Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán thuế gtgt trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.02 KB, 18 trang )

A. Lời Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu
Với bất kì nớc nào thì thuế cũng luôn góp phần quan trọng và chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng thu ngân sách .Thuế chính là công cụ chủ yếu để động
viên tài chính cho ngân sách nhà nớc.Việc thực thi một chính sách thuế có
hiệu quả sẽ đảm bảo mở rộng kinh tế và phát triển . Thuế GTGT nói riêng là
sắc thuế gián thu cơ bản và đặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn
thu cho Ngân sách nhà nớc .Do vậy ở nớc ta phải có chính sách thuế thật
hoàn chỉnh để thuế sẽ phát huy đợc tối đa những u việt và tầm quan trọng
của nó .
Trớc đây trong nền kinh tế KHHTT thuế lợi tức , thuế hàng hoá và
thuế doanh thu tỏ ra phù hợp thì khi bớc sang cơ chế mới nó đã thể hiện
những mặt yếu kém.Việc áp dụng chế độ thuế GTGT thay thế đã tác động
nhiều mặt đến nền kinh tế của nớc ta theo chiều hớng tích cực. Bản thân sắc
thuế này tuy có nhiều u điểm song vẫn còn những mặt hạn chế cần khấc
phục và đề ra các phơng hớng để hoàn thiện dần.
Mặt khác, một trong những mục tiêu quan trọng của cuộc cải cách
thuế giai đoạn II cũng phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2001-2010. Bên cạnh đó , bối cảnh phát triển kinh tế trong thời kì mới
đòi hỏi phải có những cải cách về chính sách thuế để phù hợp với yêu cầu
của các nớc trong khu vực và các tổ chức kinh tế trên thế giới mà chúng ta
tham gia .
Ngoài ra, hiện nay rất nhiều các tổ chức doanh nghiệp đã lợi dụng
những sơ hở của cơ quan thuế để nhằm thu lợi nhuận cao nhất , giảm phần
thu của ngân sách nhà nớc, đòi hỏi các cơ quan thuế phải có những biện
pháp để ngăn chặn tình trạng này .
Tóm lại, trên đây là những lí do khiến chúng ta cần phải nghiên cứu
thực trạng về thuế GTGT và đề ra những giải pháp hoàn thiện thuế nói
chung và đặc biệt thuế GTGT nói riêng .
2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Trong bài viết này sẽ làm rõ một số vấn đề về thuế GTGT .Trên cơ sở


mô hình lí thuyết và thực tiễn áp dụng ,đánh giá thực trạng thuế GTGT ở
Việt Nam và đề ra những phơng hớng hoàn thiện.
Dù có những cố gắng song bài viết của em không thể tránh khỏi những giới
hạn nhất định, em mong các thầy cô sẽ đóng góp ý kiến cho em để bài viết
lần sau hoàn thiện hơn .
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Bàn về thuế GTGT và phơng hớng hoàn
thiện hạch toán thuế GTGT. Bài viết chỉ giới hạn tập trung phân tích
các nội dung chủ yếu về thuế GTGT ,hạch toán thuế GTGT ,đánh giá thực
trạng, những u ngợc điểm , trên cơ sở đó rút ra một số kiến nghị để hoàn
thiện hạch toán GTGT ở Việt Nam.
Dù có những cố gắng song bài viết của em không thể tránh khỏi những giới
hạn nhất định, em mong các thầy cô sẽ đóng góp ý kiến cho em để bài viết
lần sau hoàn thiện hơn .
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận , danh mục tham khảo,mục lục, kết cấu của đề
tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thuế, thuế GTGT, và hạch toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp.
Chơng II:Thực trạng hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp.
Dù có nhiều cố gắng song bài viết của em cũng không thể tránh khỏi những
hạn chế. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để trong
những bài viết tiếp theo sẽ tốt hơn , có giá trị hơn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phơng đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Chơng I
Những lí luận chung về thuế GTGT và hạch toán thuế GTGT trong các

doanh nghiệp
I. Những vấn đề cơ bản về thuế
1. Khái niệm
Cho đến bây giờ vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về thuế Các
quan điểm khác nhau đợc nhìn nhận từ những góc độ khác nhau của
thuế.Theo các nhà kinh điển thì thuế: Để duy trì quyền lực công cộng đó
,cần phải có những sự đóng góp của những ngời công dân ,của nhà nớc đó
là thuế .(Mac-Angen-TTT2.NXBSự thật Hà Nội .)
Sau này khái niệm thuế ngày càng bổ sung Trong cuốn từ điển kinh tế
của hai tác giả ngời Anh Chrisopher Pass ,Bryan Lower cho rằng : thuế
suất là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
đợc của các cá nhân hay doanh nghiệp trên việc chi tiêu về hàng hoá ,tài
sản.
2
Còn một định nghĩa về thuế tơng đối hoàn chỉnh trong cuốn
Economics của hai nhà kinh tế Mĩ nh sau: Thuế là một khoản chuyển giao
bắt buộc bằng tiền của công ty và các hộ gia đình cho chính phủ mà trong
sự trao đổi họ không nhận đợc một cách trực tiếp hàng hoá dịch vụ nào cả,
khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên án do hành vi vi
phạm pháp luật.
Nớc ta cũng cha có một định nghĩa nào hoàn chỉnh thống nhất về
thuế .Theo từ điển Việt Trung 1998 thuế là khoản tiền vay hiện vật mà ngời
dân hoặc các tổ chức kinh doanh tuỳ theo tài sản thu nhập nghề nghiệp
buộc phải nộp cho Nhà nớc theo quy định .
Tóm lại , thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nớc theo mức độ và thời hạn đợc pháp luật quy
định ,nhằm sử dụng cho mục đích công cộng .
2. Vai trò
2.1. Thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc
Ngân sách là một bộ phận của tài chính .Nội dung các nguồn thu của

ngân sách nhà nớc thì gồm nhiều khoản, sử dụng các hình thức khác nhau
nh:
- Phát hành thêm tiền để trang trải nhu cầu chi tiêu cần thiết của nhà nớc
- Phát hành trái phiếu để vay trong và ngoài nớc
- - Bán một phần tài sản quốc gia
- Thu thuế
Phát hành thêm tiền để chi tiêu là cách thức đơn giản nhất . Song việc
phát hành thêm tiền để chi tiêu thiếu cơ sỏ vật chất đảm bảo sẽ dẫn đến lạm
phát, càng làm khó khăn thêm ngân sách nhà nớc
Phát hành trái phiếu để vay trong và ngoài nớc ừa phải chịu những
ràng buộc về kinh tế, chính trị từ phía ngời cho vay, vừa phải tìm nguồn để
hoàn trả cả gốc và lãi.Vì thế thu thuế là cách tốt nhất để vừa tăng ngân sách
nhà nớc vừa quản lí hoạt động các doanh nghiệp trong nớc.
2.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô cho nhà nớc
Bên cạnh vai trò đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thì thuế
còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đắc lực của nhà nớc đối với kinh tế xã
hội
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc trực tiếp can
thiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu, mệnh lệnh
hành chính và chế độ bao cấp tràn lan nên tác động thu ngân sách nói
chung, thuế nói riêng đến quá trình điều chỉnh kinh tế xã hội bị hạn chế,
hiệu quả thực hiện của nó cũng không đợc coi trọng. Cơ chế thị trờng với sự
đa dạng của các thành phần kinh tế và phơng thức quản lý vĩ mô của nhà n-
ớc, thuế góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát; là công cụ định hớng
3
sản xuất, định hớng tiêu dùng từ đó điều tiết thu nhập, bảo hộ sản xuất
trong nớc và thúc đẩy hội nhập kinh tế
2.2.1. Bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát
Nhà nớc sử dụng nguồn thu ngân sách ( mà trong đó thuế là nguồn
thu chủ yếu nh đã phân tích ở trên ) để điều chỉnh giá cả, chẳng hạn khi

giá cả một hàng hoá nào đó bị giảm thì Nhà nớc sẽ bỏ tiền ra mua để
chống lại sự giảm giá
Ngoài ra chính sách thuế cũng đợc sử dụng để kiềm chế lạm phát, cụ thể :
Khi lạm phát xẩy ra do cung nhỏ hơn cầu( lạm phát cầu kéo ) thì nhà
nớc sẽ đánh thuế vào tiêu dùng hàng hoá để giảm cầu Hay lạm phát do chi
phí đầu vào cao ( lạm phát chi phí đẩy) thì sẽ giảm việc đánh thuế vào chi
phí đầu vào
2.2.2. Thuế là công cụ định hớng sản xuất, định hớng tiêu dùng
* Điều tiết sản xuất
Mỗi quốc gia đều có các ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, việc định h-
ớng sản xuất ,tiêu dùng để khai thác tiềm năng của ngành này là điều rất
cần thiết của nhà nớc .Để thực hiện công việc này bên cạnh những chính
sách chi tiêu tự cấp nhà nớc cần sử dụng chính sách thuế .Thể hiện :
Thứ nhất
Sắp xếp và củng cố lại cơ cấu kinh tế theo hớng của nhà nớc Các quốc
gia muốn phát triển kinh tế đều phải thực hiện một cơ cấu kinh tế tiến bộ
phù hợp với tình hình ,điều kiện của nớc mình .Thuế chính là công cụ đắc
lực trong việc điều chỉnh theo cơ cầu này .
Thứ hai
Tác động tích cực của thuế đối với sản xuất kinh doanh còn thể hiện ở
chỗ hoàn thiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc đòi hỏi đối tợng nộp thuế
phải thực hiện nghiâm ngặt chế độ hạch toán kinh doanh ,tăng năng suất lao
động, áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật trong sản xuất kinh doanh .
Thứ ba
Thuế là một trong những biện pháp đọc nhà nớc sử dụng để bảo vệ nền
sản xuất trong nớc ,thúc đẩy sự cạnh tranh chèn ép của nớc ngoài cần thiết
đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay khi mà lực lợng sản xuất cũng nh khả
năng cạnh tranh của ta cha đủ mạnh .Thực tế cho thấy thuế đã thể hiện mặt
u thế hơn hẳn so với một biện pháp khác để bảo hộ sản xuất trong nớc .
* Điều tiết tiêu dùng

Các chính sách và biện pháp kinh tế đợc nhà nớc sử dụng để hớng dẫn
tiêu dùng thờng là đánh thuế với thuế suất cao vào những mặt hàng cần hạn
chế tiêu dùng nh những mặt hàng xa xỉ ,những mặt hàng tiêu dùng có ảnh
hởng không tốt đến sức khoẻ .Sự điều tiết này cũng góp phần tiết kiệm chi
tiêu ,tăng tích luỹ ,hớng dẫn tiêu dùng lành mạnh .Ngoài ra nó cũng góp
phần làm cân bằng , bình đẳng hơn trong xã hội giữa ngời giàu và ngời
nghèo .
4
2.2.3. Bảo hộ sản xuất trong nớc thúc đẩy hội nhập kinh tế
Bảo hộ hợp lí nền kinh tế trong nớc tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài là
hết sức cần thiết đối với các nớc chậm phát triển và đang phát triển Thuế
thực hiện sự bảo hộ nền sản xuất nội địa và kiểm tra kiểm soát hoạt động
ngoại thơng thuế xuất nhập khẩu .Sự u đãi các hiệp định về thuế
Chơng II
Thực trạng hạch toán thuế GTGT trong các doanh
nghiệp
I. Những thành tựu đạt đợc
- Việc thay đổi phơng pháp tính thuế đã tránh đợc sự chồng chéo ,
buộc các chủ thề phải làm quen với các hoá đơn chứng từ mới.
Thuế GTGT đợc tính theo 2 phơng pháp : phơng pháp khấu trừ và ph-
ơng pháp trực tiếp .hầu hết các cơ sở kinh doanh phải áp dụng phuơng pháp
khấu trừ là hầu hết và phải đáp ứng quy định về sổ sách kế toán , hạch toán
số thuế đầu ra và số thuế đầu vào .Với phơng pháp khấu trừ thuế GTGT đã
thể hiện rõ bản chất thuế gián thu .Chủ thể kinh doanh chỉ là ngời thu thuế
hộ nhà nớc .Thói quen về thuế chồng thuế sẽ không còn lí do tồn tại .Thay
vào đó là một t duy mới chủ động , tự hoàn thiện đợc thể hiện ở một phần
rất quan trọng là phơng pháp tính thuế.
Việc bổ sung thêm TK 1331 ( Thuế GTGT đợc khấu trừ) và sửa đổi
TK3331 từ thuế doanh thu sang thuế GTGT phải nộp đã giúp các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình thanh toán với các cơ quan

nhà nớc cũng nh đáp ứng thoả đáng nhu cầu của ngời sử dụng thông tin kế
toán , chấn chỉnh công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là khu vực kinh tế t
nhân .
Có thể thấy , việc kê khai thuế GTGT , khấu trừ thuế GTGT đầu vào
thực hiện theo nguyên tắc phải có hoá đơn , chứng từ đã thúc đẩy các doanh
nghiệp , ngời kinh doanh chú trọng tổ chức tốt hơn công tác mở sổ sách kế
toán , ghi chép , quản lí và sử dụng tốt hơn hoá đơn chứng từ. Theo cuộc
điều tra năm 1999 số lợng hoá đơn sử dụng tăng gấp đôi so với năm 1998
và điều đó thể hiện một bớc tiến mới trong công tác sử dụng hoá đơn và
quản lí của doanh nghiệp .
Việc thực hiện thuế GTGT với ba thuế suất 0%, 5% , 10% .ít hơn so
với 11 mức thuế suất doanh thu trớc đây (từ 0,5% đến 30% )cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh , thực hiện hạch toán
kinh doanh , tính toán giá thành giá bán phù hợp với thị trờng và nộp đợc
thuế ,vì thế hiệu quả kinh doanh sẽ cao . Nhiều các doanh nghiệp thuộc
những ngành nh cơ khí , dệt may , gia dày , mía đờng trớc khi thực hiện luật
thuế GTGT , sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn , kinh doanh không
có hiệu qủa .Nhng sau khi thực hiện sắc thuế này đa số các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đã cải thiện tình hình và nộp đủ thuế theo quy định .
5
Cho đến nay , các doanh nghiệp đã thực hiện công tác kế toán , hoá
đơn chứng từ theo chế độ nhà nớc .Việc quyết toán thuế đợc thực hiện
nhanh chóng có nhiều tiến bộ so với những năm trớc đây .Từ đó tạo điều
kiện để cơ quan thuế và các cơ quan quản lí nhà nớc kiểm tra , giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho các hoạt động
kinh tế đợc lành mạnh , chống việc thất thu cho ngân sách nhà nớc .Điếu đó
phần nào làm giảm tiêu cực trong xã hội , góp phần ổn định kinh tế .
Đối với những công trình xây dựng cơ bản đợc hạch toán riêng không
tính vào giá thành công trình , không phải khấu hao tài sản sau này mà đợc
khấu trừ hoặc hoàn thuế tạo điều kiện cho giá thành của nó giảm .(khoảng

10%).Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị , máy móc , phơng tiện vận tải
chuyên dùng ,loại trong nớc cha sản xuất đợc để đầu t tài sản cố định theo
dự án thì không chịu thuế GTGT .Đối với các công trình đầu t bằng vốn
ODA không hoàn lại thì không chịu thuế GTGT , nếu không thuộc vốn
ODA vay thì đợc hoàn thuế GTGT trong 3 ngày kể từ ngày nộp tờ khai
.Chính điều đó đã góp phần khuyến khích đầu t , thúc đẩy phát triển kinh
doanh .
Bên cạnh đó , đối với các cơ quan thuế , các quy định về việc đăng kí
mã số thuế và việc lập tờ khai thuế đã góp phần giúp cơ quan thuế nắm đợc
đối tợng nộp thuế và quản lí tốt hơn
Nói chung việc nớc ta thực hiện luật thuế GTGT và các phơng pháp
hạch toán thuế GTGT trong bối cảnh kinh tế đất nớc đang gặp nhiều khó
khăn do thiên tai lũ lụt và những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
khu vực nhng tình hình giá cả thị trờng không có biến động lớn ,vẫn đảm
bảo số thu ngân sách nhà nớc theo yêu cầu đặt ra .Không những thế còn
góp phần khuyến khích mạnh mẽ đầu t phát triển và xuất khẩu , thúc đẩy
các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh , tăng cờng quản lí là một thành
công rất lớn , đợc các chuyên gia nớc ngoài đánh giá cao . Những điều đó
phần nào tạo điều kiện để VN hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
II. Những tồn tại
- Sự phân chia đối tợng chịu thuế và đối tợng không chịu thuế gây
hiện tợng phân đoạn các hoạt động kinh tế.
Xét trờng hợp các ngành sử dụng nguyên liệu không chịu thuế GTGT
để sản xuất ra các sản phẩm chịu thuế GTGT .VD nh ngành sản xuất bột
canh từ nguyên liệu muối là đối tợng không chịu thuế GTGT , do vậy không
phát sinh thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu .Trong khi đó sản phẩm
tạo ra lại thuộc diện chịu thuế GTGT , nên khi bán thành phẩm doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nớc số thuế GTGT đầu ra phát sinh không đợc
khấu trừ đầu vào tơng ứng tính trên nguyên giá vật liệu mua vào .Do vậy sẽ
ảnh hởng đến giá bán , doanh thu của doanh nghiệp .Ví dụ khác nh ngành

in báo chí , sách giáo khoa khi bán hàng không phát sinh thuế nhng khi
mua nguyên liệu sản xuất nh giấy , điện , lại phải chịu 10% thuế GTGT
6
đầu vào .Do không có thuế đầu vào để khấu trừ nên số thuế GTGT phải trả
trớc đó sẽ tính vào giá thành sản phẩm , gây khó khăn cho việc tiêu thụ .
Thứ hai: Việc sử dụng hoá đơn nảy sinh nhiều vấn đề .
Với hai phơng pháp tính thuế đã nêu là hai loại hoá đơn : Hoá đơn
GTGT (có sự tách biệt thuế GTGT ) và hoá đơn bán hàng thông thờng ( gộp
cả thuế GTGT vào tổng giá thanh toán )
Luật thuế quy định rằng trờng hợp những cơ sở kinh doanh mua vật t
hàng hoá không có hoá đơn chứng từ , hoặc có hoá đơn chứng từ nhng
không phải là hoá đơn chứng từ thuế GTGT hoặc hoá đơn chng từ thuế
GTGT nhng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào ( trừ một vài trờng hợp có quy định riêng) Tuy
nhiên trong nền kinh tế không phải các khu vực kinh doanh nộp thuế theo
từng phơng pháp hoạt động riêng biệt với nhau mà có quan hệ mua bán
trao đổi .Cho nên nếu doanh gnhiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ mà
có quan hệ mua bán trao đổi với nhóm đối tợng nộp thuế theo phơng pháp
trực tiếp thì sẽ không đợc khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào mặc dù họ đã
phải trả thuế GTGT cho số hàng mua đó .Trong điều kiện nớc ta hiện nay ,
khu vực kinh doanh sử dụng hoá đơn thông thờng không ghi riêng thuế
GTGT vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn nên đây cũng chính là một vớng mắc
không nhỏ.
Khi chúng ta áp dụng phơng pháp khấu trừ thì hoá đơn chứng từ đợc
coi là quan trọng nhất và cơ chế khấu trừ là điểm cốt lõi quyết định tính
hiện đại và trung lập của thuế GTGT .Do vậy trong trờng hợp cơ sở sản xuất
, chế biến mua nguyên vật liệu là nông , lâm , thuỷ sản cha qua chế biến
của ngời sản xuất bán ra không có hoá đơn chứng từ và một số trờng hợp
khác nh sắt thép , phế liệu , sẽ đợc tính khấu trừ phần thuế đầu vào theo tỷ
lệ quy định trên trị giá hàng mua vào , suy ra sẽ không phản ứng đúng bản

chất của thuế GTGT bởi vì số thuế đợc khấu trừ đầu vào đợc xác định trên
số thuế GTGT thực tế phát sinh khi mua hàng mà nếu khấu trừ theo tỷ lệ
quy định nh trên sẽ phản ánh không chính xác số thực tế đợc .
Ngoài ra vẫn còn nhiều trờng hợp thực hiện cha tốt việc quản lí , sử
dụng hoá đơn chứng từ cha thể hiện tốt .VD bán hàng không xuất hoá đơn
chứng từ , in và sử dụng hoá đơn giả , mua đi , bán lại hoá đơn , viết không
đúng doanh số trên hoá đơn Trong trờng hợp không có hoá đơn GTGT , việc
cho khấu trừ đầu vào theo một tỷ lệ ấn định xuất phát từ tình hình thực tế
của VN và nhằm khuyến khích cũng nh đảm bảo công bằng đối với các mặt
hàng nông , lâm , thuỷ sản , phế liệu do gần 80% dân số VN sản xuất ra.
Chính đây cũng là việc phát sinh ra những mâu thuẫn hoặc lợi dụng sơ hở
để chiếm đoạt trốn tránh thuế , gây thất thu cho ngân sách nhà nớc.
Thứ ba ,việc tính toán thuế còn gặp nhiều khó khăn , lúng túng . Trong
hai phơng pháp tính thuế chỉ có phơng pháp khấu trừ thể hiện sự trung lập
kinh tế của thuế GTGT .Đối với cách tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
7
tiếp , thời điểm ban đầu đợc coi là phù hợp với hoàn cảnh kinh tế , với các
cơ sở kinh doanh nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể cha có điều kiện thực
hiện chế độ hoá đơn chứng từ đầy đủ áp dụng phơng pháp khấu trừ.Các đối
tợng này vẫn phải ghi sổ sách đầy đủ thì mới xác định đợc doanh số bán
hàng và giá vốn đầu vào để tính GTGT làm căn cứ tính thuế. Nh vậy nếu
thực hiện đợc và chấp nhận tố chế độ ghi sổ thì họ đã có đủ căn cứ nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ .Còn trong trờng hợp không thực hiện đợc thì việc
xác định GTGT làm căn cứ dễ tạo ra sự nhầm lẫn tránh nghĩa vụ thuế bằng
cách khai giảm doanh thu .Nh vậy phơng pháp trực tiếp chỉ là một cách tiếp
cận khoa học trong gnhiên cứu nhăm chỉ rõ thuế GTGT là loại thuế chỉ
đánh vào giá trị tăng thêm khi có GTGT xuất hiện hơn là để tính thuế và thu
thuế .Tính toán theo phơng pháp này phức tạp và dễ gây nhầm lẫn , khó áp
dụng trong các doanh nghiệp Một điểm nữa cần nói tới là đại bộ phận các
đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp đang nộp theo mức khoán

mang tính chủ quan ,cha xác thực với thực tiễn nên dẫn đến không công
bằng .
Quy định không tính thuế đầu ra và xác định thuế GTGT đầu vào đợc
nêu trên là cha rõ ràng dễ dẫn đến cơ sở kinh doanh vận dụng khác nhau
nh các trờng hợp :
Cơ sở mua ngoài dùng để khuyến mại hay tiếp thị , quảng cáo, nếu
phát sinh chi phi phí tiếp tân hội nghị có chứng từ theo quy định của bộ tài
chính bằng hoặc vợt quá tỷ lệ chi phí khác khống chế theo quy định nhng
đồng thời cơ sở cũng phát sinh các chi phi phí khuyến mại , tiếp thị , quảng
cáo có chứng từ theo quy định , thì cơ sở sẽ xét mức thứ tự u tiên các khoản
chi phí này tính vào chi phí khác nh thế nào để làm căn cứ tính chi phí hợp
lí để xác định thu nhập chịu thuế và xác định thuế GTGT đầu vào đối với
chi phí quảng cáo , tiếp thị Đối với hàng hoá dùng để tiếp thị , khuyến
mại quảng cáo do chính cơ sở sản xuất ra phải chịu thuế GTGT thì quy định
này trở nên phức tạp , toàn bộ thuế GTGT của chi phí đầu vào cho sản xuất
đều đợc tính khấu trừ theo tháng phát sinh , nếu giá trị hàng hoá quảng cáo ,
khuyến mại trở nên vợt tỷ lệ khống chế thì số thuế GTGT đầu vào không đ-
ợc tính khấu trừ tơng ứng sẽ đợc xác định nh thuế nào để giảm trừ số thuế
đầu vào đã tính khấu trừ.
Ngoài ra , một số cơ sở kinh doanh còn tỏ ra lúng túng trong việc xác
định thuế GTGT đầu vào , đầu ra , luân chuyển chứng từ hoá đơn trong tr-
ờng hợp hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất , sai quy cách chủng loại .
Trên cơ sở chấp thuận giữa bên bán và bên mua .Về bản chất hàng bán bị
trả lại coi nh là cha tiêu thụ đợc , ngời bán trả lại tiền cho ngời mua theo số
lợng hàng bị trả lại và đơn giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT tính trên
giá trị hàng bị trả lại .Vấn đề vớng mắc là cơ sở bán hàng, thu tiền và đã
xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp và cơ sở mua hàng đã tính, kê khai số
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ , nếu xử lí không tính thuế GTGT đối với
8
hàng bán bị trả lại thì đa vào cơ sở nào để ngời bán hoàn lại số thuế GTGT

mà ngời mua đã thanh toán theo hoá đơn mua hàng làm căn cứ xác định số
thuế GTGT phải nộp của ngời bán cũng nh của ngời mua .
Hơn nữa thuế GTGT áp dụng trong ngành vận tải còn gặp nhiều vớng
mắc, đặc biệt đối với các HTX vận tải hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ
trợ .HTX và chủ phơng tiện là hai đối tợng kinh doanh dịch vụ chịu thuế
GTGT, nên chế độ thuế GTGT hiện hành , HTX thực hiện và chủ phơng tiện
phải đăng kí, kê khai nộp thuế, HTX thực hiện theo phơng pháp khấu trừ,
chủ phơng tiện thực hiện theo phơng pháp trực tiếp .Nh vậy cùng một doanh
nghiệp thu từ hợp đồng HTX kí với khách hàng có hai đối tợng nộp thuế
GTGT. HTX kê khai thuế GTGT đầu ra 10% trên doanh thu theo hợp đồng
kí với khách hàng nhng không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần
doanh thu HTX chuyển trả cho chủ phơng tiện trogn khi đó doanh thu thực
hởng của HTX chỉ là 1-2 % trên doanh thu theo hợp đồng dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HTX vận tải theo mô hình này là rất bế
tắc .
Việc chuyển đổi từ 11 mức thuế suất sang 3 mức thuế suất thuế GTGT
đã gây sức ép về mức thuế suất .Điều này cũng đa đến các kết quả khác
nhau : có các doanh nghiệp đợc hởng lợi hơn do thực hiện thuế GTGT so
với mức thuế suất thấp hơn thuế doanh thu , ngợc lại có doanh nghiệp phải
nộp thuế GTGT với mức thuế suất cao hơn thuế doanh thu trớc đây ảnh h-
ởng đến kết quả kinh doanh .Đặc biệt là việc xây dựng thuế suất cha đồng
bộ giữa các mặt hàng cùng nhóm hàng và các ngành tơng ứng tạo ra sự bất
bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của các đơn vị kinh
doanh trong cùng một ngành .
Thứ t, Thuế GTGT gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp về vốn. Quy
định phải nộp thuế GTGT với những hàng nhập kho nhng cha bán lần nào
làm cho các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong vấn đề về vốn. Đặc biệt
với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn vay, khi áp dụng luật
thuế GTGT phải vay thêm để nộp thuế GTGT đầu vào, sẽ càng làm khó
khăn thêm, giảm đi sự khuyến khích đầu t sản xuất.

Thứ năm, Tốc độ hoàn thuế của doanh nghiệp còn chậm .Quá trình,
thủ tục xin hoàn thuế còn rắc rối khiến mất nhiều thời gian và công sức của
các doanh nghiệp .Để đợc hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và
toàn bộ hoá đơn chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống
đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn, vì chỉ có hoá đơn thuế GTGT hợp lệ mới
đợc xem xét khấu trừ thuế. Việc kiểm tra đối chiêu hoá đơn chứng từ thực
hiện bằng phơng pháp thủ công kéo dài mất nhiều thời gian kiểm tra và làm
chậm việc hoàn thuế.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc làm chủ đầu t một dự án
khác ở địa phơng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính việc kê khai thuế GTGT
phá sinh trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản đợc thực hiện tại doanh
9
nghiệp chủ đầu t. Nh vậy việc hoàn thuế GTGT sẽ đợc thực hiện tại cục
thuế địa phơng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hay tại cục địa phơng nơi
có dự án đầu t đợc xây dựng Những khúc mắc này cần có hớng dẫn cụ thể
để các doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các dự án.
Sau gần 5 năm thực hiện, đại bộ phận các tổ chức cá nhân kinh doanh
đã có ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên một số đối tợng
đã lợi dụng cơ chế hoàn thuế trớc kiểm tra và sau khầu trừ theo tỷ lệ 0% đối
với hàng nông sản để chiếm đoạt tiền thuế. Tình trạng này tuy đã bị đa ra
pháp luật xử lí nghiêm khắc song vẫn còn tái diễn, và đặc biệt hơn nữa có
một số quan chức nhà nớc không gơng mẫu đã lợi dụng điều này để bảo trợ
cho những kẻ xấu, góp phần làm tăng thất thu cho ngân sách nhà nớc. Hậu
quả này là do các cơ quan thuế cha có sự kiểm soát thật nghiêm minh, chặt
chẽ hơn nữa.
Ngoài ra còn một vài khuyết điểm nữa trong cơ chế thu thuế của nhà
nớc. Trờng hợp các doanh nghiệp không thu đợc những khoản nợ khó đòi
của khách hàng song vẫn phải nộp thuế cho nhà nớc trên phần trị giá đã
chắc chắn bị mất không đòi lại đợc .Điều này thực sự sẽ làm giảm đi sự
khuyến khích đầu t phát triển sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp .

Nh vậy bên cạnh những u điểm rất lớn vợt trội của thuế GTGT so với
thuế doanh thu , chúng ta thấy thuế GTGT vẫn còn nhiều những tồn tại và
vớng mắc do còn nhiều thiếu sót trong khâu chuẩn bị và điều hành .Để khắc
phục những khuyết điểm này cần phải có sự nghiên cứu để đa ra một số ph-
ơng hớng hoàn thiện và các giải pháp cụ thể.
Chơng III
Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch
toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán thuế GTGT
Nền kinh tế nớc ta chuyển hớng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc
theo định hớng XHCN đã thu đợc những thành tựu đáng kể .Các doanh
nghiệp Nhà nớc cũng nh t nhân và nhiều loại hình doanh nghiệp khác đã
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển của đất nớc.
Trong cơ chế quản lí mới của nhà nớc ta hiện nay Nhà nớc lãnh đạo và
quản lí kinh tế bằng các công cụ quản lí. Một trong những công cụ đợc nhà
nớc sử dụng đó là thuế. Các thành công ban dầu đã đạt đợc của việc thực
hiện các luật thuế đặc biệt là thuế GTGT đã khẳng định hớng đi đúng đắn
về sự cần thiết xây dựng chế độ thuế mới này thay thế chế độ thuế doanh
thu .
10
Để công cụ thuế phát huy một cách có hiệu quả thì hoàn thiện hạch
toán thuế GTGT giữ một vai trò quan trọng .Thông qua chức năng ghi chép,
phản ánh tình hình thuế suất và sự vận động của thuế suất trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể cung cấp một cách
chính xác ,đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc.Mặt khác qua việc
phản ánh số liệu và thông tin của kinh tế, cơ quan thuế suất có thể kiểm tra,
giám sát tính toán đợc việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp
đúng đủ kịp thời vào ngân sách nhà nớc.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc VN tham gia vào các tổ chức

kinh tế đòi hỏi việc hình thành liên minh quan thuế trong khu vực và mở
rộng trên phạm vi quốc tế .Chính sách thuế của VN phải thay đổi một cách
liên tục để không những phù hợp với nền kinh tế của Vn mà còn phù hợp
với nền kinh tế thế giới. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động tham gia
phát triển, hợp tác quốc tế. Một mặt VN lại chịu những sức ép của việc tiến
hành cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết tham gia nh: theo chính sách
cắt giảm thuế nhập quan CEPT/AFTA, mặt khác tạo đà phát triển kinh tế
thúc đẩy các doanh nghiệp VN thích ứng với những biến động và áp lực
cạnh tranh tăng cờng khả năng tiến tới mở cửa với quốc tế.
Mục đích bảo hộ và tạo nguồn thu thông qua thuế quan không còn
những tác dụng, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm Nhà nớc cần tìm
kiếm các hình thức hạch toán khác để đảm bảo số thu ngân sách .Vai trò
của thuế GTGT phải đợc đề cao để không những bù đắp mà còn làm tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Thêm vào đó xu thế toàn cầu hóa tạo khả năng di chuyển linh hoạt của
các nguồn vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu ,các nhà kinh doanh có
thể tự do thiết lập cơ sở kinh doanh và khai thác triệt để lợi ích thông qua
các biện pháp chuyển giá, vì vậy khả năng trốn lậu thuế dễ dàng hơn .Do
đó, sự cạnh tranh về thuế giữa các biện pháp khuyến khích đầu t nh miễn
giảm thuế thu nhập tạo ra tình trạng hệ thống thuế các quốc gia có sự bám
đuổi nhau, và càng hội tụ lại gần nhau về mục tiêu .Cải cách thuế trên thế
giới trong thế kỉ 21 này cũng theo hớng đơn giản hóa chính sách thuế, hình
thành các liên minh về chính sách và quản lí thuế để hợp tác trao đổi thông
tin chống lại việc trốn thuế. Do đó, việc cải cách hoàn thiện dần luật thuế
cũng nh hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam là một yêu cầu cần thiết và quan
trọng trong nội dung cải cách hệ thống thuế nói chung để phù hợp với thông
lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi thực hiên hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới.
Về mặt chủ quan thuế GTGT là một hình thức thuế mới mẻ ở VN ,mặc
dù đã đợc chuẩn bị kĩ càng từ trớc và triển khai thực hiện tích cực trong hơn

4 năm vừa qua ,nhng do trong thời kì quá độ có những đan xen cần phải lu
ý về ảnh hởng do khác biệt với thuế doanh thu trớc đây nên còn một số vấn
đề phức tạp trong công tác xây dựng pháp luật.
11
II Một số nội dung cụ thể về hoàn thiện hạch toán
thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1. Kiến nghị với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
1.1.Về đối tợng chịu thuế
Theo các văn bản hiện có và dới góc độ nhìn nhận thì nền kinh tế đợc
phân thành :
- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa dịch vụ
không thuộc diện điều tiết của thuế GTGT
- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa dịch vụ
chịu sự điều tiết của thuế GTGT.Trong các doanh nghiệp này lại chia thành
+ Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ , đợc khấu trừ thuế
GTGT đã nộp đầu vào .
+Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp ,không đợc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Tuy đây chỉ là sự phân chia mang tính chất thuế GTGT nhng sau khi
đợc phân chia nh vậy ,các hoạt động kinh tế mất khả năng chuyển đổi tơng
xứng .Trờng hợp các ngành sử dụng nguyên liệu không thuộc diện chịu
thuế GTGT để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT (hoặc ngợc lại) là một
ví dụ minh họa điển hình .Ngành in báo tạp chí ,sách giáo khoa là những
sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT .Vì vậy những doanh nghiệp
này không phải nộp thuế GTGT cho ngân sách nhà nớc, nhng khi mua
nguyên vật liệu ,động lực ,giấy ,điện, máy móc lại phải chịu thuế khi đã trả
cho mua nguyên vật liệu sẽ phải tính cả vào thành phẩm làm cho giá bán ra
tăng lên, gây khó khăn trong việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Những bất
cập này cần có biện pháp khắc phục .Giải pháp ở đây có thể là quy định thật
ít đối tợng chịu thuế GTGT .Quy định phải thật giản đơn rõ ràng để tránh

những bất cập trên .
1.2. Phơng pháp tính thuế
Trong điều 12 luật thuế GTGT có ghi : cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phơng pháp trực tiếp nếu thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn , chứng từ
sổ sách kế toán tự chuyện đăng kí theo phơng pháp khấu trừ thì đợc cơ quan
thuế xem xét để thực hiện .Do đó mà thấy phơng pháp khấu trừ có nhiều u
điểm hơn nhng trong một số trờng hợp ngời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
hóa đơn ,chứng từ phải nộp thuế cao hơn so với nhng ngời không thực hiện
đầy đủ các chính sách về hóa đơn chứng từ.
Chúng ta không nên thống nhất sử dụng một loại phơng pháp tính nhất
định .Khi trình độ hạch toán kế toán cho các doanh nghiệp ngày càng đợc
nâng cao thì phơng pháp khấu trừ có u thế hơn cả .Tuy nhiên để thống nhất
đợc phơng pháp này thì cần phải từng bớc triển khai công tác kế toán hóa
đơn chứng từ đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để dần chuyển
họ sang nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ và phát triển về chế độ hạch
toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp .
12
1.3. Về thuế suất
Việc chuyển dổi từ áp dụng thuế doanh thu với 11 mức thuế suất (từ
o,5% đến 30%)sang áp dụng thuế GTGT với 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10%)
tất nhiên sẽ có nhiều doanh nghiệp nộp thuế nhiều hơn làm ảnh hởng đến
kết quả quá trình sản xuất kinh doanh .Vấn đề này cần đợc giải quyết nh
sau :
Theo ý kiến của em nên dần tiến về còn 2 mức thuế suất (0% và 10% )
để giản đơn trong khâu phân loại các mặt hàng chịu thuế ở các mức thuế
suất khác nhau .
1.4 Về khấu trừ thuế đầu vào và hoàn thuế
Các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn thuế ,hạch
toán, tính toán GTGT đầu vào nhng lại tìm mọi cách để đợc hoàn thuế .
Nghĩa là lợi dụng chính sách thuế để bán hàng thấp hơn giá mua vẫn có lãi

do đợc hoàn thuế khống.
Nghị định 78/1999.NĐ-CP ngày 20/8/1999và thông t số 106/TTBTC
quy định khấu trừ khống tiền thuế đầu vào cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh mua nông ,lâm thủy sản trực tiếp của ngời sản xuất bán ra và hàng
hóa khác khi có hóa đơn bán hàng thông thờng của Bộ tài chính trở thành
khúc mắc lớn nhất cần tháo gỡ .Đây không chỉ là vấn đề thu ngân sách mà
còn có tác động đến mặt xã hội : doanh nghiệp tìm cách khai thác triệt để
bảng kê thu mua hàng nông lâm thủy sản của ngời trực tiếp sản xuất và hóa
đơn bán hàng thông thờng của các đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bàn hàng .Với cách tính thuế GTGT đợc
khấu trừ khống nh hiện nay nhà nớc sẽ không thu đợc thuế GTGT trong lĩnh
vực kinh doanh thơng mại mà còn hoàn lại thuế do có đầu vào lớn hơn .Đây
chính là kẽ hở để cho một số đối tợng lợi dụng để moi tiền nhà nớc theo
việc hoàn thuế để tránh đợc điều bất hợp lí trên mà vẫn thực hiện đợc khấu
trừ khống , nhà nớc vẫn thu đợc thuế mà không hoàn lại thuế em xin đợc đa
ra biện pháp : khi tính thuế GTGT đầu vào đợc coi là giá mua trực tiếp của
ngời sử dụng hoặc giá thanh toán ghi tên hóa đơn thông thờng là giá mua có
tính thuế GTGT nh đối với hàng hóa dịch vụ đặc thù nhu tem bu chính ,vé
cợc vận tải tính ngợc lại giá mua cha có thuế GTGT và thuế GTGT đầu
vào .Với phơng pháp này nhà nớc sẽ thu đợc thuế GTGT nếu đơn vị kinh
doanh có chênh lệch giá và cũng không phải thu hoàn thuế .Cách tính ngợc
lại giá cha có thuế GTGT theo công thức sau :
Giá cha có thuế GTGT=(giá thanh toán thu bảng kê hay trên hóa đơn
thông thờng )/(1+thuế suất của loại hàng tơng ứng)
2. Kiến nghị với cơ quan thu thuế
2.1. Tăng cờng công tác thanh tra
13
Cơ quan thuế có nhiệm vụ hớng dẫn các cơ sở kinh doanh đăng kí, kê
khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định của luật thuế GTGT. Công tác
kiểm tra, kiểm soát thuế là công cụ quan trọng trong công tác quản lí và thu

thuế .
* Kiểm tra kiểm soát hoá đơn bán hàng
Đối với doanh nghiệp lợi dụng dùng mọi thủ đoạn qua việc viết hoá
đơn để chiếm dụng tiền từ Ngân sách nhà nớc thông qua việc hoàn thuế và
khấu trừ thuế thì việc tổ chức kiểm tra đối chiếu xác minh hoá đơn phải đợc
ngành thuế cả nớc thực hiện theo nguyên tắc .Đối với hoá đơn do các đơn vị
trong tỉnh phát ra thì ttổ chức đối chiếu chéo qua bảng kê 2, 3, hoặc cử cán
bộ kiểm tra thực tế tại đơn vị thờng xuyên .Đối với hoá đơn do các đơn vị
ngoài tỉnh sử dụng thì phải lập phiếu yêu cầu cơ quan thuế làm thế nào để
công tác xác minh hoá đơn nhanh hơn ,đỡ tốn kém hơn. Đề nghị Tổng cục
thuế đa lên mạng vi tính toàn bộ mã số doanh nghiệp trong cả nớc .Đồng
thời các bản kê hoá đơn bán ra của các đối tợng nộp thuế ,sử dụng hoá đơn
trên mạng .Nh vậy việc kiểm tra đối chiếu của các cơ quan thuế rất thuận
tiện và quản lí chặt chẽ các đơn vị .
* Kiểm tra quyết toán thuế
Kiểm tra từ tính thuế ,thuế suất và quan trọng nhất là kiểm tra khấu
trừ thuế GTGT đầu vào .Khi kiểm tra phải chú ý việc phát hiện ra những
chứng từ ,hoá đơn không hợp lệ ,các trờng hợp kê khai khấu trừ trùng để
truy việc thu thuế .Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
khi mua sản phẩm hàng hoá thuộc diện khấu trừ thuế đầu vào theo bảng kê
hoặc hoá đơn bán hàng thì đều đợc khấu trừ theo tỷ lệ cụ thể với từng loại
hàng hoá Riêng với hoá đơn cung ứng dịch vụ và hoá đơn bán hàng thì
không đợc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ quy định .Bên cạnh đó , cũng
cần kiểm tra việc thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định về số thuế thực
hiện .
- Trang bị máy móc , thiết bị hiện đại với các chơng trình ứng dụng
quản lí chuyên ngành đạt hiệu quả cao.
Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển nh vũ bão và có những
ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành kinh tế xã hội .Tổ chức vận dụng
máy tính trong công tác kế toán có một ý nghĩa quan trọng , làm giảm nhẹ

súc lao đọng cho những ngời làm kế toán và tăng năng suất lao động .thực
tế các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng máy vi tính nh một công cụ quan
trọng khôn gthể thiếu .Để vận dụng máy vi tính phải có những tổ chức tin
học trong kế toán nh sau:
+Doanh nghiệp có kế hoạch đầu t trang thiết bị máy móc cho bộ phận
kế toán ,các cán bộ làm kế toán phải đợc đào tạo tin học và sử dụng đợc
máy tính trong công việc của mình .
+Phấn đấu dần nối mạng thông tin kế toán giữa các doanh nghiệp đơn
vị trực thuộc tiến tới nối mạng với cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp
14
thuế .Điều này sẽ giúp những ngời làm kế toán không phải đi lại nhiều để
nộp thuế .
2.4. Tăng cờng công tác tuyên truyền về luật thuế và hỗ trợ cho đối t-
ợng nộp thuế
Đây là một việc làm hết sức quan trọng mà ngành thuế cần làm một
cách thờng xuyên vì chính sách thuế đi vào cuộc sống thì không những cán
bộ thuế phải hiểu rõ mà các đối tợng nộp thuế cũng cần phải hiểu rõ đợc
nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nộp thuế .Phải xác định đợc mình nằm trong
đối tợng nộp thuế nào, có các cách hạch toán thuế ra sao .
- Ngoài ra , cơ quan thuế nên xem xét về việc các doanh nghiệp trong
quan hệ thanh toán với ngời mua , khi không thu đợc những khoản nợ khó
đòi nhng vẫn phải nộp thuế GTGT cho nhà nớc tính trên phần giá trị đã bị
mất không thu về đợc .
Nên chăng bỏ đi quy định này , nh kế toán Pháp , khi doanh nghiệp
không đòi đợc nợ thì cũng không phải nộp thuế GTGT trên khoản nợ này .
3. Kiến nghị với các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp cần chủ động tính toán phơng án sản xuất kết hợp
với việc học hỏi kinh nghiệm , nắm vững nội dung , bản chất của thuế cũng
nh các nghiệp vụ kế toán về thuế , ứng dụng nhanh các luật thuế mới.
Các cơ sở kinh doanh tự kiểm tra hoá đơn đầu vào ,đầu ra ,trờng hợp

chứng từ đầu vào có nghi vấn thì đề nghị xác minh làm rõ theo đúng quy
định. Cho phép các cơ sở kinh doanh đợc quyền lựa chọn thứ tự u tiên các
khoản chi phí khuyến mại ,quảng cáo và các chi phí tiếp tân , hội nghị giao
dịch tính vào chi phí bất thờng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lí tính
thu nhập chịu thuế TNDN để xác định số thuế GTGT đầu vào và tỷ lệ giữa
giá trị hàng hoá khuyến mại ,quảng cáo vợt mức khống chế so với tổng
doanh thu trong kì để xác định số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
của hàng hoá do cơ sở sản xuất dùng quảng cáo ,khuyến mại. Nên quy định
khi hàng trả lại ngời bán bên mua xuất hoá đơn GTGT cho bên bán phải
thanh toán tiền cho bên mua theo số lợng thực trả và đơn giá thanh toán
thực tế bao gồm cả thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi bán hàng .
Đối với những HTX nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ : Thuế
GTGT đầu ra xác định trên cơ sở doanh thu hợp đồng kí với khách hàng.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng
hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập vào dùng cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT và cho phép HTX đợc khấu
trừ tiền thuế GTGT mà chủ phơng tiện đã nộp khoán trên doanh số HTX
chuyển trả cho xã viên .
4. Kiến nghị về Kế toán thuế GTGT
4. 1. Hoá đơn chứng từ
Nhìn chung hệ thống hoá đơn chứng từ có liên quan đến kế toán thuế
GTGT trên thực tế còn những khó khăn tồn tại ,nhiều sai phạm ,gian lận
15
khó phát hiện do thiếu thống nhất về chính sách chế độ mà tạo ra những kẽ
hở .Để hạn chế nên :
+ Tăng cờng kiểm tra thực hiện những quy định về hoá đơn chứng từ
kế toán .
+ Có những hình thức xử lí thích đáng với trờng hợp gian lận hoá đơn
chứng từ kê khai khống kể cả những ngời thực hiện và những ngời có
trách nhiệm kiểm tra

+ Cải tiến mẫu hoá đơn ,hạn chế đến mức thấp nhất các trờng hợp đợc
phép tự in hoá đơn chứng từ đặc chủng .
4. 2. Hệ thống tài khoản
Cần phải có những cách kê khai phù hợp hơn nữa phục vụ cho việc
tính giá tài sản hình thành và xác định giá tính thuế GTGT ,cần thiết có một
TK để phản ánh toàn bộ giá thành hàng mua vào tơng tự bán ra .Đối với
TK 133 nên quy định lại tên gọi thành Thuế GTGT đầu vào . Đối với TK
511 nên bổ sung thêm nội dung phản ánh doanh thu ,thu nhập từ hoạt động
tài chính của doanh nghiệp ,và mở thành các TK cấp hai nh sau :
5111,5112,5113, 5114.
4. 3. Sổ kế toán
Sổ kế toán theo nh cách ghi hiện nay cần có những xem xét về việc sắp
xếp lại trình tự ghi chép ,phục vụ cho việc cung cấp số liệu và phân tích số
liệu thật chính xác.
Trên đây là một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn về việc hạch
toán thuế GTGT cho phù hợp với nền kinh tế nớc ta cũng nh đáp ứng những
nhu cầu, đòi hỏi khi hội nhập với nền kinh tế thế giới .

16
C. Kết luận
Tóm lại thuế GTGT là một sắc thuế căn bản vô cùng quan trọng đợc
áp dụng ở nớc ta đợc vài năm .Quá trình triển khai và áp dụng ở đã thu đợc
nhng thành công đáng kể .Luật thuế đi vào thực tiễn và phát huy tính u việt
của nó , góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta đi lên .Tuy nhien bên cạnh
những thành công đạt đợc , đây vẫn là một sắc thuế áp dụng đợc vài năm
nên còn nhiều vần đề bất cập đã trình bày ở trên.Vì tầm quan trọng của sắc
thuế này chúng ta cần không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện dần , để thuế
GTGT thực sự phát huy đợc hết u điểm của nó, làm tăng lên nguồn thu chủ
yếu cho ngân sách nhà nớc, cũng nh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá với khu vực và thế giới .

Đây không chỉ là trách nhiệm của riêng các cơ quan, ban ngành về lĩnh vực
tài chính mà còn là trách nhiệm chung của mỗi công dân ,cá nhân, tổ chức,
tham gia vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là thế hệ
sinh viên, những ngời sẽ làm chủ đất nớc trong tơng lai ,đa nền kinh tế VN
sánh ngang các nớc khu vực và thế giới.
17
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính .NXB GD
2. Giáo trình Ecônmic NXB ĐH KTQD
3. Thời báo tài chính , thời báo kinh tế.
4. Tạp chí kế toán (2002,2003)
5. Tạp chí kinh tế và phát triển ( năm 2002,2003)
6. Từ điển Việt trung (1998)
7. Đề án sửa đổi,bổ sung, một số điều luật thuế GTGT(Bộ tài chính).
8. Thông t hớng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ/CP
9. Tài liệu hỏi đáp triển khai các luật thuế mới bổ sung thực hiện từ
1/1/2004.
10. Tài liệu Mac- Angen TTT1. NXB Sự thật .
11. Chuẩn mực kế toán quốc tế

18

×