử liên ngân hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam” làm chuyên đề báo


cáo tốt nghiệp.
Chương I:
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

1.1. Thanh tốn vốn giữa các ngân hàng với hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.1. Sự cần thiết của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Cùng với sự phát triển của loài người, hệ thống thanh toán đã và đang tiến
triển từ nhiều thế kỷ, kèm theo đó là dạng tiền. Ở thời kỳ đầu những kim loại
quý như vàng, bạc… được dùng làm phương tiện chính để thanh tốn. Sau đó
những tài sản tiền giấy bắt đầu được dùng trong thanh tốn với những tính năng
ưu việt hơn hẳn tiền kim loại đó là gọn nhẹ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển,
tiền giấy bắt đầu bộc lộ những trở ngại là chúng dễ bị đánh cắp, tốn kém trong
quá trình in ấn, phát hành và vận chuyển. Khơng những thế thanh tốn bằng tiền
mặt ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm:
+ Tính an tồn trong thanh tốn sẽ khơng đảm bảo nếu thanh tốn bằng
tiền mặt. Nếu khách hàng cầm một lượng tiền lớn trong tay để đem đi thanh tốn
thì nguy cơ bị mất hay trộm cướp là rất lớn.
+ Chi phí xã hội tăng trong việc phát hành, kiểm đếm, bảo quản vận
chuyển tiêng mặt, tiêu huỷ tiền rách nát.
+ Thanh toán bằng tiền làm ảnh hưởng đến tính liên tục của chu kỳ sản
xuất, q trình thanh tốn sẽ diễn ra chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn
giảm, thời gian và chi phí cho q trình thanh tốn tăng. Ngân hàng khơng phát
huy được hết vai trị trung gian thanh tốn và vai trị giám sát nền kinh tế của
mình.
+ Trong q trình thanh tốn bằng tiền mặt, đồng tiền nằm im không vận
động, không sinh lời.
2



+ Thanh toán bằng tiền mặt dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong xã
hội như tham ô, biển thủ cơng quỹ, rửa tiền, trốn thuế…
+ Thanh tốn bằng tiền mặt không giúp cho ngân hàng và các cơ quan
quản lý được lượng tiền mặt trong lưu thông, điều hành tốt các chính sách kinh
tế vĩ mơ và kiềm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao, nhu cầu thanh toán tăng nhanh cả
về số lượng và giá trị một lần thanh toán. Hơn thế, do u cầu hội nhập và xu
hướng tồn cầu hố địi hỏi ngành ngân hàng khơng thể chậm chân trong
phương thức phục vụ thanh toán cho khách hàng.
Với sự trợ giúp của computer và công nghệ viễn thông hiện đại đã cho ra
đời một hệ thống thanh toán tốt hơn, khắc phục được những nhược điểm của
thanh toán bằng tiền mặt và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của xã
hội. Đó là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là phương thức thanh tốn khơng trực
tiếp dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong xã hội. Để biểu hiện quan hệ thanh tốn, nó thực hiện bằng cách trích
chuyển vốn tiền tệ từ TK này sang TK khác hoặc bù trừ lẫn nhau thơng qua vai
trị trung gian của các TCTD. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt có sự tách biệt
tương đối giữa vận động hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng như khơng gian.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời đã làm tròn chức năng trung gian
thanh tốn trong nền kinh tế của ngân hàng. Nó đã khắc phục được hầu hết
nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Đáp ứng được yêu cầu của nền kinh
tế hiện đại và là bước phát triển tất yếu trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng ra thế giới.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
* Khái niệm:
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các
chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác hệ
3



thống phát sinh trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều
chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển
tiền của chính bản thân ngân hàng.
* Ý nghĩa của thanh tốn khơng dùng tiền mặt:
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tiết kiệm được chi phí xã hội gắn với
việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, cất trữ tiền mặt và tiêu huỷ tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thơng.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố
phát triển. Bất kỳ một chu kỳ sản xuất kinh doanh nào cũng bắt đầu từ khâu
thanh toán và kết thúc bằng khâu thanh toán. Do vậy tổ chức thanh toán tốt,
nhanh gọn, chính xác sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ lưu chuyển
vốn và đảm bảo khả năng an tồn vốn. Quy trình thanh tốn ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thanh
tốn khơng dùng tiền mặt diễn ra trơi chảy sẽ giúp lưu thơng hàng hố thông
suốt, hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ diễn ra một cách nhanh
chóng, hiệu quả và nền kinh tế sẽ có được đà tăng trưởng cần thiết.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ lượng
tiền mặt trong lưu thông và quản lý tốt hoạt động của nền kinh tế qua chức năng
thanh tốn của ngân hàng.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp các ngân hàng, TCTD tập trung
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng. Từ đó ngân hàng mở rộng
cho vay, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn trong nền kinh tế.
Như vậy ngân hàng đã thực hiện được việc điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu, giúp cho nền kinh tế phát triển một cách toàn diện, cân đối.
- Qua việc quản lý biến động về số dư TK gửi tiền thanh toán của khách
hàng, ngân hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động,
khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở để ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng và đầu tư có hiệu quả.


4


- Thơng qua số dư TK tiền gửi thanh tốn của khách hàng, ngân hàng có
thể tận dụng được nguồn vốn với chi phí thấp. Như vậy, với việc mở rộng thanh
tốn khơng dùng tiền mặt ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo
hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn có chi phí cao tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi
phí thấp. Đây là cơ sở để ngân hàng có thể hạ lãi suất cơ bản, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp làm tăng vòng quay vốn cho
khách hàng, tăng sự vận động của vật tư tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân. Tổ
chức tốt thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
tránh thời gian ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm thời gian thanh toán
nhanh hơn và vốn kịp thời tham gia vào chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện tập trung được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh. Thực hiện tốt nghiệp vụ này ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng
mở TK tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, nhờ đó ngân hàng có thể tập trung
được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để mở rộng và tăng cường
đầu tư tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng.
- Tổ chức tốt thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp ngân hàng kiểm sốt
được các hoạt động của nền kinh tế và tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
Từ đó ngân hàng có thể thực hiện tốt nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng, nó cũng
tạo cơ sở cho khách hàng phấn đấu có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt còn là cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh giữa các NHTM. Mục đích của các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
khơng chỉ để lấy lãi mà cịn để mua các dịch vụ ngân hàng, mục đích này dần trở
thành mục đích chính của khách hàng. Sức mạnh và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng được đo bằng số lượng và chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng có

thể cung cấp cho khách hàng. Thu từ phí dịch vụ cũng là một nguồn thu quan
trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của các ngân hàng.
5


- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ giúp NHNN kiểm sốt được mức tạo
tiền và mức tăng tín dụng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ và các chính
sách kinh tế vĩ mơ khác. Tổ chức tốt cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt
cũng là giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tổ chức tốt cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ giúp các cơ
quan quản lý, cơ quan pháp luật ngăn chặn và phát hiện được nạn tham ô, biển
thủ công quỹ, hối lộ, rửa tiền, trốn thuế…
1.1.3. Các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt chủ yếu.
Nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 ban hành quy chế phát hành và sử
dụng séc. Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngày 26/03/2002 NHNN ban hành
quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngày 27/03/2002 NHNN ban
hành quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN về việc chấm dứt phát hành ngân
phiếu thanh toán và kể từ ngày 01/04/2002 ngân phiếu thanh tốn khơng cịn
được sử dụng. Với nội dung các văn bản này, hiện nay hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam bao gồm:
a) Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ TK được lập trên mẫu do NHNN quy định,
u cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ TK tiền gửi thanh tốn của mình
để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Séc có nhiều loại: séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc du
lịch…, ở Việt Nam séc chỉ bao gồm séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông séc, séc được chia thành séc
ký danh và séc vô danh. Trừ những séc có cụm từ “khơng chuyển nhượng” cịn

lại có khả năng chuyển nhượng. Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày

6


ký phát. Trường hợp ngày kết thúc thời hạn hiệu lực là ngày nghỉ thì thời hạn đó
được lùi vào ngày làm việc kế tiếp.
b) Uỷ nhiệm chi-chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ TK được lập theo mẫu in
sẵn của chủ ngân hàng yêu cầu trích TK theo số tiền ghi trên UNC để trả cho
người thụ hưởng.
Nội dung kinh tế của UNC khá phong phú, ngồi việc thanh tốn hàng
hố dịch vụ, thanh tốn cơng nợ, nộp thuế… UNC cịn dùng để chuyển tiền giữa
các ngân hàng với nhau. Thủ tục thanh toán UNC đơn giản khơng gây phiền hà
cho khách hàng, chì sau một thời gian ngắn bên bán đã nhận được tiền mà
không phải đến ngân hàng làm thủ tục. Ưu điểm nổi bật của UNC là: an toàn,
hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu khoa học phát
triển. Tuy nhiên việc trả tiền cho người thụ hưởng là do thiện chí của người
mua. Nếu người mua khơng sịng phẳng trong thanh tốn thì quyền lợi của
người bán sẽ không được đảm bảo.
Chuyển tiền dưới hình thức séc chuyển tiền cầm tay: trường hợp này áp
dụng cho người thụ hưởng trực tiếp cầm séc chuyển tiền nộp vào ngân hàng.
Như vậy séc chuyển tiền cầm tay là hình thức chuyển tiền gắn với UNC. Séc
chuyển tiền cầm tay chỉ áp dụng chuyển tiền trong phạm vi một hệ thống ngân
hàng. Thời hạn chuyển tiền của séc là không quá 30 ngày theo lịch.
c) Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) là chứng từ thanh toán do người bán lập để đòi tiền
hàng đã giao cho người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên
chứng từ. UNT là loại chứng từ không cần có sự chấp nhận thanh tốn của
người mua nên khi ngân hàng nhận từ người bán nếu thoả mãn các điều kiện ghi

sổ thì sẽ tính ngay TK của người mua chuyển ngay vào TK của người bán theo
số tiền ghi trên UNT. UNT có phạm vi thanh tốn rộng, tuy nhiên các giao dịch
7


thanh toán áp dụng thường nhỏ, thủ tục thanh toán phức tạp và quyền lợi của
người bán nhiều khi không được đảm bảo.
d) Thư tín dụng
Thư tín dụng là một hình thức thanh tốn theo sự thoả thuận giữa hai bên
mua và bán trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả
phù hợp với giá trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt
hàng đã ký. Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có TK ở
hai ngân hàng khác nhau. Mỗi thư tín dụng chỉ dùng để thanh toán cho một
người thụ hưởng. Số tiền tối thiểu của thư tín dụng là 10 triệu đồng, thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng là 3 tháng.
Trong thanh tốn bằng thư tín dụng, khả năng đảm bảo bằng chi trả là
chắc chắn theo những điều khoản mà hai bên đã thoả thuận. Nhưng thủ tục mở
thư tín dụng phiền hà, người mua hàng sẽ bị đọng vốn do phải ký gửi một khoản
tiền lớn trên TK tiền gửi để đảm bảo thanh tốn mà khơng được hưởng lãi.
e) Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một hình thức do ngân hàng phát hành để thanh tốn
tiền hàng hoá dịch vụ, lĩnh tiền mặt. Thẻ thanh toán gắn liền với kỹ thuật điện
tử, tin học nên khả năng thanh tốn tiện lợi, nhanh chóng chính xác nên được áp
dụng cho nhiều đối tượng. Thẻ thanh tốn có nhiều loại:
- Thẻ ghi nợ: áp dụng với các khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh tốn
thường xun, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc phát hành thẻ xem xét
quyết định. Mỗi thẻ có hạn mức tối đa, khách hàng chỉ có thể thanh tốn trong
phạm vi hạn mức thẻ.
- Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn sử
dụng thẻ này khách hàng phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng tại ngân hàng và

được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong thẻ đã đăng
ký.
8


- Thẻ tín dụng: áp dụng với khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng
đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận bằng văn bản.
1.2. Phương thức thanh toán điện tử liên ngân hàng.
1.2.1. Khái quát về hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Căn cứ vào Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ
về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết
định số 44/2002/QG-TTg ngày 21/3/2002 của thủ tướng chính phủ về việc sử
dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán vốn của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngày 9/4/2002 Thống đốc NHNN ban hành QĐ số
309/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế thanh tốn điện tử liên ngân hàng
theo đó:
Thanh tốn điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh
toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo lệnh thanh tốn cho tới khi hồn tất việc
thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính.
* Các bên tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
gồm:
Trung tâm thanh toán quốc gia: là trung tâm đặt tại ngân hàng trung
ương, thực hiện các chức năng của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng:
Chức năng tiểu hệ thống giá trị cao (Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là tiểu
hệ thống của hệ thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện quyết toán tổng tức
thời cho các khoản thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn), chức năng chuyển
mạch tiểu hệ thống giá trị thấp (Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp là tiểu hệ
thống của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện thanh toán các
khoản giá trị thấp), xử lý các TK tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ thống

chuyển tiền điện tử và các chức năng kiểm tra hệ thống, bao gồm phần cứng,
phần mềm và truyền thông.
Trung tâm xử lý tỉnh: là trung tâm đặt tại chị nhánh NHNN tỉnh thành
phố và SGD NHNN thực hiện chức năng xử lý các lệnh thanh toán của tiểu hệ
9


thống giá trị thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Trung tâm điều hành hệ thống: là một bộ phận cấu thành của trung tâm
thanh toán quốc gia đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên): là các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán đã đăng ký, được cấp có thẩm quyền chấp nhận tham gia hệ thống
thanh tốn điện tử liên ngân hàng và có TK tiền gửi tại SGD NHNN.
Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên): là một đơn vị
thành viên được kết nối trực tiếp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thành viên gián tiếp: là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được
tham gia hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng thơng qua thành viên trực
tiếp.
* Chính sách pháp lý:
Ngày 21/03/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
44/2002/QĐ-TTg cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử
dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán đã tạo tiền đề cho việc
triển khai và phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng được ban hành kèm theo quyết
định số 309/200//QĐ-NHNN đã quy định rõ các vấn đề về thanh toán điện tử
liên ngân hàng như đối tượng và phạm vi áp dụng, quy định về chứng từ điện tử,
quy định về thành viên, quy định về quản lý và vận hành hệ thống, quy định về
hạch toán kế toán trong hệ thống, quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia vào hệ

thống, vi phạm và xử lý vi phạm…
* Mô hình tổ chức kỹ thuật:
Phần mềm: Để vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,
NHNN đã xây dựng dự án IPBS-Chương trình xử lý giao dịch Br/CI-TAD.
BR/CI-TAD (Terminal Access Device for SBV-Branch & Credit institution) là
chương trình phần mềm dành cho các chi nhánh NHNN và các TCTD tham gia
10


vào hệ thống thanh toán liên hàng xây dựng. BR/CI-TAD cho phép các ngân
hàng sử dụng các dịch vụ của thanh toán điện tử liên ngân hàng như: giao dịch
giá trị thấp, giao dịch giá trị cao, thanh toán bù trừ… hoặc sử dụng để thực hiện
một số công việc khác có liên quan đến hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân
hàng như các vấn tin khác nhau và đối soát dữ liệu.
BR/CI-TAD được cài đặt trên máy PC của NHNN tại các nơi có trung
tâm xử lý cấp tỉnh (PPC) của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, BrTAD trao đổi dữ liệu với máy chủ của PPC trong môi trường mạng LAN. CITAD do các TCTD sử dụng và các máy tính cài đặt CI-TAD có thể được kết nối
với máy chủ của PPC theo nhiều phương thức khác nhau: Dial up, X.25, LAN to
LAN.
Khi đóng vai trị ngân hàng A: CI-TAD cung cấp các chức năng thực hiện
giao dịch tại ngân hàng gửi.
1. Nhập dữ liệu lệnh chuyển tiền.
2. Huỷ lệnh chuyển tiền.
3. Yêu cầu hoàn lệnh chuyển tiền.
4. Đăng ký cảnh báo số dư TK quyết toán.
5. Tạo file giao dịch.
6. Điện tra soát lệnh chuyển tiền đi.
7. Lệnh chuyển tiền đi chờ xử lý.
Khi đóng vai trị là ngân hàng B: Chương trình xử lý giao dịch CI-TAD
cung cấp các chức năng cho việc xử lý giao dịch đến.
1. Kiểm soát lệnh chuyển tiền đến.

2. Từ chối/chấp nhận lệnh chuyển tiền đến.
3. Từ chối/chấp nhận yêu cầu hoàn chuyển giao dịch đến.
4. Tạo file kết quả cho giao dịch đến.
5. Điện tra soát lệnh chuyển tiền đến.
6. Lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý.

11


Ngồi ra BR/CI-TAD cịn giúp tra cứu số liệu như vấn tin lệnh chuyển
tiền đi, vấn tin hạn mức tổng thể và cảnh báo, vấn tin về TK người nhận, tra cứu
lệnh chuyển tiền đi, tra cứu lệnh huỷ giao dịch, tra cứu lệnh chuyển tiền đến, tra
cứu các yêu cầu hồn chuyển…
* Các loại giao dịch thanh tốn điện tử liên ngân hàng:
- Thanh tốn có giá trị thấp (LV Credit payment): Chuyển một lượng tiền
có giá trị thấp từ hội sở chính hay chi nhánh của một TCTD thành viên đến hội
sở chính hay chi nhánh của một TCTD thành viên khác.
- Thanh tốn nợ có uỷ quyền trước (LV Pre-Authorizel Debit): Yêu cầu
thanh toán nợ vào một ngày nhất định do một TCTD đã được uỷ quyền trước
khởi phát. Khi nhận được yêu cầu này, một lượng tiền sẽ được rút ra từ TK
khách hàng uỷ quyền và ghi có cho TCTD được uỷ quyền (Dịch vụ này chỉ
được thực hiện đối với các ngân hàng đã thiết lập TK tiền gửi).
- Thanh tốn có giá trị cao (HV Credit payment): Chuyển tiền giữa các
TCTD thành viên hay giữa hội sở chính/chi nhánh thơng qua TK quyết toán tại
SAPS theo chế độ thời gian thực (real time). Chuyển kết quả thực hoá thanh
toán bù trừ giấy của TCTD thành viên tới SAPS và hạch toán vào TK quyết tốn
của TCTD đó.
Tuỳ thuộc vào loại giao dịch mà quá trình thực hiện một giao dịch phải đi
qua hay không đi qua các bước sau:
+ Nhập liệu: Đây là quá trình tạo các giao dịch, chỉ khi người sử

dụng là Originator (người tạo giao dịch) thì mới có thể tạo được giao dịch.
+ Kiểm soát và xác thực giao dịch: Xác thực các giao dịch do
Originator tạo ra có đúng hay khơng.
+ Kiểm sốt và duyệt lần cuối giao dịch: Chỉ những giao dịch ở
trạng thái chờ giao duyệt. Giao dịch đi qua trạng thái này sẽ được đưa vào trạng
thái chờ gửi.
* Dịch vụ file:

12


Các giao dịch có thể được truyền từ CI lên PPC bằng các tin điện
(Message), mỗi giao dịch là một tin điện để xử lý tức thời nhưng đồng thời các
giao dịch có thể gộp lại trong một hoặc nhiều file. Một file có thể chứa một hoặc
nhiều giao dịch. Các giao dịch trong một file phải cùng loại, không thể đóng gộp
nhiều dịch vụ vào một file.
Ngồi các file là các bó giao dịch cịn có các file chứa những thông tin
khác như thông tin tổng hợp, báo cáo, đối soát, các file được chuyển theo cả hai
chiều từ CI lên PPC và ngược lại.
Dữ liệu trong file trước khi chuyển sẽ được mã hoá đối với những trường
hợp cần thiết. Tất cả các thao tác trên file chỉ được thực hiện bởi những user
(người sử dụng) có mức phân quyền là Approve (người duyệt cuối cùng).
Những giao dịch đã được chuyển bằng tin điện hoặc đã được đóng file trước đó
thì khơng thể đóng lại được.
1.2.2. Một số quy định trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng được ban hành theo quyết định
số 309/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN đã quy định rõ các vấn đề về
thanh toán điện tử liên ngân hàng như đối tượng và phạm vi áp dụng, quy định
về chứng từ điện tử, quy định về thành viên, quy định về quản lý và vận hành hệ
thống, quy định về hạch toán kế toán trong hệ thống, quyền lợi và nghĩa vụ các

bên tham gia vào hệ thống, vi phạm và xử lý vi phạm.
1.2.2.1. Thủ tục tham gia và rút khỏi hệ thống:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng phải gửi đơn tham gia hệ thống đến ban điều hành
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo mẫu biểu quy định.
Thành viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng phải gửi đơn rút khỏi hệ thống đến Ban điều hành thanh toán

13


điện tử liên ngân hàng trước 2 tuần kể từ ngày dự định rút khỏi hệ thống theo
mẫu quy định.
Khi có thơng báo của Ban điều hành chấp thuận Đơn rút khỏi hệ thống,
thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia hệ thống
vào cùng thời gian do Ban điều hành ấn định.
1.2.2.2. Quy định về quản lý và vận hành hệ thống:
- Ban điều hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN
thành lập thành phần gồm:
+ Một phó thống đốc NHNN là trưởng ban.
+ Đại diện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ sở chính NHNN và là thành
viên.
- Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh tốn: các lệnh thanh toán trong hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng lập dưới dạng chứng từ điện tử theo quy
định của NHNN. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành
viên phải kiểm tra và chịu trách nhiệm pháp lý nếu sử dụng chứng từ bất hợp
pháp. Thông tin cần kiểm tra gồm:
+ Loại và khn dạng của các dữ liệu.
+ Tính hợp pháp của người khởi tạo dữ liệu.
+ Ngày tháng, tổng kiểm tra.

+ Tính duy nhất.
+ Các yếu tố bắt buộc đối với lệnh thanh toán.
+ Mã xác nhận tin điện.
+ Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.
+ Thời gian làm việc áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Thời điểm các đơn vị ngừng nhận chứng từ thanh toán trong ngày của
khách hàng là 15h30’ của ngày làm việc. Các chứng từ nhận sau 15h30’ sẽ được
xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.

14


- Thời điểm các đơn vị ngừng lệnh thanh toán là 15h45’ của ngày làm
việc.
- Thời điểm hoàn thành xử lý các cơng việc trong ngày của tồn hệ thống
là 16h30’ của ngày làm việc.
1.2.2.3. Ghi nhật ký các giao dịch:
Quá trình xử lý các giao dịch được hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các file nhật ký
phải được lưu trữ ra các file thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CDROM) và được bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng
từ điện tử. Các đơn vị phải có trách nhiệm xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho
các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có yêu cầu. Quy định về nhật ký như
sau:
+ Đối với thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao
dịch và tin điện kết quả.
+ Đối với trung tâm thanh toán quốc gia, trung tâm xử lý tỉnh, ghi nhật
ký các tin điện giao dịch và kết quả xử lý.
1.2.2.4. Vấn tin đối chiếu:
1. Vấn tin: thành viên và các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin về thông
tin số dư TK và các thơng tin liên quan của mình bằng cách gửi tin điện yêu cầu

vấn tin. Hệ thống sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung
cấp các thông tin trả lời.
2. Đối chiếu: công việc đối chiếu được thực hiện hằng ngày vào thời điểm
cuối giờ làm việc.
a) Số liệu đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm thanh toán quốc gia và
trung tâm xử lý tỉnh là căn cứ gốc để đối chiếu thanh tốn.
b) Về ngun tắc tồn bộ lệnh thanh tốn phát sinh phải được đối chiếu
khớp đúng giữa số liệu tại trung tâm thanh toán quốc gia, trung tâm xử lý tỉnh
15


với các đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự
cố kỹ thuật, truyền thơng.
c) Cơng việc đối chiếu lệnh thanh tốn được thực hiện cho từng ngày
riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố khơng thể hồn thành ngay trong ngày
theo quy định thì được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố
được khắc phục. Tuy nhiên việc đối chiếu dù được thực hiện vào ngày kế tiếp
nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh lệnh thanh toán.
d) Trung tâm xử lý tỉnh nhận dữ liệu lệnh thanh toán liên tỉnh từ trung
tâm thanh toán quốc gia và tổng hợp với dữ liệu lệnh thanh toán trên địa bàn
mình quản lý để chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu.
e) Các đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số lệnh thanh toán
thực chuyển và nhận trong ngày như sau:
- Doanh số Nợ (Có) trên biểu “báo cáo chuyển tiền đi” phải bằng
doanh số Nợ (Có) trên biểu “đối chiếu chuyển tiền đi”.
- Doanh số Nợ (Có) trên biểu “báo cáo chuyển tiền đến” phải bằng
doanh số Nợ (Có) trên biểu “đối chiếu chuyển tiền đến”.
- Chênh lệch kết quả đối chiếu trên biểu “đối chiếu chuyển tiền đi”
và “đối chiếu chuyển tiền đến” phải bằng 0.
Trong trường hợp có sai khác, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối

hợp với trung tâm xử lý tỉnh và trung tâm thanh toán quốc gia để xử lý.
1.2.2.5. Quy định về xử lý thiếu vốn trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
Về xử lý trường hợp thiếu vốn hoặc hạn mức nợ ròng:
- Đối với lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn:
+ Thực hiện thấu chi theo quy định của Thống đốc NHNN.
+ Bổ sung vốn từ chính nguồn vốn của thành viên.
+ Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.

16


+ Lệnh thanh tốn đó được chuyển tạm vào hàng đợi, khi đủ tiền lệnh
thanh toán được xử lý.
+ Đến cuối ngày giao dịch, TK tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn khơng
đủ tiền, những lệnh thanh tốn lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị huỷ bỏ. Các
thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng
của các khoản thanh tốn này.
- Đối với lệnh thanh toán giá trị thấp:
a) Trường hợp khơng đủ hạn mức nợ rịng:
+ Đợi đến lúc đủ hạn mức nợ rịng, lệnh thanh tốn mới được thực hiện.
+ Thành viên có thể tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định.
b) Trường hợp thiếu vốn trong TK tiền gửi thanh toán, các thành viên
phải thực hiện:
+ Thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định.
+ Bổ sung từ chính nguồn vốn thành viên.
+ Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.
+ Đến cuối ngày làm việc, các thành viên thiếu vốn khơng có khả năng
bổ sung đủ tiền để thanh tốn các khoản phải trả rịng, thanh tốn điện tử liên
ngân hàng sẽ thực hiện giải pháp cho vay qua đêm theo quy định của NHNN.

Trong năm 2006, toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thành
cơng về hoạt động thanh toán đáng ghi nhận: Tăng khối lượng, tốc độ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, tăng tốc độ thanh tốn nói chung của nền kinh tế, an tồn
trong thanh tốn cao, các phương tiện thanh tốn có xu hướng phát triển. Hệ
thống thanh tốn, cơng nghệ thanh tốn đã và đang được hiện đại hố với cơng
nghệ tiên tiến. Trong điều kiện hội nhập, các cơ chế thanh tốn hiện đại đang
được hồn thiện và xây dựng mới.
1.3. Điều kiện thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng.
1.3.1. Điều kiện thực hiện
17


Các thành viên tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
phải tuân thủ theo các điều kiện sau:
- Phải có TK tiền gửi thanh tốn tại Sở giao dịch NHNN.
- Phải duy trì số dư TK tiền gửi thanh toán bảm bảo thực hiện quyết toán
bù trừ qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng và thực hiện đầy đủ
các quy định về ký quỹ các chứng từ có gửi tại NHNN.
- Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ
được giao trách nhiệm, hoặc uỷ quyền thực hiện thanh toán điện tử liên ngân
hàng của đơn vị.
- Phải đăng ký thiết bị đầu cuối và kênh truyền thông mà thành viên sử
dụng khi tham gia hệ thống, đảm bảo vận hành các thiết bị và phần mềm đầu
cuối của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động tốt.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
- Yếu tố con người:
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống thanh tốn với trình độ
cơng nghệ cao, chính vì vậy mỗi ngân hàng khi tham gia vào hệ thống địi hỏi

phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ về tin học. Với mỗi cán bộ có trình
độ cao về tin học, cơng nghệ sẽ giúp cho hệ thống thanh tốn điện tử đạt hiệu
quả cao nhất, giảm thiểu được những sai sót có thể xẩy ra do hạn chế về xử lý hệ
thống.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong hoạt động ngân
hàng nói chung và hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng nói riêng. Hệ
thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng địi hỏi phải có máy móc, thiết bị, phần
mềm đạt theo tiêu chuẩn của NHNN mới có thể tham gia vào hệ thống. Chính vì
vậy ngân hàng phải khơng ngừng đầu tư hiện đại hố thiết bị nhằm bảm bảo liên
lạc thơng suốt chính xác, an tồn, hiệu quả, nhanh chóng của chuyển tiền.
18


1.3.3. Các nhân tố bên ngồi
- Mơi trường pháp lý:
+ Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống thanh tốn hiện đại nhất
hiện nay, tuy nhiên vẫn cịn một số ngân hàng chưa thể tham gia trực tiếp vào hệ
thống do còn chưa đáp ứng được các yêu cầu về thành viên. Chính vì vậy, cũng
khơng nên q khắt khe, như vậy sẽ mở rộng được số lượng ngân hàng tham gia
hệ thống.
+ Thời gian quy định về thanh tốn hiện nay cịn hạn chế, do vậy chưa
thể đáp ứng được các nhu cầu thanh toán cao của nền kinh tế.
+ Sự phát triển của công nghệ mới trong hệ thống thanh tốn điện tử địi
hỏi cần phải có các quy định pháp lý mới. Các dịnh vụ thanh tốn điện tử chỉ
hiệu quả và an tồn thực sự khi nó đúng luật. Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật
phần lớn bỏ quên không công nhận các hợp đồng trực tuyến, các chữ ký điện tử,
các thông điệp và thư tín điện tử, hố đơn điện tử hoặc các cơng cụ tài chính phi
vật thể, tiền mặt điện tử hoặc hệ thống thanh toán trên Internet, và phần lớn địi
hỏi phải có bằng chứng hữu hình cho giao dịch để nó được thừa nhận tại tồ án.

Để thuận tiện và đảm bảo an tồn trong thanh tốn điện tử, hệ thống pháp lý cần
vượt qua được các rào cản pháp lý cũ kỹ này, ví dụ tính hợp lệ của chữ ký điện
tử, hợp đồng trực tuyến, hoá đơn điện tử hoặc các cơng cụ tài chính phi vật thể
phải được đưa ra.

19


Chương II:
THỰC TRẠNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.

2.1. Khái quát về hệ thống thanh tốn của Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một NHTM Nhà nước lớn tại Việt
Nam, được thành lập trong bối cảnh đất nước chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước từ tháng 7/1988 trên cơ sở tách ra từ hệ thống NHNN Việt Nam. Sau đó
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam (NHCTVN) được thành lập theo quyết định
số 402/QĐ ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT; Quyết định số 67/QĐ-NH2
ngày 27/3/1993, Quyết định số 285/QĐ-NH ngày 21/9/1996 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sự đổi mới cơ bản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức thực
hiện theo mơ hình hai cấp và thể hiện rõ qua việc thực hiện hai luật Ngân hàng
Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng nhà nước đã triển khai ba hệ thống thanh tốn
chính trong ngân hàng: Đó là hệ thống thanh toán nội bộ trong từng ngân hàng,
hệ thống thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng qua ngân hàng Ngà nước và hệ
thống thanh toán qua tài khoản tiền gửi của các NHTM tại ngân hàng Nhà nước.
Ngồi ra cịn phương thức thanh tốn song phương giữa hai ngân hàng với nhau.


20


Hệ thống thanh toán của NHCTVN
NHCTVN

Thanh toán trong
hệ thống

TT
VNĐ
(EPS)

TT ngoại
tệ (IBS)

TT
song
biên
EEPS

Thanh tốn ra
ngồi hệ thống

TT
điện tử
LNH
IBPS


TT
bù trừ

Thanh tốn ra
ngồi lãnh thổ
Việt Nam

TT qua
tiền gửi
tại
NHNN

TT
quốc tế
qua
SWIFT

TT
quốc tế
qua
TELEX

2.2. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT tại Việt
Nam.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội, cơ cấu
tổ chức bộ máy của NHCT cần bao gồm 11 phịng cụ thể: Phịng kế tốn giao
dịch, Phịng tài trợ thương mại, Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2,
Khách hàng các nhân, Thơng tin điện tốn, Phịng tổ chức hành chính, Phịng
tiền tệ kho quỹ, Phịng kiểm tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế tốn

tài chính.
Chức năng của các phịng như sau:
Phịng kế tốn giao dịch: Là phịng nghiệp vụ thực hiện các chức năng
giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà
nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch
trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.

21


Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp
vụ về tài trợ thương mại tại các chi nhánh theo quy định của NHCTVN.
Phòng khách hàng số 1: Nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ. Xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng số 2: Nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ. Xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng cá nhân:Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ. Xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT. Quản lý hoạt động
của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
Phịng thơng tin điện tốn: Thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống
thơng tin điện tốn tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của ngân hàng.

Phịng tổ chức hành chính: Là phịng nghiệp vụ thực hiện cơng tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại ngân hàng theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước
và quy định của NHCT. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện cơng tác bảo vệ, an ninh tồn ngân
hàng.
Phịng tiền tệ kho quỹ: Nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và của NHCT. Ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

22


Phịng kiểm tra nội bộ: Là phịng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc
giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhằm đảm bảo theo đúng pháp luật của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của ngân hàng.
Phịng kế tốn tài chính: Là phịng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực
hiện cơng tác tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ ngân hàng theo
đúng qui định của Nhà nước và của NHCT.
2.2.2. Hoạt động kinh doanh của NHCT tại Việt Nam trong những năm gần
đây.
a) Về hoạt động huy động vốn.
Công tác HĐV luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của NH. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì NH cần phải mở
rộng hoạt động HĐV. Bởi vì hoạt động của NH là “đi vay để cho vay” do đó
cơng tác HĐV của mỗi NH là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các
chính sách HĐV, cơ cấu HĐV của mỗi NH, bất kỳ NH nào cũng chú trọng đến

hoạt động này. Nói cách khác, vốn là phương tiện quyết định năng lực kinh
doanh, năng lực tài chính, sự nỗ lực của NH và vốn là hoạt động cơ bản để đánh
giá hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của NH trên thị trường. Ngồi ra, vốn
khơng những là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của
NH.
Nhận thức được điều đó, NHCT đã có nhiều cố gắng trong công việc khơi
nguồn vốn huy động. Đây là một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của NH.
Một mặt, NH thu hút được nguồn vốn tạm thời nhà rỗi trong dân cư tạo
thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mơ tín dụng. Và để có đủ
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư, cho vay, NH đã thực
23


hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hố các hình thức và biện pháp
HĐV từ mọi nguồn trong và ngoài nước. NH đặc biệt chú trọng tăng tỷ trọng
vốn trung và dài hạn thông qua việc phát HĐV kỳ phiếu, trái phiếu tăng tiền gửi
và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2004
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

Năm 2005
Tỷ
Số

trọng
tiền
(%)

3043

100

3423

2533

83,24

- Ngoại tệ

510

16,76

1. TG của TCKT
2. TG của Dân cư

1400
1643

Chỉ tiêu

I. Huy động vốn
Trong đó: - VNĐ


Năm 2006
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

100 4052

100

2900 84,72 3242

80,01
19.99

46,00
54,00

1700 50,34 2154
1723 49,66 1898

53,16
46,84

47,40

1550 45,28 1612


39,78

200

- TG kỳ phiếu

810

1443

Trong đó: - TGTK

523 15,28

6,6

173

4,38

286

7,06

(Nguồn: Số liệu phòng tổng hợp)

Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động liên tục tăng trong ba năm,
năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2004 tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả VNĐ và Ngoại tệ quy
đổi VNĐ đạt đến 3043 tỷ đồng.

Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả VNĐ và Ngoại tệ quy
đổi VNĐ đến 31/12/2005 đạt 3423 tỷ đồng, tăng 380 tỷ đồng so với năm
31/12/2004, tốc độ tăng 12,49%.

24


Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả VNĐ và Ngoại tệ quy
đổi VNĐ đến 31/12/2006 đạt 4052 tỷ đồng, tăng 629 tỷ đồng so với năm 2005,
tốc độ tăng 18,38%.
Trong đó:
- Vốn huy động bằng VNĐ năm 2004 đạt 2533 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
83,24% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 2900 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
84,72% tổng nguồn vốn huy động, tăng 367 tỷ đồng so với năm 2004. Năm
2006 đạt 3242 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80,01% tổng nguồn vốn huy động, tăng
342 tỷ đồng so với năm 2005.
- Vốn huy động bằng Ngoại tệ năm 2004 đạt 510 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
16,76% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 523 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
15,28% tổng nguồn vốn huy động, tăng 13 tỷ đồng so năm 2004. Năm 2006 đạt
810 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 19,99% tổng nguồn vốn huy động, tăng 287 tỷ đồng
so với năm 2005.
NHCT luôn đổi mới, đa dạng hố các hình thức huy động vốn kết hợp với
áp dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp
dân cư, từ doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đồng
thời không ngừng áp dụng cơng nghệ hiện đại vào cơng tác thanh tốn, giao dịch
tiền gửi tiết kiệm.
Đạt được kết quả trên, NHCT đặc biệt chú trọng đổi mới về phong cách
phục vụ khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, chủ
động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt
động lớn.

Đẩy mạng hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, kết hợp với các hình thức
khuyến mãi nhằm vào mục tiêu huy động vốn, đặc biệt là trong các đợt phát
hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng…nên đã thu hút được
khách hàng gửi tiền. Chủ động tiếp cận các đơn vị thuộc các tổ chức chính trị
-xã hội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng có nguồn thu
để thu hút vốn.
25


×