Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.78 KB, 70 trang )

Mục lục
Mục
Nội dung
Trang
Mục lục
1
Danh mục bảng, biểu đồ
6
Danh mục các từ viết tắt
7
Lời mở đầu
8
Chơng 1 Hoạt động huy động vốn của CTCP
Trên TTCK Việt nam
11
1.1
CTCP và hoạt động huy động vốn của
CTCP
11
1.1.1 Công ty cổ phần
11
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của CTCP 11
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP 11
1.1.1.3 Cổ phần, cổ phiếu, cổ tức 12
1.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP
13
1.1.2.1 Huy động vốn CSH của CTCP 13
1.1.2.2 Huy động vốn vay của CTCP 14
1.1.2.2.1 Vốn tín dụng ngân hàng
14
1.1.2.2.2 Vốn từ tín dụng thơng mại 15


1.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
16
1.2
Huy động vốn của CTCP trên TTCK
18
1.2.1 Thị trờng chứng khoán
18
1.2.2 Phơng thức phát hành chứng khoán
21
1.2.2.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ 21
1.2.2.2 Phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng 22
1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của CTCP
trên TTCK
22
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng 22
1.2.3.2 Phát hành trái phiếu ra công chúng 24
1.2.4 Điều kiện phát hành chứng khoán
24
1.2.5 Các yếu tố ảnh hởng đến tăng cờng huy động
vốn của CTCP trên TTCK
25
1.2.5.1 Nhu cầu huy động vốn 25
1.2.5.2 Chi phí phát hành chứng khoán 26
1.2.5.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 26
1.2.5.4 Chi phí vốn huy động 26
1.2.5.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 28
1.2.5.6 Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên
TTCK
28
1.2.5.7 Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh 28

1.2.5.8 Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hởng tới QĐ của
các nhà đầu t khi mua CK của CTCP
29
1.2.5.9 Đòn bẩy tài chính 30
1.2.5.10 Các yếu tố khác 31
1.2.5.10.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK. 31
1.2.5.10.2 Chứng khoán của CTCP xem xét theo lý thuyết L-
ợng cầu tài sản
31
1.2.5.10.3 Yếu tố về thị trờng
34
Trang 1
Mục
Nội dung
Trang
Chơng 2 Thực trạng huy động vốn của CTCP
trên TTCK Việt nam
35
2.1
Thực trạng hoạt động của CTCP ở
Việt nam
35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển CTCP
35
2.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP ở Việt
nam
39
2.1.2.1 Nguồn vốn CSH của CTCP 39
2.1.2.2 Nguồn vốn vay của CTCP 40
2.1.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng

40
2.1.2.2.2 Nguồn vốn tín dụng thơng mại 43
2.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
43
2.2
Thực trạng huy động vốn của CTCP
trên TTCK Việt nam
44
2.2.1 Thị trờng chứng khoán Việt nam
44
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 44
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động 44
2.2.2 Điều kiện niêm yết trên TTCK Việt nam
49
2.2.2.1 Điều kiện phát hành cổ phiếu 50
2.2.2.2 Điều kiện phát hành trái phiếu 51
2.2.3 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên trên
TTCK Việt nam
52
2.3
Các yếu tố ảnh hởng đến huy động
vốn của CTCP trên TTCK Việt nam
55
2.3.1 Nhu cầu huy động vốn 55
2.3.2 Chi phí phát hành CK 56
2.3.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 57
2.3.4 Chi phí vốn huy động 57
2.3.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 59
2.3.6 Khả năng thực hiện kế hoạch huy động vốn trên
TTCK

60
2.3.7 Tính chủ động trong SX-KD khi phát hành CK so
với vay NHTM
61
2.3.8 Chi phí giao dịch trên TTCK 63
2.3.9 Các yếu tố khác 63
2.3.9.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK 63
2.3.9.2 áp dụng lí thuyết lợng cầu tài sản 64
2.3.9.3 Các yếu tố thị trờng 67
Chơng 3 Giải pháp tăng cờng huy động vốn
của CTCP trên TTCK
69
3.1
Định hớng phát triển CTCP và TTCK
Việt nam
69
3.1.1 Định hớng phát triển CTCP 69
3.1.2 Định hớng phát triển TTCK Việt nam giai đoạn
2005 2010
70
Trang 2
Mục
Nội dung
Trang
3.2
Các giải pháp ngoài CTCP
70
3.2.1 Xây dựng TTCK phi tập trung (OTC) 70
3.2.2 Hình thành các quĩ đầu t chứng khoán 71
3.2.3 Đơn giản các điều kiện niêm yết 73

3.2.4 Phát triển hơn nữa thị trờng trái phiếu 73
3.2.5 Giảm chi phí phát hành để giảm chi phí vốn cổ
phiếu thòng mới
74
3.2.6 Giảm chi phí giao dịch để khuyến khích các nhà
đầu t tham gia TTCK
74
3.2.7 Chính sách u đãi thuế 75
3.2.8 Giảm bớt rủi ro của CTCP khi phát hành CK 77
3.3
Các giải pháp về phía CTCP
78
3.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD 78
3.3.2 Cải thiện chất lợng chứng khoán 79
3.2.3 Thực hiện minh bạch tài chính công khai thông
tin
80
3.4
Các giải pháp điều kiện
81
3.4.1 Quản lý chặt chẽ các thị trờng: bất động sản, kim
loại quí, ngoại tệ
81
3.4.1.1 Bất động sản 81
3.4.1.2 Kim loại quí 83
3.4.1.3 Ngoại tệ 83
3.4.2 Nhà nớc cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí. 84
3.4.3 Phát triển dịch vụ t vấn chứng khoán. 84
3.4.4 Tăng tính thanh khoản của chứng khoán 85
3.5

Các giải pháp khác
85
3.5.1 Lạm phát 85
3.5.2 Chính sách tín dụng u đãi của Chính phủ 85
3.5.3 Tâm lí nhà đầu t 86
3.5.4 Thói quen tiêu dùng và đầu t của dân chúng 86
3.5.5 Tình hình chính trị xã hội 86
Kết luận
87
Tài liệu tham khảo
88
Danh sách bảng, biểu đồ
1 Bảng 1: Đóng góp của CTCP so với toàn khối DN
2 Bảng 2: Số lợng CTCP
3 Bảng 3: Đóng góp của CTCP cho nền KTQD
Trang 3
4 Bảng 4: Kết quả hoạt động của CTCP
5 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP
6 Bảng 6: Qui mô nguồn vốn của CTCP
7 Biểu đồ 1: Tỷ trọng d nợ của hệ thông NH dành cho các ND
8 Bảng 7: Vốn vay NH của CTCP giai đoạn 1999-2003
9 Bảng 8: Nợ tín dụng thơng mại của CTCP
10 Bảng 9: Sự thăng trầm của chỉ số VN index
11 Biểu đồ 2: Chỉ số VN index thời gian qua
12 Bảng 10: So sánh E/P giữa các tài sản tài chính
13 Bảng 11: Tổn giá trị chứng khoán giao dịch
14 Biểu đồ 3: Khối lợng chứng khoán giao dịch.
15 Bảng 12: Tài sản của CTCP
16 Bảng 13: Danh sách các CTNY trên TTCK Việt nam đến hết 2003
17 Bảng 14: Một số chỉ tiêu tài chính của các CTNY

18 Bảng 15: Cơ cấu thu nhập của một số NHTM năm 2001
19 Bảng 16: Tỷ trọng d nợ trung và dài hạn trong tổng d nợ của hệ
thống NHTM
20 Bảng 17: Cơ cấu vốn huy động của hệ thống NHTM
21 Bảng 18: Giá trị trái phiếu giao dịch
22 Bảng 19: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt nam giai đoạn 1991 - 2003
Danh sách các từ viết tắt
CTCP: Công ty cổ phần.
CTNY: Công ty niêm yết.
Trang 4
TTCK: Thị trờng chứng khoán.
CK: Chứng khoán
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc.
CSH: Chủ sở hữu.
QĐTCK: Quĩ đầu t chứng khoán.
CTCK: Công ty chứng khoán.
CTQLQ: Công ty quản lí quĩ.
NHTM: Ngân hàng thơng mại.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
SX-KD: Sản xuất kinh doanh.
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đại hội 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay vận động theo cơ chế thị trờng định hớng Xã
hội chủ nghĩa. Chính phủ khuyến khính sự phát triển của mọi thành phần kinh
tế nhằm phát huy tối đa sức mạnh, xây dựng từng bớc cơ sở vật chất-kỹ thuật
cho Chủ nghĩa xã hội.
Trong môi trờng kinh tế đó, các loại hình doanh nghiệp cạnh tranh bình
đẳng với nhau trong qui định của Pháp luật. Số lợng doanh nghiệp, quy mô
Trang 5

doanh nghiệp ngày càng mở rộng, chính các doanh nghiệp là đơn vị sản xuất-
kinh doanh tạo ra phần lớn của cải cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nớc.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mới ra đời ở Việt Nam,
thời gian qua loại hình doanh nghiệp này cha phổ biến. Lịch sử phát triển kinh
tế thế giới chỉ ra rằng Công ty cổ phần là mô hình kinh tế phổ biến và hiệu
quả. ở Việt Nam, việc phát triển mô hình Công ty cổ phần ngoài việc phát huy
sức mạnh của mọi thành phần kinh tế còn mang ý nghĩa phát triển mô hình sở
hữu tập thể. Thực tế hoạt động Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thời
gian qua đã góp phần xác định rõ ý nghĩa định hớng Xã hội chủ nghĩa của cơ
chế thị trờng ở Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay các Công ty cổ phần ở Việt Nam cha phát huy đợc
vai trò thời đại của mình. Qui mô, số lợng các công ty cổ phần còn nhỏ, hiệu
quả hoạt động cha cao. Đóng góp của Công ty cổ phần cho sự phát triển kinh
tế đất nớc cha xứng với tiềm năng của Công ty cổ phần. Do đó, vấn đề đặt ra
là làm sao phát triển mô hình Công ty cổ phần ở Việt Nam.
Để tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần phải liên tục vận động, sắp xếp
bộ máy tổ chức hợp lí, mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng công nghệ mới,
công nghệ sạch, khai thác mở rộng thị trờng Để làm đợc nh vậy, ngoài vốn
chủ sở hữu, Công ty cổ phần có thể dùng các nguồn tài trợ khác là: Vay ngân
hàng, liên doanh, chiếm dụng vốn
Trong những phơng thức huy động vốn đó, phơng thức phổ nhất hiện
nay là vay các Ngân hàng thơng mại. Với sự ra đời và đi vào hoạt động của
Thị trờng chứng khoán Việt Nam, các Công ty cổ phần đã có thể sử dụng ph-
ơng thức huy động mới là phát hành chứng khoán. Nhng cho đến nay, thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam cha trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho
các CTCP.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp tăng cờng
huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về CTCP, nguồn vốn của CTCP, và
huy động vốn của CTCP trên TTCK.
Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam trong thời
gian qua.
Đề xuất các giải pháp tăng cờng huy động vốn của CTCP trên TTCK
Việt nam, từ đó tạo điều kiện cho các CTCP phát triển sản xuất kinh doanh,
thể hiện rõ vai trò trong nên kinh tế quốc dân.
Trang 6
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài lấy hoạt đông huy động vốn của CTCP làm đối tợng nghiên cứu.
Phạm vi của đề tài là tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến huy
động vốn của CTCP trên TTCK và các giải pháp tăng cờng huy động vốn của
CTCP trên TTCK.
Mốc thời gian là từ năm 2000 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phơng pháp: tổng hợp, so sánh, thống kế, phân tích,
qui nạp, diễn dịch để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài:
Hệ thống hoá lí luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của CTCP trên
TTCK.
Đánh giá thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam
những năm qua.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về tăng cờng huy động vốn của
CTCP trên TTCK Việt nam trong những năm tới.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì đề tài gồm
3 chơng.
Chơng 1 Hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK.
Chơng 2 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam.
Chơng 3 Giải pháp tăng cờng huy động vốn của CTCP trên TTCK

Việt nam.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Ngân hàng Tài chính - Trờng
Đại học KTQD đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt cảm ơn TS Phan Thị Thu Hà về sự hớng dẫn nhiệt tình, và những gợi
mở quan trọng giúp tôi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn GS-TS Tô Xuân Dân - Viện trởng Viện nghiên cứu phát triển Kinh
tế - Xã hội Thành phố Hà Nội, đã cung cấp cho tôi tài liệu để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn học cùng khoá K10 đã cùng tôi trao đổi những vấn đề của
luận văn.
Trang 7
Chơng 1
Hoạt động huy động vốn của Công ty cổ phần
trên thị trờng chứng khoán
1.1 Công ty cổ phần và hoạt động huy động vốn của
Công ty cổ phần.
1.1.1 Công ty cổ phần.
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần.
Khái niệm: Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc
chia thành nhiều phần bằng nhau goị là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của
mình cho ngời khác (trừ trờng hợp cổ phần u đãi biểu quyết và cổ phần của cổ
đông sáng lập có qui định riêng). Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân ; Số lợng
cổ đông tối thiểu của công ty là 3 và không hạn chế số lợng tối đa.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc). Với Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì có thêm Ban
kiểm soát.
a. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có

các quyền chính sau:
+ Quyết định loại và số cổ phần đợc quyền chào bán của từng loại.
Quyết định mức cổ tức hàng năm.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty cổ phần.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty cổ phần.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
b. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty cổ phần, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
Trang 8
lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông). Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ chính sau:
+ Quyết định chiến lợc phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phơng án đầu t.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trờng; thông qua hợp đồng mua
bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán
bộ quản lý quan trọng khác của công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ
đông.
+
- Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành viên, Hội đồng quản trị

bầu Chủ tịch Hội đồng quản trong số các thành viên của mình. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) theo điều lệ của công ty.
d. Giám đốc (Tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đợc giao.
1.1.1.3 Cổ phần, cổ phiếu, cổ tức.
a. Cổ phần: Công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần
u đãi. Ngời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có thể có các loại
cổ phần u đãi sau:
+ Cổ phần u đãi biểu quyết.
+ Cổ phần u đãi cổ tức.
+ Cổ phần u đãi hoàn lại.
+ Cổ phần u đãi khác theo điều lệ công ty.
Chỉ có cổ đông sáng lập mới đợc quyền nắm giữ cổ phần u đãi biểu
quyết. Cổ phần u đãi biểu quyết này chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ
ngày Công ty cổ phần đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời
hạn đó, cổ phần u đãi biểu quyết chuyển thành cổ phần phổ thông.
Trang 9
b. Cổ phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phầncủa công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên.
c. Cổ tức: Công ty cổ phần trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh
doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo qui định của Pháp luật. Mức cổ tức trả đối với từng cổ phần do Hội đồng
quản trị xác định.
1.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP.
Vốn là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, làm tăng thêm

giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần.
a. Vốn góp ban đầu: Khi Công ty cổ phần đợc thành lập thì chủ công ty
phải có một số vốn ban đầu do thành viên sáng lập góp. Vốn ban đầu thờng đ-
ợc dùng để xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải các chi
phí cho hoạt động thành lập công ty. Các thành viên sáng lập cùng ký biên bản
góp vốn để làm cơ sở thành lập CTCP. Trên cơ sở biên bản góp vốn, các thành
viên sáng lập lập hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: đơn đăng ký kinh doanh
(có nêu rõ số cổ phần mà cổ đông sáng lập đăng ký mua), điều lệ công ty (có
nêu rõ số cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua), danh sách cổ đông sáng
lập (có nêu rõ số lợng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lợng tài sản).
Theo điều 58, Luật doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty
đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đựoc quyền chào bán; cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhợng cho ngời không
phải là cổ đông nếu đợc sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, theo thời gian, vốn ban đầu sẽ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé trong tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần.
Đó chính là nguyên tắc: t bản ban đầu chỉ là giọt nớc trong dòng sông tích luỹ.
b. Vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
nếu làm ăn có lãi thì công ty có thể sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu t,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn tài chính này rất quan trọng vì nó làm
giảm chi phí dùng để vay vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vè vốn vào các yéu tố
bên ngoài. Tuy nhiên, việc để lại lợi nhuận không chia dùng tái đầu t cũng làm
Trang 10
giảm cổ tức năm đó và giảm tính hấp dẫn (thị giá) của cổ phiếu trong ngắn
hạn.
c. Phát hành cổ phiếu mới: Đây là chứng khoán quan trọng nhất đợc
trao đổi, mua bán trên thị trờng chứng khoán. Lợng cổ phiếu tối đa mà Công
ty cổ phần đợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép. Công ty cổ

phần chỉ có thể phát hành cổ phiếu mới trong giới hạn vốn cổ phiếu đựoc cấp
phép đã nêu.
Phát hành cổ phiếu u đãi: Cổ phiếu u đãi thờng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu đựoc phát hành.
1.1.2.2 Huy động vốn vay của công ty cổ phần.
1.1.2.2.1 Vốn tín dụng ngân hàng.
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với Công ty cổ phần mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động của mình, Công ty cổ phần luôn phải sử dụng nguồn vốn vay
ngân hàng phục vụ nhu cầu tài chính thờng xuyên và cho các dự án đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn vay ngân hàng có thể là dài hạn (thờng từ 3 năm trở lên), trung hạn
(từ 1 đến 3 năm), hoặc ngắn hạn (dới 1 năm) ; có thể là vay nội tệ, vay ngoại
tệ Vay ngân hàng có điều kiện tín dụng và qui trình chặt chẽ.
Điều kiện tín dụng: Công ty cổ phần muốn vay đợc của ngân hàng th-
ơng mại phải đáp ứng đợc những yêu cầu an toàn tín dụng của ngân hàng.
Thông thờng Công ty cổ phần phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông
tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng sẽ tự phân tích tình hình tài
chính CTCP đi vay, thẩm định tính khả thi của phơng án sử dụng vốn vay. Từ
đó, ngânnhàng mới đa ra quyết định cho vay vốn, Công ty cổ phần phụ thuộc
hoàn toàn vào sự phân tích chủ quan của ngân hàng.
Điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi Công ty cổ phần có nhu cầu vay vốn
ngân hàng, ngân hàng thờng yêu cầu Công ty cổ phần phải có các đảm bảo
tiền vay là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Chính vì vậy, nhiều khi Công ty cổ
phần không thể đáp ứng đợc yêu cầu này và sẽ không vay đợc tiền.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Công ty cổ phần chịu sự kiểm soát của
ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng, thông qua sự
kiểm soát đó, ngân hàng đảm bảo tiền của mình sử dụng đúng mục đích, sử
dụng có hiệu quả. Trong một số trờng hợp, Công ty cổ phần có thể mất đi
quyền tự chủ trong kinh doanh của mình, ngân hàng có thể tham gia quá sâu

vào việc ra các quyết định trong hoạt động của công ty.
Trang 11
1.1.2.2.2 Vốn từ tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại hình thành một cách tự nhiên trong quá trình quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần, nó tồn tại dới hình thức mua
bán chịu, mua bán trả chậm, mua bán trả góp. Đối với Công ty cổ phần, nguồn
vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức huy động rẻ tiền, tiện dụng và rất
linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thơng mại góp phần củng cố thêm quan
hệ giữa các bạn hàng, ít phải chịu sự kiểm soát. Tuy nhiên, tín dụng thơng mại
lại tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro, có thể gây vỡ nợ dây chuyền.
1.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu Công ty.
Trái phiếu công ty là giấy vay nợ trung-dài hạn. Trái phiếu công ty có
nhiều loại, mỗi loại trái phiếu công ty lại có chi phí trả lãi, cách thức trả lãi,
tính hấp dẫn khác nhau. Trái phiếu công ty có nhiều hình thức khác nhau.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là loại phổ biến nhất trong các loại
trái phiếu công ty. Lãi suất đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi
trong kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Lãi suất trái phiếu phụ thuộc vào một số
nguồn lãi suất quan trọng khác, chẳng hạn nh lãi suất của Ngân hàng trung -
ơng, lãi suất cơ bản.
Với loại trái phiếu này, cả Công ty cổ phần và ngời nắm giữ trái phiếu
đều không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này làm
công ty mất nhiều công sức quản lý trái phiếu và khó khăn hơn trong việc lập
kế hoạch tài chính.
Trái phiếu có thể thu hồi: Công ty cổ phần có thể mua lại trái phiếu vào
một thời gian nào đó. Công ty phải qui định rõ về thời hạn và giá cả khi công
ty chuộc lại trái phiếu, thông thờng công ty qui định thời gian tối thiểu mà trái
phiếu không bị thu hồi.
Với loại trái phiếu này, công ty sử dụng chúng để điều chỉnh cơ cấu
vốn. Công ty có thể mua lại trái phiếu để làm giảm vốn vay, hoặc thay nguồn

tài chính do phát hành trái phiếu bằng nguồn tài chính khác thông qua mua lại
các trái phiếu đó.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là những trái phiếu kèm theo những
điều kiện có thể chuyển đổi đợc. Trái phiếu này cho phép ngời sở hữu có thể
mua cổ phiếu thờng với số lợng, giá cả và thời gian xác định và nó cũng cho
phép ngời sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thờng.
Để huy động vốn trên thị trờng tài chính bằng trái phiếu, Công ty cổ
phần phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn của trái phiếu
Trang 12
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu,
mệnh giá của trái phiếu, uy tín của công ty phát hành, các yếu tố khuyến
khích kèm theo
Lãi suất của trái phiếu: Ngời đầu t muốn đợc hởng mức lãi suất cao còn
công ty phát hành phải xác định mức lãi suất trong tơng quan so sánh với lãi
suất trên thị trờng vốn. Trên thị trờng vốn có trái phiếu của các công ty, trái
phiếu của Chính phủ là đối tợng cạnh tranh với trái phiếu của công ty phát
hành. Do trái phiếu Chính phủ có độ rủi ro thấp nên thờng có lãi suất thấp hơn
lãi suất của trái phiếu công ty.
Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố quan trọng không chỉ với công ty
phát hành mà cả với ngời đầu t. Để xác định kỳ hạn hợp lý, công ty căn cứ vào
tình hình thị trờng vốn và tâm lý dân c.
Mệnh giá của trái phiếu: Mệnh giá của trái phiếu phụ thuộc vào sức
mua của dân chúng. Với mệnh giá hợp lý, nhiều ngời đầu t có thể mua đợc trái
phiếu và tăng tính thanh khoản của trái phiếu.
Uy tín của công ty: Không phải công ty nào cũng có thể phát hành trái
phiếu, chỉ các công ty có uy tín, vững mạnh mới có thể thu hút ngời đầu t . Uy
tín của công ty phát hành chính là sự biểu hiện độ rủi ro của trái phiếu. Với
các công ty lớn, đã hoạt động lâu năm thì độ rủi ro của trái phiếu của công ty
đợc coi là nhỏ hơn so với các công ty qui mô nhỏ, thời gian hoạt động trên thị
trờng ngắn hơn.

Các yếu tố khuyến khích: Công ty có thể đa thêm các yếu tố khuyến
khích kèm theo trái phiếu để hấp dẫn ngời đầu t mà không cần nâng quá cao
mức lãi suất. Ví dự nh: trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, thời hạn
thanh toán nhiều lần trong năm, trả lãi trớc, các chính sách chăm sóc khách
hàng, khuyến mại tặng quà
1.2 huy động vốn của Công ty cổ phần trên thị trờng
chứng khoán.
1.2.1 Thị trờng chứng khoán.
a. Khái niệm.
Vốn là yếu tố quan trọng, là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng luôn suất hiện cung cầu về vốn. Đối với
bất kỳ một nền kinh tế nào muốn phát triển ổn định và bền vững thì phải có đủ
vốn đầu t, tức là phải có kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cung về vốn đến cầu về
vốn. Hệ thống các ngân hàng thơng mại là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế,
Trang 13
nhng vốn qua kênh này chủ yếu là vốn ngắn và trung hạn theo hình thức gián
tiếp. Trong khi đó, nhu cầu phát triển của các Công ty cổ phần lại chủ yếu là
vốn trung, dài hạn. Ngời đầu t cũng có xu hớng đầu t trực tiếp không qua ngân
hàng. Chính vì vậy, thị trờng chứng khoán (một bộ phận của thị trờng vốn) đã
ra đời để đa vốn trực tiếp từ nguồn cung vốn đến nguồn cầu vốn.
Thị trờng chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
chứng khoán vốn và các chứng khoán nợ trung, dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu,
và một số loại giấy tờ có giá trị khác).
Xét về mặt hình thức, TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi các
loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Xét về bản chất: TTCKlà nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm, là nơi mà cả chủ thể cung và cầu về vốn đều tham gia vào thị trờng một
cách trực tiếp.
b. Đặc điểm của thị trờng chứng khoán.
TTCK là thị trờng của các công cụ tài trợ trực tiếp, trong đó ngời cung

và ngời cầu về vốn trực tiếp tham gia thị trờng, giữa họ không có các trung
gian tài chính.
TTCK gần với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, ở đó giá cả đợc hình thành
trên cơ sở cạnh tranh tự do, dựa trên quan hệ cung cầu và phản ánh các thông
tin có liên quan đến chứng khoán.
TTCK là thị trờng liên tục. Sau khi các chứng khoán đợc phát hành trên
thị trờng sơ cấp, nó có thể đợc mua bán nhiều lần trên thị trờng thứ cấp, đảm
bảo cho ngời đầu t có thể chuyển các chứng khoán thành tiền bất cứ lúc nào.
TTCK tạo khả năng lựa chọn phong phú cho ngời đầu t, đồng thời mang
lại cho những ngời cần vố sang tiên cơ hội huy động vốn với lãi suất thấp hơn
lãi suất huy động qua trung gian tài chính.
TTCK là kênh bổ sung vốn quan trọng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
c. Chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
Do tính hấp dẫn riêng có của mình, TTCK thu hút đông đảo các tổ
chức, cá nhân đầu t tham gia. Căn cứ vào mục đích tham gia TTCK, có thể
chia chủ thể tham gia TTCK thành các nhóm sau:
* Nhà phát hành.
Nhà phát hành là những ngời phát hành chứng khoán để huy động vốn
trên thị trờng sơ cấp. Họ là ngời cung cấp hàng hoá cho thị trờng. Công ty cổ
phần khi phát hành chứng khoán là ngời cung cấp hàng hoá chính cho TTCK.
Trang 14
Nhà phát hành có thể là: Chính phủ, chính quyền địa phơng, doanh
nghiệp, tổ chức tài chính.
* Nhà đầu t: Gồm nhà đầu t các nhân và các nhà đầu t có tổ chức.
Nhà đầu t các nhân: là những cá nhân có vốn nhàn rỗi, tham gia mua
bán chứng khoán trên thị trờng với mục đích kiếm lời.
Nhà đầu t có tổ chức: Là các tổ chức chuyên mua bán chứng khoán cho
khách hàng và cho chính mình. Các tổ chức này là các công ty bảo hiểm, các
quĩ đầu t.

* Các tổ chức kinh doanh trên Thị trờng chứng khoán.
Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng chứng khoán là những tổ chức đ-
ợc phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nh: môi giới chứng
khoán, bảo lãnh, phát hành chứng khoán, t vấn đầu t chứng khoán, quản lý quĩ
đầu t chứng khoán và nghiệp vụ tự doanh.
Công ty chứng khoán: Các doanh nghiệp đợc phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán thờng phải là các công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công
ty cổ phần. Công ty chứng khoán có thể đợc cấp phép thực hiện một hoặc một
số hoặc toàn bộ các các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Ngân hàng thơng mại: Hoạt động của các ngân hàng thơng mại trong
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán đợc qui định khác nhau ở các nớc khác
nhau.
Công ty quản lý quĩ đầu t chứng khoán: Ngân hàng thơng mại, công ty
bảo hiểm, công ty tài chính là đối tơng phù hợp nhất để tổ chức, quản lý các
quĩ đầu t tập thể.
Công ty t vấn đầu t chứng khoán: Là những công ty chỉ chuyên kinh
doanh hoạt động t vấn cho các nhà đầu t để hởng dịch vụ phí.
Công ty môi giới chứng khoán: Với những quốc gia có qui định khác
biệt về hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán thì hoạt động môi giới
chứng khoán sẽ do công ty này đảm nhận.
* Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán.
Cơ quan quản lý nhà nớc đối với TTCK: ở Việt Nam, Uỷ ban chứng
khoán nhà nớc đảm nhiệm việc tổ chức, xây dựng, quản lý, giám sát TTCK.
Cơ quản tổ chức hoạt động của TTCK: Sở Giao dịch chứng khoán.
Các tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Ngoài các tổ chức kể trên, còn có các tổ chức khác nh: tổ chức kiểm
toán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính
chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
d. Hàng hoá của thị trờng chứng khoán.
Trang 15

Hàng hoá của thị trờng chứng khoán là các tài sản tài chính, khác với
hàng hoá thông thờng qua quá trình sử dụng giá trị của nó sẽ giảm dần hoặc
mất đi, với tài sản tài chính, giá trị của nó đợc bảo toàn và có xu hớng tăng
lên, đây chính là điểm hấp dẫn các nhà đầu t.
Chứng khoán là bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu chứng khoán
đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quĩ đầu t và các loại chứng khoán khác.
1.2.2 Phơng thức phát hành chứng khoán.
1.2.2.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ.
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán đợc bán cho
một số ngời nhất định (thông thờng là các nhà đầu t có tổ chức), với những
điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Phơng thức phát hành riêng lẻ chịu sự điều chỉnh của Luật công ty và
chứng khoán phát hành dới hình thức này không phải là đối tợng đợc niêm yết
và giao dịch trên thị trờng chứng khoán tập trung.
Công ty thờng lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:
+ Công ty không đủ điều kiện để phát hành ra công chúng.
+ Số lợng vốn cần huy động thấp, do đó, nếu phát hành ra công chúng
thì chi phí trên mỗi đơn vị vốn huy động sẽ quá cao. Phát hành riêng lẻ giảm
đợc chi phí huy động.
+ Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích duy trì và tăng
cờng các mối quan hệ trong kinh doanh với nhà cung cấp, tiêu thụ hay các đối
tác
+ Phát hành riêng lẻ chứng khoán cho cán bộ công nhân viên trong
công ty nhằm mục đích tăng trách nhiệm, tăng hiệu quả trong công việc, gắn
kết hơn nữa ngời làm thuê với công ty.
Chứng khoán phát hành riêng lẻ khó có thể phản ánh đợc mối quan hệ
cung cầu trên thị trờng do số lợng ngời mua hạn chế, vì vậy giá chứng khoán
phát hành riêng lẻ thờng thấp hơn giá chứng khoán phát hành rộng rãi ra công
chúng.

Khi phát hành riêng lẻ cổ phiếu, mỗi nhà đầu t sẽ mua đợc một khối l-
ợng lớn cổ phiếu, do đó rất dễ xuất hiện cổ đông kiểm soát công ty trong số
các nhà đầu t. Ngợc lại, phát hành riêng lẻ trái phiếu thực chất là vay vốn từ
các nhà đầu t, nên không làm xuất hiện cổ đông kiểm soát.
1.2.2.2 Phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng.
Là việc phát hành chứng khoán rộng rãi ra cho một số lợng lớn công
chúng đầu t, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải đợc phân phối cho
Trang 16
các nhà đầu t nhỏ.Tổng giá trị chứng khoán phát hành cũng phải đạt mức nhất
định. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của
pháp luật về chứng khoán và phải đợc cơ quản quản lý Nhà nớc về chứng
khoán cấp phép hoặc chấp thuận. Sau khi đựơc phát hành trên thị trờng sơ cấp,
chứng khoán sẽ đợc giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nếu đáp ứng đợc
các qui định.
Các Công ty cổ phần phát hành chứng khoán ra công chúng và đợc phép
niêm yết trên thị trờng chứng khoán tập trung có lợi thế rất lớn trong việc
quảng bá tên tuổi công ty. Giới kinh doanh đều coi các công ty đợc niêm yết
trên thị trờng tập trung là những công ty có sự ổn định nhất định, việc này tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình SX-KD.
Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng làm giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần
của các cổ đông hiện tại, nhng do cổ phiếu đợc bán cho rất nhiều nhà đầu t,
mỗi nhà đầu t chỉ có thể nắm đợc một số chứng khoán nhất định, nên quyền
kiểm soát công ty của các cổ đông hiện tại, đặc biệt là các cổ đông lớn, không
bị ảnh hởng.
Với trái phiếu phát hành trên TTCK, CTCP huy động đợc một lợng vốn
lớn mà không làm mất quyền kiểm soát, tự chủ kinh doanh.
1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của Công ty cổ phần trên
thị trờng chứng khoán.
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng đợc thực hiện theo một trong hai

cách.
Phát hành lần đầu ra công chúng, là việc phát hành trong đó cổ phiếu
của công ty lần đầu tiên đựơc bán rộng rãi cho công chúng đầu t. Nếu cổ phần
đợc bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là phát hành lần đầu sơ
cấp. Nếu cổ phần đợc bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là phát hành
lần đầu thứ cấp. Phát hành cổ phiếu lần đầu tiên đợc điều chỉnh bởi Luật Công
ty cổ phần ở thị trờng sơ cấp.
Chào bán sơ cấp, là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung thêm của công ty
cho rộng rãi công chúng đầu t khi đợt phát hành đầu tiên đã thành công và đợc
tín nhiệm. Hình thức chào bán sơ cấp đợc điều chỉnh bởi Luật chứng khoán ở
thị trờng thứ cấp. Giá chào bán cổ phiếu là do công ty phát hành chứng khoán
và tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán thoả thuận với nhau.
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng có các lợi ích sau:
Trang 17
+ Tạo uy tín trong xã hội, từ đó sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn
trong việc huy động vốn ở những lần sau.
+ Tăng thêm vốn để sản xuất kinh doanh.
+ Dễ dàng hơn trong vay vốn từ ngân hàng: về lãi suất u đãi hơn, điều
kiện thế chấp tài sản nhẹ hơn.
+ Có điều kiện thu hút và duy trì đợc đội ngũ nhân viên giỏi thông qua
bán cổ phần cho họ, từ đó tạo sự gắn bó của họ với công ty.
+ Nâng cao chất lợng và độ chính xác của các báo cáo tài chính, cáo
bạch của công ty.
Tuy nhiên, phát hành cổ phiếu lần đầu cũng có những bất lợi sau:
+ Phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty
của các cổ đông sáng lập nếu không có kế hoạch phát hành đúng đắn.
+ Chi phí phát hành tốn kém (khoảng từ 8-10% vốn huy động).
+ Phải tuân thủ chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiệm ngặt và chịu
sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty không niêm yết. Điều này có thể
gây rò rỉ các thông tin kinh doanh, gây bất lợi trong cạnh tranh.

+ Đội ngũ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trớc công
chúng.
1.2.3.2 Phát hành trái phiếu ra công chúng.
Khác với cổ phiếu, trái phiếu của Công ty cổ phần chỉ phát hành bằng
một hình thức duy nhất là Chào bán sơ cấp trái phiếu.
1.2.4 Điều kiện phát hành chứng khoán.
Các công ty thực hiện việc phát hành chứng khoán ra công chúng đều
phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn cao của cơ quan quản lý thị trờng chứng
khoán và phải hoàn thành nhiều thủ tục phức tạp trớc và sau khi phát hành
chứng khoán ra công chúng. Việc đặt ra các yêu cầu nh vậy là bởi các lý do
sau:
+ Phát hành chứng khoán ra công chúng là phát hành cho một số lợng
lớn các nhà đầu t . Một phần trong số các nhà đầu t không có sự hiểu biết và
khả năng phân tích cao về chứng khoán. Để bảo vệ các nhà đầu t, chứng
khoán phát hành phải có chất lợng và công ty phát hành phải là công ty có
triển vọng phát triển trong tơng lai.
+ Do các công ty lần đầu phát hành ra công chúng nên các thông tin
liên quan đến công ty không đợc nhiều ngời biết đến. Việc đa ra các yêu cầu
cao chính là sự bù đắp sự thiếu hụt thông tin đó.
Trang 18
Tiêu chuẩn mà các công ty phải đáp ứng trớc khi đựoc phép phát hành
chứng khoán ra công chúng đợc chia thành 2 nhóm: các tiêu chuẩn định lợng
và các tiêu chuẩn định tính.
* Các tiêu chuẩn định lợng.
Công ty phải có qui mô nhất định.
Công ty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục trớc khi
xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng.
Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt qui mô nhất định.
Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải đựơc bán cho một số lợng
qui định công chúng đầu t.

Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất
định vốn cổ phần của công ty trong một khoản thời gian qui định.
* Các tiêu chuẩn định tính.
Các nhà quản lý công ty bao gồm: thành viên Ban giám đốc điều hành ,
Hội đồng quản trị phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý.
Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin
của công ty phải có độ tin cậy cao, phải đợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm
toán có uy tín.
Công ty phải có phơng án khả thi về việc sử dụng vốn thu đợc t đợt phát
hành.
Công ty phải đợc một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra
cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hởng đến tăng cờng huy động vốn của Công ty
cổ phần trên thị trờng chứng khoán.
1.2.5.1 Nhu cầu huy động vốn.
Mỗi khi ra quyết định mở rộng huy động vốn thì trớc đó Công ty cổ
phần phải xác định rõ nhu cầu huy động vốn. Căn cứ vào nhu cầu huy động
vốn mà Công ty cổ phần đa ra phơng thức huy động, qui mô, khối lợng, thời
gian sử dụng đối với vốn huy động.
a. Qui mô vốn cần huy động.
Qui mô vốn cần huy động phụ thuộc vào chiến lợc phát triển kinh
doanh của công ty, khả năng tài chính sẵn có của công ty. Nguồn vốn vay
ngân hàng thờng chỉ sử dụng cho các mục đích ngắn hạn, trớc mắt. Qui mô
vốn vay ngân hàng thờng không lớn. Với những nhu cầu về vốn lớn, thời gian
Trang 19
sử dụng dài, CTCP thờng chọn phát hành chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu)
trên TTCK.
b. Thời gian thực hiện huy động.
Thời gian thực hiện phát hành chứng khoán thờng mất khá lâu và trải

qua rất nhiều công đoạn do yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nớc về thị trờng
chứng khoán. Do đó, với những yêu cầu vốn gấp, Công ty cổ phần thờng sử
dụng phơng thức vay ngân hàng, còn với những khoản vốn lớn nằm trong
chiến lợc huy động vốn thì CTCP u tiến huy động trên TTCK.
1.2.5.2 Chi phí phát hành chứng khoán.
Chi phí phát hành chứng khoán bao gồm các chi phí bảo lãnh phát
hành, t vấn, quảng cáo, in ấn, phí kiểm soát, phí niêm yết Các chi phí này
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể chiếm đến 10% tổng giá trị
phát hành.
Chi phí phát hành của phơng thức phát hành rộng rãi ra công chúng th-
ờng lớn hơn chi phí phát hành theo phơng thức phát hành riêng lẻ. Vì vậy,
trong một số trờng hợp Công ty cổ phần chọn phơng thức phát hành riêng lẻ.
Mục tiêu cuối cùng của cả hai phơng thức phát hành đều là số vốn đợc huy
động.
Nếu so với chi phí thực hiện vay vốn từ các ngân hàng thơng mại, chi
phí phát hành chứng khoán là khá cao so với chi phí thực hiện vay vốn ngân
hàng thơng mại. Đây cũng là một lý do cản trở sự tham gia vào thị trờng vốn
của các Công ty cổ phần.
Vì vậy, có thể sắp xếp 3 phơng thức huy động vốn theo tiêu thức chi phí
thực hiện từ thấp đến cao là: Vay ngân hàng thơng mại, phát hành riêng lẻ và
phát hành chứng khoán rộng rãi.
1.2.5.3 Thời gian sử dụng vốn huy động.
Thời gian sử dụng vốn có vai trò quan trọng không kém gì chi phí sử
dụng vốn huy động. Trong kinh tế thị trờng, thời gian chính là giá trị. Nếu nhu
cầu huy động vốn của công ty chỉ là sử dụng trong thời gian ngắn thì công ty
thờng dùng phơng thức vay vốn ngân hàng ; nếu thời gian sử dụng là dài hơn,
phục vụ cho các dự án dài hạn thì phơng thức huy động bằng phát hành chứng
khoán là phù hợp nhất.
1.2.5.4 Chi phí vốn huy động.
Theo lý thuyết, chi phí vốn của cổ phiếu mới (Ke) đợc xác định trên

nguyên tắc: Cổ tức của các cổ đông cũ ít nhất không bị giảm. Chi phí của cổ
phiếu mới đợc tính bằng:
Ke = Dt / Po(1 - F) + g
Trang 20
Trong đó: Dt - cổ tức mong đợi năm thứ t ; Po - thị giá hiện tại của cổ
phiếu ; F - chi phí phát hành ; g - tỷ lệ tăng trởng mong đợi)
Chi phí của lợi nhuận không chia (Ks) là tỷ lệ cổ tức mà ngời nắm giữ
cổ phiếu yêu cầu đối với dự án công ty đầu t bằng lợi nhuận không chia. So
với chi phí của lợi nhuận không chia (tái đầu t), chi phí vốn cổ phần thờng mới
cao hơn do có chi phí phát hành. Chi phí lợi nhuận không chia đợc tính bằng
công thức sau.
Ks = Dt / Po + g
Với g là tỷ lệ tăng trởng mong đợi, và tỷ lệ này luôn lớn hơn chi phí nợ
vay sau thuế, ký hiệu là Kd (1-T). Nợ vay sau thuế trong bài này có thể kể đến
2 hình thức chính là: vay ngân hàng thơng mại và phát hành trái phiếu. Thông
thờng, lãi suất tiền vay ngân hàng thơng mại thờng cao hơn lãi suất trái phiếu
bởi: nếu không kể đến các chi phí văn phòng, tiền lơng nhân viên, thuê trụ
sở lãi suất tiền vay ngân hàng thơng mại bao gồm lãi suất cho vay cộng với
một phần lợi nhuận của ngân hàng, trong khi đó, lãi suất trái phiếu chỉ cao
hơn lãi suất cho vay đối với ngân hàng thơng mại một ít để bù dắp rủi ro. Chi
phí nợ vay sau thuế đợc tính bằng công thức:
Kd (1-T) = e (1 - T)
Trong đó: e là lãi suất tiền vay, T là thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp. Giả sử e
1
là lãi suất tiền vay ngân hàng, e
2
là lãi suất trái phiếu, và e
1
>

e
2
. Khi đó ta có:
e
1
(1-T) > e
2
(1-t)
Tức là, chi phí vốn vay ngân hàng lớn hơn chi phí vốn của trái phiếu.
Tóm lại, chi phí vốn của cổ phiếu mới lớn hơn chi phí lợi nhuận không chia,
chi phí lợi nhuận không chia lớn hơn chi phí vốn vay ngân hàng, chi phí vốn
vay ngân hàng lại lớn hơn chi phí vốn của trái phiếu. Do đó, nếu xét riêng về
chi phí vốn thì phơng thức phát hành trái phiếu là tốt nhất vì có chi phí vốn
nhỏ nhất.
1.2.5.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới.
Trang 21
Một trong những yếu tố quyết định đến sự lựa chọn phơng thức huy
động vốn của Công ty cổ phần là vấn đề kiểm soát công ty.
Phát hành chứng khoán rộng rãi và phát hành trái phiếu thờng không
ảnh hởng lớn đến các cổ đông kiểm soát công ty. Mặc dù việc phát hành thêm
cổ phiếu làm giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông kiểm soát nhng
không làm mất quyền kiểm soát công ty. Ngợc lại, phơng thức phát hành cổ
phiếu riêng lẻ có thể làm thay đổi quyền kiểm soát công ty vì có thể xuất hiện
những cổ đông lớn sau phát hành.
1.2.5.6 Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên thị trờng
chứng khoán.
Với những nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, việc thực hiện hành
công kế hoạch huy động vốn là rất cao. Với thói quen đầu t của dân chúng và
sự phát triển của nền kinh tế, các Công ty cổ phần có qui mô lớn, uy tín cao
luôn dễ dàng hơn trong việc huy động đợc khối lợng lớn vốn đầu t cho các dự

án của mình. Còn các công ty nhỏ, đã có thị trờng OTC đáp ứng nhu cầu về
vốn.
Ngợc lại, thị trờng chứng khoán ở các nớc đang phát triển mới ra đời,
công chúng còn xa lạ với việc đầu t trên thị trờng chứng khoán, u tiên hàng
đầu vẫn là gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, khả năng huy động thành công vốn
trên thị trờng chứng khoán của các Công ty cổ phần là cha cao.
1.2.5.7 Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Với số vốn huy động đợc trên thị trờng chứng khoán, Công ty cổ phần
thực hiện đầu t vào dự án của mình mà không chịu nhiều sự kiểm soát của nhà
đầu t. Báo cáo tài chính thờng kỳ, bản cáo bạch và báo cáo dự án khả thi của
Công ty cổ phần là những nội dung chính phải chịu sự kiểm soát của cơ quan
quản lý nhà nớc. Trong quá trình hoạt động SX-KD, Công ty cổ phần không
phải chịu sự chi phối về quyết định, các vấn đề quan trọng theo qui định của
pháp luật và điều lệ công ty mới phải thông qua Đại hội đồng cổ đông, HĐQT.
Nhng với vốn vay của các ngân hàng thơng mại, Công ty cổ phần phải
chịu sự kiểm soát chặt chẽ hơn. Các quyết định quan trọng liên quan đến số
vốn vay đợc của ngân hàng thông thờng phải có sự tham gia của đại diện ngân
hàng cho vay. Điều này dẫn đến tình trạng công ty có thể bỏ qua một cơ hội
tốt nào đó, hay phải thực hiện một quyết định tồi theo ý của phía ngân hàng,
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đây chính là nhợc điểm của
vốn vay ngân hàng so với vốn huy động đợc trên thị trờng chứng khoán.
1.2.5.8 Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hởng tới quyết định của các
nhà đầu t khi mua chứng khoán của CTCP.
Trang 22
Phí giao dịch là một vấn đề lớn đối với những ngời có vốn d để cho vay.
Vì phí tổng cộng của một giao dịch thờng chỉ tăng chút ít khi qui mô giao
dịch tăng lên. Chi phí giao dịch đợc tính trên cơ sở vụ việc, và không phụ
thuộc nhiều vào giá trị của giao dịch, do đó phí giao dịch chiếm tỷ lệ phần
trăm so với giá trị giao dịch là rất lớn đối với các giao dịch có giá trị nhỏ.
Ngoài ra, do phí giao dịch cao đối với một lợng vốn đầu t nhỏ nên nó

cũng ngăn cản việc đa dạng hoá đầu t chứng khoán, việc đặt tất cả trứng vào
một giỏ sẽ là việc chẳng đừng mặc dù ngời đầu t biết đợc rủi ro sẽ cao.
Một giải pháp cho vấn đề chi phí giao địch cao là góp vốn của nhiều
nhà đầu t với nhà, và thu đợc lợi ích nhờ phơng pháp tiết kiệm do qui mô, tức
là sự giảm chi phí giao địch cho mỗi đơn vị vốn khi qui mô đầu t tăng lên.
Với phí giao dịch cao, chứng khoán của CTCP trở lên kém hấp dẫn hơn
đối với nhà đầu t cá nhân và tổ chức, do đó kế hoạch huy động vốn trên TTCK
sẽ bị giảm tính khả thi.
1.2.5.9 Đòn bẩy tài chính.
Chiến lợc đòn bẩy tài chính là một trong những chiến lợc thờng đợc áp
dụng nhất đối với CTCP và những nhà đầu t. Công ty cổ phần có thể sử dụng
đòn bầy tài chính bằng các cách: phát hành cổ phiếu, trái phiếu , vay ngân
hàng thơng mại, chiếm dụng vốn tất cả các hình thức trên đều nhằm mục
đích huy động vốn cho công ty hoạt động. Để có thể sử dụng đòn bầy tài
chính, CTCP phải có tiềm năng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có những dự
án khả thi cao và có đợc niềm tin của các nhà đầu t.
Hệ số nợ = Nợ / tổng nguồn vốn
Khi hệ số nợ tăng, CTCP càng có lợi vì chỉ phải đóng góp một lợng vốn
ít, nhng đợc sử dụng một lợng tài sản lớn. Khi đó, nếu đạt đợc lợi nhuận cao
hơn số tiền lãi phải trả, thì phần lợi nhuận dành cho CTCP sẽ gia tăng rất
nhanh. Hay nói cách khác, 1 đồng vốn CSH tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với
trờng hợp không vay nợ.
Đòn bầy tài chính nh là con dao hai lỡi, nếu lợi nhuận trớc thuế và lãi
vay không đủ lớn để bù đắp chi phí vay nợ thì mức lợi nhuận ròng trwn một
đồng vốn CSH sẽ giảm. Ngợc lại, khi lợi nhuận trớc thuế và lãi vay đủ lớn để
bù đắp chi phí vay nợ thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trớc thuế và
lãi vay cũng mang lại một mức tăng lớn của lợi nhuận trên 1 đồng vốn CSH.
Trong các khoản nợ, CTCP thờng không phải trả lãi các khoản chiếm
dụng nh: phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán công nhân viên, phải nộp
Trang 23

ngân sách Do đó, đòn bẩy tài chính của CTCP trong trờng hợp này luôn
hiệu quả, nó không làm giảm mức sinh lời của 1 đồng vốn CSH.
1.2.5.10 Các yếu tố khác.
1.2.5.10.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành.
Trong những giao dịch trên các thị trờng tài chính, một bên thờng
không biết tất cả những gì cần biết về bên kia để có những quyết định đúng
đắn, sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có đợc gọi là thông tin không
cân xứng. Việc tồn tại thông tin không cân xứng trong thị trờng tài chính làm
phát sinh hai hiện tợng:
i) Chọn lựa đối nghịch: Là hiện tợng do thông tin không cân xứng tạo
ra trớc khi diễn ra việc giao dịch. Lựa chọn đối nghịch xảy ra khi những ngời
đi vay chứa nhiều rủi ro là những ngời tích cực tìm vay nhất và do đó có nhiều
khả năng đợc lựa chọn nhất. Vì vậy, ngời cho vay có thể quyết định không cho
vay nữa mực dù có những những hợp có thể trả đợc nợ.
ii) Rủi ro đạo đức: là hiện tợng do thông tin không cân xứng tạo ra sau
khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra khi ngời cho vay phải chịu
một rủi ro là ngời vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt (xét
theo quan điểm của ngời cho vay), ít có khả năng hoàn trả món vay. Vì vậy,
ngời cho vay quyết định không cho vay nữa.
Trên TTCK, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức khiến giá chứng
khoán của các Công ty niêm yết giảm, ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, ảnh hởng nghiêm trọng đến việc huy động vốn trên TTCK.
Với các CTCP cha niêm yết, nếu trong tình trạng lựa chọn đối nghịch, CTCP
sẽ không thể huy động đợc vốn trên TTCK vì sẽ thất bại ngay từ thị trờng sơ
cấp.
1.2.5.10.2 Chứng khoán của CTCP xem xét theo lý thuyết Lợng cầu tài
sản.
Theo lý thuyết lợng cầu tài sản, một tài sản là một vật sở hữu có chứa
giá trị. Tiền, chứng khoán, tác phẩm nghệ thuật, đất đai, nhà cửa, máy móc
đều là tài sản. Chứng khoán công ty là một tài sản tài chính và là một hàng

hoá, nó cũng phải cạnh tranh với các hàng hoá khác để có thể bán đợc.
Các nhà đầu t sẽ quyết định mua chứng khoán của Công ty cổ phần hay
các tài sản khác dựa trên sự xem xét các yếu tố sau:
1. Tiềm lực kinh tế của nhà đầu t.
Trang 24
2. Lợi tức dự tính của chứng khoán của công ty so với lợi tức dự tính
của các tài sản thay thế.
3. Mức độ rủi ro đi kèm với lợi tức của chứng khoán của công ty so với
các tài sản thay thế khác.
4. Tính lỏng của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế.
Vấn đề đặt ra trong việc áp dụng Lý thuyết lợng cầu tài sản trong trờng
hợp này là: Tài sản thay thế tiêu biểu đối với chứng khoán của Công ty cổ
phần là gì?
Để đơn giản hoá các phân tích, ta hoàn toàn có thể coi tiền gửi tiết kiệm
ngân hàng là tài sản thay thế của chứng khoán của Công ty cổ phần và lần lợt
so sánh lợng cầu giữa Tiền gửi và Chứng khoán của Công ty cổ phần.
a Tiềm lực kinh tế của nhà đầu t.
Khi ngời đầu t thấy của cải của anh ta tăng lên, anh ta có thêm tiềm lực
kinh tế để sẵn sàng mua sắm tài sản, trong trờng hợp này là tài sản tài chính.
Chính vì vậy, nhu cầu của anh ta với tài sản tài chính cũng tăng lên. Lợng cầu
về các tài sản tài chính (tiền gửi ngân hàng và chứng khoán của Công ty cổ
phần) sẽ thay đổi khác nhau khi có những thay đổi về tiềm lực kinh tế.
Độ co dãn của lợng cầu theo của cải biểu hiện sự thay đổi lợng cầu đó,
nó phản ánh khi mọi yếu tố khác không thay đổi, lợng cầu về tài sản thay đổi
bao nhiêu phần trăm khi của cải thay đổi 1%.
E = %Q
D
/ %Q
K`
( Q

D
là phần trăm thay đổi lợng cầu tài sản, %Q
K
là phần trăm thay
đổi về của cải)
Một tài sản là cần thiết thì độ co dãn của cầu theo của cải sẽ nhỏ hơn 1,
tức là khi của cải tăng, mức tăng lợng cầu của tài sản đó tính theo phần trăm
sẽ ít hơn mức tăng của cải tính theo phần trăm.
Còn một tài sản là cao cấp thì độ co dãn của cầu theo của cải sẽ lớn hơn
1, tức là khi của cải tăng, lợng cầu tài sản này tăng nhiều hơn theo tỷ lệ phần
trăm so với mức tăng của cải.
Cổ phiếu và trái phiếu là những ví dụ về tài sản cao cấp, tiền mặt, tiền
gửi tiết kiệm là những tài sản cần thiết. ( F.MISHKIN-NXB KHKT trang 137)
Nh vậy, khi của cải của dân chúng nhà đầu t tăng lên, đầu t vào
chứng khoán sẽ có nhiều cơ hội đợc lựa chọn.
b. Lợi tức dự tính.
Lợi tức dự tính của một tài sản cho ta biết có thể đợc lợi bao nhiêu khi
nắm giữ tài sản đó. Lợi tức dự tính của tiền gửi ngân hàng chính là lãi suất tiền
Trang 25

×