Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài tập nhóm môn quản trị chiến lược công ty nghiên cứu công ty cổ phần đường quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.19 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
LỚP: MGT 403 AM
NHÓM: 8
CÔNG TY NGHIÊN CỨU: CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
THÀNH VIÊN NHÓM:
TT

HỌ VÀ TÊN

TỶ LỆ % ĐÓNG GÓP

1
2
3
4
5
6
7

Đà Nẵng, tháng ….. năm 2020

KÝ TÊN


LỜI MỞ ĐẦU:
Trong bối cảnh chung của ngành đường thế giới, ngành đường Việt nam đang


dần bước vào giai đoạn bão hòa. Sản lượng tiêu thụ đường trong nước tăng
với tốc độ trung bình khoảng 24 %, từ 0,64 triệu tấn/ năm giai đoạn 1994 –
1998 lên tới 1,6 triệu tấn/ năm trong giai đoạn 2013 – 2018. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng đang giảm dần qua từng giai đoạn. Theo dự báo của OECD FAO, tiêu thụ đường nội địa tại Việt nam sẽ đạt khoảng 1,8 triệu tấn vào năm
2023, mức tiêu thụ trung bình ước đạt khoảng 1,76 triệu tấn/ năm cho giai
đoạn 05 năm từ 2019 – 2023. Cơng ty đường Quảng Ngãi đang có nguy cơ
phải đứng trước những khó khăn như: nhu cầu tiêu thụ đường và các sản
phẩm sử dụng nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt... có xu hướng giảm,
Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế
nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh
trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với
của Việt Nam hiện nay, nhà máy đường Biên Hịa có vốn được huy động
thêm, dây chuyền sản xuất tiến tiến hơn,... Và theo có cả những cơ hội và lợi
thế khi và tỉnh Quảng Ngãi xem ngành chế biến mía đường là một ngành kinh
tế mũi nhọn, hệ thống đường vận tải được cải thiện, có giống mía mới trồng
năng suất hơn,... Với tư cách là trưởng phịng Marketing của Cơng ty đường
Quảng Ngãi, bài dưới đây em xin đưa ra một kế hoạch marketing đầy đủ và
chi tiết để giúp Công ty đường tăng doanh thu, phát triển thị phần tại Việt
Nam trong năm 2022 Với phương pháp nghiên cứu tại bàn: sử dụng phương
pháp tại bàn để tìm hiểu những thơng tin về thị trường mía đường Việt Nam
và cơng ty đường Quảng Ngãi thì bản kế hoạch marketing này chỉ ra và phân
tích thực trạng hoạt động marketing sản phẩm cùng với những kết quả đã đạt
được và những khó khăn cịn tồn đọng nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm của công ty đường Quảng Ngãi trong
năm 2022. Từ đó, giúp cơng ty tăng thêm lợi nhuận và thị phần trên thị
trường đường Việt trong tương lai.
TỔNG QUAN VỀ QNS
Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công ty Đường Quảng Ngãi
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ những năm
70 của thế kỷ XX với 02 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số lao

động khoảng 650 người.
Ngày 30/9/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra Quyết định
số 2610/QĐ/BNN-ĐMDN về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và
chuyển Cơng ty Đường Quảng Ngãi thành Công ty cổ phần Đường Quảng
Ngãi.
Ngày 28/12/2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu số 3403000079 và Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2006.
Đến nay, sau 15 năm hoạt động, vốn điều lệ là 3.569 tỷ đồng, tăng gấp 73 lần
so với ban đầu.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NGHIÊN CỨU


Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI (QUANG
NGAI SUGAR JOINT STOCK COMPANY )
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3403000079
- Mã số doanh nghiệp: 4300205943 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Quảng Ngãi cấp lần đầu ngày 28/12/2005.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 22 ngày 22/7/2019
- Vốn điều lệ đến ngày 31/12/2019: 3.569.399.550.000 đồng
- Mã cổ phiếu: QNS Mệnh giá: 10.000 đ/cổ phần.
- Tổng số lượng cổ phần: 356.939.955 cổ phần.
- Địa chỉ: Số 02 Nguyễn Chí Thanh, P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.
- Điện thoại: 84-55-3726110
- Fax: 84-55-3822843
- Website: www.qns.com.vn
- Email:
- Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa: 49%
1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của cơng

ty 1.3.1. Tầm nhìn:
- Trở thành doanh nghiệp phát triển bền vững, chất lượng dẫn đầu, trong đó
mía đường và sữa đậu nành là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi.
1.3.2. Sứ mệnh:
- Chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo để mang đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Nhờ đó, chúng tơi và cộng đồng
xung quanh sẽ có cuộc sống ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn và thịnh vượng hơn.
1.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian đến
- Về vùng nguyên liệu: Tiếp tục đầu tư để phục hồi và phát triển vùng nguyên
liệu mía và mở rộng vùng nguyên liệu đậu nành trong nước.
- Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài các sản phẩm truyền
thống đã khẳng định được thị phần của công ty hiện nay là đường, sữa đậu
nành, bia, nước khoáng, bánh kẹo,... Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới,
đặc biệt là các sản phẩm mà Cơng ty có tiềm năng và lợi thế.
- Về thị trường: Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước; đồng
thời tìm kiếm và mở rộng thị trường quốc tế.
- Về khoa học công nghệ: Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng
các tiến bộ khoa học cơng nghệ trên thế giới.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định,
vững chắc.
- Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị mang tính đổi mới công nghệ.
Thông qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại
theo hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời
cũng đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng
yêu cầu phát triển của Công ty.
- Về nhân sự: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.


- Xây dựng chính sách kinh doanh linh hoạt, nghiên cứu và nắm bắt thông tin

kinh tế, thị trường nhằm đưa ra những đối sách ứng phó kịp thời trước thời
kỳ hội nhập và biến động của kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty trên cơ sở: mọi hoạt động
phải tuân thủ pháp luật; bảo vệ mơi trường; Giải quyết hài hịa mối quan hệ
giữa Công ty và các đối tác; Không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu QNS.
1.5. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian qua:
- Phát triển lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là mía đường, sữa đậu nành và các
sản phẩm khác.
- Xây dựng vùng nguyên liệu mía và đậu nành bền vững nhằm tạo nguồn
nguyên liệu có chất lượng ổn định cho nhà máy sản xuất.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu
đã lựa chọn.
- Nghiên cứu, đầu tư máy móc thiết bị và cơng nghệ mới; ứng dụng sáng
tạo thành tựu khoa học vào sản xuất và quản lý, đồng thời nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới nâng cao chất lượng và sản phẩm, dịch vụ.
- Chú trọng vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh củng cố năng lực tài chính và tài chính hạt nhân cho sự phát
triển ổn định và bền vững.
1.6. Giới thiệu về các sản phẩm/dịch vụ của công ty:
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính:
+ Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. (Chế biến sữa đậu nành và các sản
phẩm từ sữa đậu nành)
+ Sản xuất đường.
+ Sản xuất điện sinh khối.
+ Sản xuất các loại bánh, kẹo.
+ Sản xuất bia.
+ Sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống.
1.7. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 3
năm gần nhất
1.7.1. Doanh thu và thị phần của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ:

Sản phẩm

Doanh thu

Thị phần

2019

2020

2021

2019

2020

2021

Sữa

4.266

3.875

4.09
0

84,6%

85,8%


91%

Đường

1.486

994

1.58
4

12,5%

11%

14%


Khác

1.612

1.344

1.18
0

1.7.2. Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ
·


Sữa đậu nành: Doanh thu thuần của mảng sữa đậu nành ước tính chiếm
52% trong cơ cấu doanh thu của Cơng ty.

·

Đường: Ước tính mặt hàng đường sẽ đóng góp 27% vào tổng doanh
thu thuần của doanh nghiệp.

·

Bia: Các sản phẩm bia được tính tính chiếm tỷ trọng 7% trong cơ cấu
doanh thu thuần của QNS.

·

Nước giải khát: Nhóm các sản phẩm nước giải khát ước tính chiếm
5% trong cơ cấu doanh thu Công ty.

·

Bánh kẹo: Ước tính doanh thu thuần của mảng bánh kẹo chiếm tỷ trọng
5% trong cơ cấu doanh thu của QNS.

1.7.3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất
- 2019:
+ Lũy kế cả năm 2019, doanh thu thuần đạt 7.681 tỷ đồng giảm 4% so với
cùng kỳ, nhờ tiết kiệm giá vốn và doanh thu tài chính nên Lợi nhuận sau thuế
đạt 1.280 tỷ đồng tăng 3% so với năm 2018 tương đương EPS đạt 4.273 đồng.
- 2020:

+ Tổng doanh thu các hoạt động đạt 6.702 tỷ đồng, giảm 15% so với năm
2019.
+ Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2020 đạt 1.053 tỷ đồng, giảm 18% so
với năm 2019
- 2021:
+ hoạt động kinh doanh năm 2021, QNS ghi nhận doanh thu đạt 7.335 tỷ đồng
nh, tăng 13% so với năm trước. Khấu trừ chi phí, lợi nhuận sau thuế đạt 1.242
tỷ đồng, tăng gần 20% cùng kỳ.
1.8. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty trong 3 năm gần
nhất 1.8.1. Nhận xét về lợi nhuận:



2019 : 1.291.776.601.066
 2020 : 1.052.977.956.157
 2021 : 1.253.564.178.457
Lợi nhuận của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi qua 3 năm chênh lệch
không quá lớn
 Lợi nhuận năm 2020 thấp hơn lợi nhuận năm 2019 là 238.798.644.909
 Lợi nhuận năm 2021 cao hơn lợi nhuận năm 2020 là 200.586.222.300
1.8.2. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:





Về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi năm 2019
là 785.326.185.604, năm 2020 là 654.113.883.340
-> Chi phí bán hàng năm 2020 thấp hơn năm 2019 là 126.212.302.264



Chi phí bán hàng của cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi năm 2020
là 654.113.883.340, năm 2021 là 693.932.847.200
-> Chi phí bán hàng năm 2021 cao hơn năm 2020 là 39.818.963.860
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2019 là
214.246.805.827, năm 2020 là 234.335.496.961
-> Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 cao hơn năm 2019 là
20.088.691.134
 Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2020 là
234.335.496.961, năm 2021 là 252.508.477.645
-> Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 cao hơn năm 2020 là
18.172.980.684
*Nhận xét chung:






Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới và Việt Nam tiếp diễn phức tạp
đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
đó, chi phí bán hàng giảm so với cùng kỳ năm trước giảm -16,7% so
với năm 2019. Nhưng đến năm 2021 lại tăng 6,08% so với 2020 mặc
dù tình hình covid- 19 vẫn trong giai đoạn bùng phát mạnh.
Mặc dù tình dịch bệnh diễn biến nhưng chi phí quản lí doanh nghiệp
nhưng 2020 lại tăng 9,37% so với 2019 và 2021 tăng 7,75% so với
2020, cho thấy cơng ty hoạt động quản lí doanh nghiệp rất tốt, quyết
liệt và hiệu quả mặc dù tình hình dịch trong nước diễn biến phức

tạp.

1.8.3. Nhận xét về doanh thu hoạt động tài chính


Tình hình tài chính của QNS khá lành mạnh, tài sản và nguồn vốn
tăng trưởng qua từng năm, cụ thể:
+ Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nguồn cung đường bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nhưng doanh thu và lợi nhuận của cơng ty củng
khơng có gì thay đổi so với các năm chỉ có năm 2020 giảm ít so với
các năm còn lại, còn lại đều tăng và đều đặn.
+ Quy mô tài sản – nguồn vốn tăng trưởng khá đều đặn. Tại thời điểm
30/09/2021, tổng tài sản của QNS đạt 9.496 tỷ đồng, tăng 3,8% so với
thời điểm cuối năm 2020. Vốn chủ sở hữu tại thời điểm 30/09/2021 đạt
6.711 tỷ đồng, tăng 1,7% so với thời điểm cuối năm 2020 và chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của QNS, tương đương với 71% .
+QNS có lượng tiền dồi dào, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài
sản. Tại thời điểm 30/09/2021, khoản mục tiền mặt của QNS ở mức
369 tỷ đồng và khoản mục tiền gửi ngân hàng đạt 3.461 tỷ đồng. Cả hai
khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 40% trong cơ cấu tổng tài sản của
QNS. Với lượng tiền dồi dào như vậy, QNS có thể chủ động trong các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CƠNG TY
2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ



2.1.1. Môi trường kinh tế:
Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh
tế –xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung

vẫn tiếp diễn.Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các
hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu
việc làm ở mức cao. Tuy nhiên với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả
trong việc thực hiện mục tiêu kép “ vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát
triển kinh tế xã hội ”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy
trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai
đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid - 19 thì
đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất
thế giới.
2.1.2. Mơi trường chính trị - pháp luật:
- Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy mơi trường chính trị ổn định cùng với hệ
thống pháp luật ngày càng hồn thiện và có nhiều chính sách ưu đãi khuyến
khích đầu tư, thành lập, phát triển kinh doanh. Ngày nay nhà nước ban hành
các chính sách tăng lương cho người lao động nên thu nhập của người dân
không ngừng nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy sức mua trên thị trường và đặc
biệt là các sản phẩm thiết yếu như thức uống dinh dưỡng sẽ ngày càng tăng.
- Với các chính sách ưu tiên phát triển sản xuất, chính phủ ngày càng tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Điển hình như chính sách kích cầu
hàng tiêu dùng, chính sách phá giá tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu. Tạo môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp tìm chỗ đứng trong thị trường nội địa.
2.1.3. Mơi trường văn hóa - xã hội:
Do Việt Nam phải trải qua thời kỳ khó khăn nên vấn đề về dinh dưỡng đã gần
như bị lãng quên. Do chiến tranh, nghèo đói mà con người chỉ có thể nghĩ
đến việc làm sao để ăn no. Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các
phương tiện truyền thông nên mọi người đã có ý thức hơn về tầm quan trọng
của nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày.
2.1.4. Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên là những nhân tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
cơng ty và nó cịn ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của

công ty. Đối với từng khu vực khác nhau về địa lý cũng như khí hậu thì cơng
ty sẽ nghiên cứu những mặt hàng phù hợp đối với thị hiếu của người tiêu
dùng. Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của công ty như làm tăng chi phí sản xuất, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường ngày càng tăng. Cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng đến sự vận chuyển
nguyên vật liệu đầu vào( mía, đường) để phân phối cho sản phẩm của doanh
nghiệp.
2.1.5. Môi trường công nghệ:
- Công nghệ ngày càng phát triển được ứng dụng nhiều hơn vào dây


chuyền sản xuất. Dây chuyền, máy móc, trang thiết bị hiện đại đã cho ra
đời những


dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng
và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào
Việt Nam. Các Công ty nước ngồi có vẫn chiếm ưu thế hơn các Cơng ty
trong nước về mặt cơng nghệ do đó để cạnh tranh các Công ty trong nước
phải không ngừng cải tiến cơng nghệ của mình.
- Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội
kinh doanh cũng như thách thức cho các Công ty đường quảng ngãi về chiến
lược phát triển và ứng dụng các cơng nghệ một cách nhanh chóng và hiệu
quả
2.2. Phân tích môi trường vi mô:
- Môi trường marketing vi mô tác động tương đối trực tiếp đến việc doanh
nghiệp phục vụ khách hàng. Đó là các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của những yếu tố
trên ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của chiến lược marketing, cụ thể

như sau:
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh của công ty:
- Hiện các đối thủ cạnh tranh trong mảng sữa đậu nành của QNS chủ yếu là
các thương hiệu nước ngoài như Homesoy, Vitasoy, Lactasoy, Soy Secretz...
với thị phần khoảng 5- 6%. Các doanh nghiệp sữa lớn trong nước như
Vinamilk, TH True Milk tập trung vào sản phẩm sữa bò, các sản phẩm sữa hạt
mới chỉ chiếm 5- 10% thị phần.
Lúc này, các ơng lớn trên thị trường phải tích cực săn tìm cho mình mảnh
ghép hồn hảo, bằng nhiều con đường khác nhau để thâu tóm thêm đối thủ,
vun vén vị thế… là điều dễ hiểu. Sau nhiều đồn đốn, Cơng ty Sữa NutiFood
chính thức xuất hiện tại cuộc đua thâu tóm Đường Quảng Ngãi, đơn vị sở hữu
thương hiệu Vinasoy. Cụ thể, Nutifood Bình Dương cơng bố mua thêm 2
triệu cổ phiếu, qua đó cùng Nutifood sở hữu tổng cộng 19 triệu cổ phiếu, trở
thành nhóm cổ đơng lớn sở hữu 5,33% cổ phần của Đường Quảng Ngãi.
Trong tương lai, nếu các ông lớn ngành sữa đẩy mạnh hơn mảng này thì chắc
chắn độ ngọt của QNS có nguy cơ bị giảm.
2.2.2. Khách hàng:
- Đối với tiêu dùng nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có dân
số trẻ với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát triển trong tương lai của
Việt Nam còn rất lớn. Theo báo cáo của BMI, dân số Việt Nam sẽ tăng từ
90,7 triệu người lên 97,7 triệu người trong giai đoạn 2013-2020.Thực tế cho
thấy mức tiêu thụ đường bình qn của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá
cao. Bình quân giai đoạn 2013-2015 tiêu dùng tăng khoảng 5.1%/năm. Bên
cạnh đó, hiện nay nhiều cơng ty mía đường trong nước đang tập trung vào
hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành đường, đầu tư sau đường nâng cao giá
trị gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành nên dự báo lượng tiêu


dùng đường trong nước tiếp tục tăng trong thời gian tới.



- Đối với tiêu dùng ngoài nước: Năm 2020, Sản phẩm sữa Vinasoy bước
đầu thâm nhập thành công vào 2 thị trường Trung Quốc và Nhật Bản với sản
phẩm Sữa đậu nành FAMI dành riêng cho thị trường xuất khẩu. Ngày
18/06/2020, sản phẩm sữa đậu nành Fami của Vinasoy đã lần lượt hiện diện
trên các sàn thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc.
+ Tại thị trường Trung Quốc: Vinasoy đã có mặt tại 11 trang thương mại điện
tử hàng đầu; 314 siêu thị thuộc 12 chuỗi siêu thị tại Miền Đơng.
+ Tại thị trường Nhật Bản: Vinasoy đã có mặt tại 680 cửa hàng trên toàn
quốc
2.2.3.

Nhà cung cấp

- Với sản lượng đó thêm nguồn cung từ đường nhập khẩu theo hạn ngạch
thuế quan hàng năm và đường của Hoàng Anh Gia Lai mà Chính phủ cho
nhập, cộng thêm tồn kho từ đầu vụ, tổng nguồn cung khoảng 1,8 triệu tấn.
Với sản lượng này, đường luôn dư thừa trong các năm gần đây.
- Ngồi ra, cịn một nguồn đáng kể là đường nhập lậu có xuất xứ Thái Lan
mà theo thơng tin của Tổ chức Đường thế giới có thể ước khoảng 400.000 –
500.000 tấn/năm và có thể có thêm nguồn cung từ gian lận thương mại tham
gia, góp phần gây khó khăn cho sản xuất trong nước.
2.2.4. Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm thay thế: như đã đề cập sản phẩm thay thế của công ty cổ phần
đường Quảng Ngãi là sản phẩm đường từ một số công ty khác như SBT CTCP Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh, BHS - CTCP Đường Biên
Hồ, LSS - CTCP Mía đường 12 Lam Sơn, NHS – CTCP Đường Ninh
Hòa,...
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rào cản xâm nhập ngành
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn : Doanh nghiệp cùng ngành Công ty CP
Hàng tiêu dùng Masan (UPCoM: MCH)

+ Masan Consumer được thành lập từ năm 1996, đến nay đã nhanh chóng giữ
vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại thị trường nội địa sau
khi chuyển mình từ mơ hình thuần xuất khẩu. Sản phẩm của công ty bao gồm
nước tương, nước mắm, tương ớt, thực phẩm tiện lợi, cháo, xúc xích, cà phê
hịa tan, ngũ cốc dinh dưỡng, nước uống đóng chai và các sản phẩm hóa mỹ
phẩm - chăm sóc cá nhân và gia đình.
+ Cơng ty trên có lợi thế về thương hiệu, nguồn lực tài chính dễ dàng đầu tư
vào sản xuất thêm sản phẩm như đường, sữa…
- Rào cản xâm nhập ngành: Yếu tố công nghệ, quy mô, tài chính…
PHẦN 3: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CƠNG TY


3.1. Hoạt động sản xuất:
- Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết theo Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA) đối với ngành đường từ 01/01/2020. Theo đó, khơng giới
hạn lượng đường nhập khẩu từ các nước ASEAN và áp dụng mức thuế
nhập khẩu 5%.
- Kể từ khi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với đường nhập khẩu từ các nước
ASEAN, tổng lượng đường mía nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng nhanh.
Ngoài ra giá đường nhập khẩu cũng rất thấp, gây nhiều khó khăn đối với các
doanh nghiệp sản xuất đường cũng như các hộ nông dân trồng mía trên cả
nước.
- Dưới tác động của “dịng thác” đường giá rẻ tràn vào thị trường trong
nước, đặc biệt là đường từ Thái Lan, giá đường thị trường nội địa của Việt
Nam đã giảm xuống mức rất thấp, từ đó dẫn đến giá mía của Việt Nam cũng
rất thấp. Giá mua mía thấp khiến nhiều nơng dân trồng mía lâm vào cảnh nợ
nần, phải bỏ ruộng mía vì càng đầu tư càng lỗ. Đây chính là nguyên nhân
khiến diện tích mía nguyên liệu trong niên vụ vừa qua suy giảm trầm trọng.
- Với những tác động bất lợi của thị trường giá đường thế giới và trong nước,
ngành đường Việt Nam niên vụ 2019-2020 tiếp tục là năm gặp nhiều khó

khăn. Kèm theo điều kiện thời tiết khơng thuận lợi chịu ảnh hưởng nặng nề từ
tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng mía ở
nhiều vùng trên cả nước. Chính phủ đã chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cho ngành mía đường trong nước, trong đó có các biện pháp phịng vệ
thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu từ Thái Lan.
- Ngày 09/02/2021, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 477/QĐ-BCT
về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp tạm thời đối
với sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Thái Lan. Bộ Công Thương quyết định
áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời với đường tinh luyện
và đường thơ xuất xứ Thái Lan. Chính sách này sẽ mang đến những tín hiệu
tích cực trong thời gian đến cho ngành mía đường Việt Nam.
- Trước tình hình thị trường đường thế giới và trong nước, hoạt động sản
xuất kinh doanh đường của QNS cũng gặp nhiều khó khăn trong năm qua.
- Bên cạnh đó, do tác động của giai đoạn đầu hội nhập ATIGA, việc bán phá
giá đường nhập khẩu, giá đường trong nước giảm kéo theo giá mua mía
giảm , đã ảnh hường nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu mía của QNS.
- Tại Quảng Ngãi, vùng nguyên liệu mía đã khơng cịn đủ để phục vụ cho
chế biến công nghiệp nên Công ty phải sắp xếp lại hoạt động sản xuất kinh
doanh mía đường cho phù hợp với tình hình mới: Chấm dứt hoạt động SXKD
của Nhà máy đường Phổ Phong và chuyển đổi Trung tâm giống mía Quảng
Ngãi thành Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu nành Vinasoy
3.2. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ:


- Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong phong trào năng suất chất
lượng của tỉnh, đến nay, Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi đã áp dụng 30
HTQL tiên tiến như: HTQL chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, HTQL môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, HTQL an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
ISO 22000, tiêu chuẩn HACCP; áp dụng 15 công cụ cải tiến năng suất như
5S, Kaizen, MFCA, KPI, LEAN; đạt 05 lượt Giải thưởng Chất lượng Quốc

gia và nhiều lượt Hàng Việt Nam Chất lượng cao. Việc áp dụng các HTQL
và CCCT đã đem lại nhiều lợi ích cho cơng ty và các đơn vị trực thuộc.

3.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng công ty đang áp dụng:
- Hiện tại, Nhà máy Bia Dung Quất đang áp dụng các HTQL và CCCT như
ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, 5S... Việc áp dụng các hệ thống quản lý đã
đem lại nhiều lợi ích cho Nhà máy. Môi trường lao động được cải thiện, trở
nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn; người lao động có ý thức kỷ luật hơn; môi
trường làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn. Đồng thời, ý thức làm việc
tập thể được nhận thức rõ và nâng cao, tăng cường tính đồn kết, khuyến
khích sự sáng tạo, cải tiến của người lao động, qua đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Nhà máy. Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục duy trì áp
dụng các cơng cụ cải tiến đã có, đồng thời tiếp cận và tìm hiểu các công cụ
phù hợp hơn, hiện đại hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng
3.2.2. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vu ̣ tại cơng ty







Trưởng phịng KCS: chịu trách nhiệm bổ sung, giám sát quản lý, lập
kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm cho tồn bộ cơng ty.
Phó phịng KCS: hỗ trợ cơng việc cho trưởng phịng, đánh giá
phương pháp để tăng chất lượng sản xuất, cải thiện chất lượng sản
phẩm.
Chuyên gia kiểm soát từng bộ phận và kiểm tra thường xuyên chất
lượng sản phẩm.

Tổ trưởng KCS: theo dõi, quản lý, giám sát nhân viên và làm việc
trực tiếp trong quá trình sản xuất.
*Khách hàng: đưa ra những đánh giá, phản hồi về chất lượng sản phẩm
cho công ty.

3.3. Hoạt động nghiên cứu phát triển tại cơng ty
Trong tình hình chung của nền kinh tế luôn biến động, Hội đồng Quản trị tiếp
tục nỗ lực trong việc nắm bắt cơ hội để kinh doanh, thích ứng với những khó
khăn, khai thác những yếu tố thuận lợi để đưa Công ty tiếp tục phát triển. Hội
đồng Quản trị xác định định hướng hoạt động kinh doanh năm 2021 của Công
ty CP Đường Quảng Ngãi với những nội dung sau:


- Về vùng nguyên liệu: tiếp tục phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu mía và
đậu nành.
- Về sản phẩm: phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển
các sản phẩm truyền thống đã khẳng định được thị phần của công ty hiện nay
là đường, sữa đậu nành, bia, nước khoáng, bánh kẹo,…. Nghiên cứu phát triển
các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Cơng ty có tiềm năng và lợi
thế.
- Về thị trường: tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước; đồng
thời tìm kiếm và mở rộng thị trường quốc tế.
- Về khoa học công nghệ: thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
- Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị mang tính đổi mới cơng nghệ.
Thơng qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện đại
theo hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời
cũng đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng
yêu cầu phát triển của Cơng ty.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có

hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định,
vững chắc.
- Về nhân sự: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.
- Xây dựng chính sách kinh doanh linh hoạt, nghiên cứu và nắm bắt thông tin
kinh tế, thị trường nhằm đưa ra những đối sách ứng phó kịp thời trước thời
kỳ hội nhập và biến động của kinh tế - xã hội. - Đảm bảo sự phát triển bền
vững của Công ty trên cơ sở: mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật; bảo vệ
mơi trường; giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa Công ty và các đối tác;
không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu QNS
3.3.1: Giải pháp thực hiện:
Trên cơ sở những định hướng phát triển trong năm 2021, Hội đồng Quản trị
chỉ đạo tập trung các giải pháp sau:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong cơng tác chọn tạo giống mía,
đậu nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.
- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng
sản phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang
thương hiệu Vinasoy.
- Đẩy mạnh các chiến lược bán hàng như sau:
+ Tăng cường hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm của Công ty trên thị trường.


+ Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần.
+ Tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing để đẩy mạnh công tác xuất khẩu
các sản phẩm của Vinasoy sang các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Mỹ,…
+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường
quốc tế rộng lớn hơn.

- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn. - Đầu tư các
thiết bị nhằm để đổi mới cơng nghệ cho sản phẩm bánh kẹo và nước khống. Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn chi
phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả. - Xây
dựng chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với người lao động nhằm phát huy
năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân phục vụ cho mục tiêu phát
triển Công ty

3.4. Hoạt động Marketing
3.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong cơng tác chọn tạo giống mía,
đậu nành để phù hợp với từng vùng nguyên liệu.
- Giữ nguyên các loại sản phẩm của công ty đã được bán ra thị trường
Việt Nam.
- Tập trung phát triển, mở rộng ngành hàng sữa đậu nành và những dòng
sản phẩm dinh dưỡng khác có nguồn gốc đậu nành và các loại hạt mang
thương hiệu Vinasoy
- Tối ưu trong khai thác và phát triển chuỗi giá trị Mía – Đường – Điện sinh
khối: tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu mía, nâng cao hiệu quả chế biến
đường từ mía và từ đường thô nhập khẩu để chế biến đường RE, tăng
cường hoạt động sản xuất điện phát lên lưới điện Quốc gia.
-Tiếp tục triển khai chiến lược “đa thương hiệu”: vừa phát triển thương hiệu
cá biệt của các sản phẩm, vừa phát triển thương hiệu chung QNS, đưa thương
hiệu QNS dẫn đầu thị trường trong nước và vươn ra thế giới
3.4.2. Chính sách giá công ty đang áp dụng


Tăng cường hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản

phẩm của Công ty trên thị trường.
+ Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương
hiệu, thị phần.
+ Nâng cao năng lực quản trị tài chính, tăng cường huy động các nguồn vốn
chi phí thấp, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả.
3.4.3. Hoạt động quảng cáo và quan hệ cộng đồng


Quảng cáo:

+ Truyền thơng outdoor: Tiếp tục đóng góp từ thiện, và cùng hợp tác với
nhiều hơn những đơn vị từ thiện khác để tổ chức những hoạt động từ thiện từ
đó đưa các sản phẩm của công ty gần gũi và thiện cảm hơn với khách hàng.
+ Quảng cáo TVC: QNS ln phát huy nội dung các quảng cáo trên truyền
hình để phù hợp với từng giai đoạn trong năm, bắt kịp xu hướng của khách
hàng.


Quan hệ công chúng:

Công ty luôn có sự quan tâm đặc biệt dành cho xã hội và cộng đồng. Năm
2020, Công ty đã huy động CNLĐ đóng góp từ thu nhập và các nguồn khác
của Cơng ty với số tiền trên 15 tỷ đồng để ủng hộ các quỹ xã hội, Quỹ vì
người nghèo, Quỹ khuyến học của Tỉnh, Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc da
cam,… Tổ chức thăm hỏi và tặng quà các hộ nghèo, gia đình chính sách, xây
dựng trao tặng nhà Đại đồn kết, nhà tình nghĩa, “Mái ấm cơng đồn”, phụng
dưỡng thăm hỏi Mẹ Việt Nam Anh hùng. "Mỗi giọt máu cho đi, một cuộc đời
ở lại" Công ty vận động CNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo với hơn 347
CNLĐ tham gia hiến máu. Gieo dinh dưỡng lành, thắp lên hy vọng về một thế
hệ trẻ khoẻ mạnh, trí tuệ .Năm 2020, Quỹ khuyến học Sữa đậu nành Việt Nam

đã chi thực hiện chương trình “Dinh dưỡng lành cho trẻ em khôn lớn”, tiếp
tục đồng hành cùng các em học sinh với tổng số tiền tài trợ trên 7,7 tỷ đồng.
Hành trình chung tay đẩy lùi covid – 19. Với phương châm “Trong cuộc
chiến Covid -19, Việt Nam không để ai bị bỏ lại phía sau”, chính phủ, các
doanh nghiệp và các hãng hàng khơng đã cùng nỗ lực đón công dân về nướ c.
Với mong muốn được đồng hành cùng toàn quân và dân trong cuộc chiến
chống đại dịch Covid -19 đầy cam go, Công ty đã trực tiếp trao tặng 1 triệu
hộp sữa bao gồm các sản phẩm thương hiệu Fami, Vinasoy, bổ sung protein
đậu nành và các nguồn dinh dưỡng thiết yếu từ thiên nhiên cho cơ thể. Công
ty hy vọng mỗi hộp sữa là một lời chúc sức khỏe đến những người đang
nghiêm túc cách ly nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cũng là lời tri ân chân
thành nhất gửi đến những “chiến sĩ” nơi tuyến đầu chống dịch.
3.4.4 Hoạt động phân phối :


+ Tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing để đẩy mạnh công tác xuất khẩu
các sản phẩm của Vinasoy sang các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Mỹ,…
+ Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương
mại, liên doanh,liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc
tế rộng lớn hơn.
• Quản lý kênh phân phối:
- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi
mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận. Đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm,
quản lý hệ thống phân phối và quản lý điều hành hiệu quả hơn.
- Cần sử dụng công cụ marketing hỗn hợp khác trong quản lý hoạt động
của kênh phân phối. Quản lý chặt chẽ về giá, nhằm tránh các đại lý vi phạm
tăng giá sản phẩm cao hơn giá mà doanh nghiệp đưa ra.
- Để có thể thực hiện tốt quá trình phân phối cũng phải địi hỏi phải có sự

đầu tư thích đáng nhằm thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngoài ra cần cố
gắng khai thác hết tiềm lực về bảo quản kho bãi, cửa hàng để giảm chi phí
phân phối.
PHẦN 4: PHÂN TÍCH CÁC MA TRẬN ĐÁNH GIÁ NHẰM LỰA
CHỌN
CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN
4. Ma trận SWOT
4.1. Điểm mạnh
- Là thương hiệu nổi tiếng ở trong nước.
- Chất lượng sản phẩm tốt, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho người
tiêu dùng.
- Năm 2020, Tạp chí Forbes Việt Nam tổ chức Hội nghị "Xây dựng thương
hiệu thời COVID- 19", và thực hiện Lễ vinh danh "50 thương hiệu Việt
Nam dẫn đầu 2020" tại Tp. Hồ Chí Minh.
- Cơng ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi được vinh danh lần thứ 4 liên tiếp
vào Top 50 Thương hiệu Việt Nam dẫn đầu với giá trị thương hiệu đạt 38,6
triệu USD.
- Công nghệ, dây chuyền sản xuất, kỹ thuật hiện đại với vốn đầu tư lên đến
hàng trăm tỷ đồng/ nhà máy, luôn đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng khoa
học tiên tiến trong công tác quản lý và sản xuất hướng đến sự phát triển ổn
định và bền vững.
4.2. Điểm yếu



×