Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tuyến Tỉnh Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan các thơng tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thanh Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo, đơn đốc cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các phòng ban chức năng, các y bác sĩ cùng
toàn thể bệnh nhân và người thân của bệnh nhân đã làm việc và điều trị tại các bệnh
viện: bệnh viện A, bệnh viện C, bệnh viện Gang Thép của tỉnh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cung cấp số liệu cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm
khoa Môi trường cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
học tập.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sự động viên to lớn của gia đình và bạn bè thân thiết

đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài./.

Thái nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Học viên
Hoàng Thị Thanh Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MUC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ......................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan ............................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của chất thải y tế nguy hại (Trịnh Thị Thanh, 1998) [12] ....... 5
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe cộng đồng và môi trường ..... 5
1.1.4. Quản lý chất thải rắn trong bệnh viện .................................................... 8
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải y tế ............... 17
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 19
1.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 20
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải y tế trên thế giới ........................................ 20
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải y tế ở Việt Nam ........................................ 22

1.3.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên......................... 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2.1. Giới thiệu chung về lĩnh vực y tế tại tỉnh Thái Nguyên ........................ 28
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên....................................................... 28
2.2.3. Đánh giá chung về công quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................................. 28


iv

2.2.4. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua ý kiến phỏng vấn cán bộ y tế, bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân ..................................................................................... 28
2.2.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất thải y tế tại các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 29
2.3.2. Phương pháp xử lý thơng tin................................................................ 30
2.3.3. Phương pháp phân tích ........................................................................ 30
2.4. Xây dựng các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá ............................................ 31
2.5. Xác định mức độ quan trọng của các tiêu chí .............................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 36
3.1. Giới thiệu chung về lĩnh vực y tế tại tỉnh Thái Nguyên ............................... 36
3.1.1. Đánh giá chung về hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......... 36
3.1.2. Đánh giá chung về công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện........... 38

3.1.3. Giới thiệu khái quát về các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 44
3.2.1. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại các bệnh viện ........................ 44
3.2.3. Thành phần CTRYT ............................................................................ 47
3.2.4. Công tác phân loại và thu gom CTRYT ............................................... 48
3.2.6. Công tác vận chuyển, lưu trữ ............................................................... 57
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................. 61
3.3.1. Đánh giá về công tác phân loại, vận chuyển, xử lý, thu gom và lưu trữ CTYT .... 61
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý CTYT tại các Bệnh viện .. 64
3.4. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua ý kiến phỏng vấn cán bộ y tế - bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân ......................................................................................... 66
3.4.1. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, nhân viên y tế bệnh viện ...... 66
3.4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện qua ý kiến phỏng
vấn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân............................................................. 70


v

3.4.3. Cơ cấu tổ chức cho công tác quản lý chất thải ..................................... 72
3.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.............................................. 73
3.5.1. Giải pháp xử lý chất thải y tế ............................................................... 73
3.5.2. Phân loại và bao gói rác thải y tế ......................................................... 74
3.5.3. Thu gom, vận chuyển và lưu trữ rác thải .............................................. 75
3.5.4. Nâng cao năng lực quản lý, đào tạo và truyền thông nâng cao nhận
thức trong bệnh viện...................................................................................... 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78
1. Kết luận ......................................................................................................... 78
2. Kiến nghị....................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80


vi

DANH MUC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên ký hiệu

BV

: Bệnh viện

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CTLN

: Chất thải lây nhiễm

CTNH


: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

CTR YT

: Chất thải rắn y tế

CTYT

: Chất thải y tế

CTYTNH

: Chất thải y tế nguy hại

KCB

: Khám chữa bệnh

NVYT

: Nhân viên y tế

PKĐKKV

: Phòng khám ða khoa khu vực


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLCT

: Quản lý chất thải

QLMT

: Quản lý môi trường

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam,

TYT

: Trạm y tế

XLNT

: Xử lý nước thải


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung quy trình quản lý CTRYT ..................................................... 13

Bảng 1.2. Lượng chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới................................22
Bảng 1.3. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế ........................ 23
Bảng 1.4. Khối lượng chất thải y tế ở một số địa phương năm 2009 ...................... 24
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .......................... 25
Bảng 2.1. Ví dụ về tiêu chí đánh giá việc phân loại CTR bệnh viện ....................... 32
Bảng 3.1. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 37
Bảng 3.2. Danh sách một số cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực
hiện đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại ..................................... 38
Bảng 3.3. Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh ..................... 44
Bảng 3.4. Khối lượng CTYT của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Thái Nguyên ........ 44
Bảng 3.5. Nguồn thải từ hoạt động khám chữa bệnh .............................................. 46
Bảng 3.6: Đánh giá công tác phân loại rác thải tại các bệnh viện ........................... 49
Bảng 3.7: Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại Bệnh viện A ........... 51
Bảng 3.8: Thực trạng thu gom, phân loại CTRYT tại Bệnh viện C ........................ 52
Bảng 3.9: Thực trạng thu gom, phân loại CTRYT tại Bệnh viện Gang Thép ......... 53
Bảng 3.10: Đánh giá công tác xử lý rác thải tại các bệnh viện ............................... 56
Bảng 3.11: Thực trạng vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế tại Bệnh viện C ........ 57
Bảng 3.12: Thực trạng vận chuyển, lưu trữ CTRYT tại Bệnh viện A ..................... 58
Bảng 3.13: Thực trạng vận chuyển, lưu trữ CTRYT tại Bệnh viện Gang Thép ...... 59
Bảng 3.14: Đánh giá công tác vận chuyển rác thải tại các bệnh viện ...................... 62
Bảng 3.15: Đánh giá công tác lưu trữ rác thải tại các bệnh viện ............................. 63
Bảng 3.16: Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải
y tế theo nhóm chất thải ......................................................................... 66
Bảng 3.17. Hiểu biết của cán bộ bệnh viện và vệ sinh viên về nhóm đối tượng
dễ bị tổn thương bởi chất thải y tế.......................................................... 68
Bảng 3.18: Trách nhiệm của cán bộ y tế và vệ sinh viên về quản lý CTYT ............ 69
Bảng 3.19: Đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác quản
lý chất thải tại Bệnh viện ....................................................................... 70
Bảng 3.20. Đánh giá ý thức, hiểu biết của bệnh nhân, người nhàbệnh nhân về
chất thải Bệnh viện ................................................................................ 71

Bảng 3.21. Kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức dành cho công tác QLCT ............... 72


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Khối lượng CTYT của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Thái Nguyên ........ 45
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh công tác thu gom, phân loại CTRYT tại 03 bệnh viện .............. 55
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh công tác vận chuyển và lưu trữ CTRYT tại các bệnh viện ........ 60
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh sự hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về
phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải ........................................... 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trường được các quốc gia và cộng đồng trên Thế giới đặc
biệt quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm, suy thối và những sự cố mơi trường có ảnh hưởng trực
tiếp khơng chỉ trước mắt mà cịn về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn Thế giới đều
đã nhận thức được rằng: Phải bảo vệ môi trường mới có thể giúp xã hội lồi người phát
triển bền vững.
Một trong những công việc quan trọng giúp bảo vệ mơi trường đó là giải quyết
vấn đề ơ nhiễm, bao gồm: giải quyết ô nhiễm do những nguồn nước thải, ô nhiễm
các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sinh học, các chất thải trong y tế…. Để xử lý
các loại chất thải trên không phải đơn giản. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có
những biện pháp xử lý khác nhau từ khâu thu gom đến khâu tiêu hủy cuối cùng.
Trong số các loại chất thải, chất thải y tế được xem là khá nguy hại vì tính
chất phức tạp và khả năng lây nhiễm cao, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng
đồng. Việc quản lý tốt, xử lý triệt để loại chất thải này là vấn đề chính quyền và

lãnh đạo nhiều cơ sở y tế các cấp đặc biệt quan tâm. Xu thế áp dụng các kỹ thuật
cao trong điều trị bệnh cũng như việc gia tăng sử dụng các sản phẩm dùng một
lần trong y tế đã khiến lượng chất thải y tế phát sinh ngày càng nhiều, trong đó có
nhiều nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm đối với môi trường và con người.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng
10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất
phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong q trình chẩn
đốn và điều trị.
Trong thời gian qua, các cơ sở y tế đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác quản lý
chất thải, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong ngành y tế. Tuy
nhiên, công tác quản lý chất thải y tế nói riêng và quản lý mơi trường nói chung tại
các bệnh viện vẫn đang bộc lộ một số bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở
y tế chưa có đủ nguồn lực trong cơng tác quản lý môi trường, đồng thời ngành y tế
vẫn cịn thiếu các hướng dẫn cụ thể cho cơng tác quản lý chất thải y tế.


2

Tỉnh Thái Nguyên có 01 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 13 bệnh viện tuyến
tỉnh, 8 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 9 trung tâm y tế huyện, thành phố và nhiều cơ
sở khám chữa bệnh, là một trong các nguồn chính xả chất thải y tế.
Hầu hết các bệnh viện tuyến tỉnh đã triển khai thực hiện công tác quản lý chất
thải y tế tại bệnh viện theo hướng dẫn của Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế
trong bệnh viện được ban hành theo Quyết định số 105/QĐ-MT ngày 03/7/2014
của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới đối
với bệnh viện nên trong quá trình triển khai thực hiện các bệnh viện đã gặp khơng
ít những khó khăn, thách thức và bất cập như hệ thống xử lý chất thải được xây
dựng không phù hợp và hoạt động kém hiệu quả; Các điểm tập trung chất thải
đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, không đảm bảo vệ sinh; nhận thức về
thực hành xử lý chất thải trong các bộ y tế, nhân viên làm công tác xử lý chất thải

và bệnh nhân còn chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ, với
mong muốn đề tài sẽ nhìn nhận thẳng thắn về thực trạng cơng tác quản lý chất thải y
tế tại bệnh viện hiện nay, có rất nhiều thách thức đặt ra cần phân tích đầy đủ các
nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó tìm ra các giải pháp ngắn hạn, dài hạn
nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải y tế (CTYT)
tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm giảm
thiểu các yếu tố nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường của CTYT phát
sinh từ các cơ sở y tế để bảo vệ sức khỏe của nhân viên y tế (NVYT), người bệnh
và cộng đồng xung quanh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát thực trạng chất thải y tế của các bệnh viện nghiên cứu.
- Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế của các bệnh viện nghiên cứu.


3

- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế (CTYT) tại một số bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Bệnh viện A, Bệnh viện C và Bệnh
viện Gang Thép).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất thải y tế tại các
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Bệnh viện A, bệnh
viện C và bệnh viện Gang Thép).
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

- Về mặt lý luận
Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về chương trình quản lý chất thải
y tế trong thời gian qua.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lý chất thải y tế, tổng kết và rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc xử lý CTYT, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng
cường quản lý chất thải y tế (CTYT) tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đóng góp của luận văn
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất thải y tế hiện nay, làm rõ khái
niệm về chất thải y tế và nghiên cứu các nội dung quản lý CTYT hướng dẫn của Sổ
tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện được ban hành theo Quyết
định số 105/QĐ-MT ngày 03/7/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế.
- Làm rõ thực trạng hoạt động quản lý CTYT tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những
mặt còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc xử lý CTYT tại bệnh viện.
- Đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong ngắn
hạn cũng như trong dài hạn nhằm tăng cường quản lý CTYT tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp này đều là những giải
pháp thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm tăng cường quản lý
CTYT tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan

- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao
gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải y tế phát sinh từ hoạt
động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào tạo y tế [10].
- Chất thải y tế thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín.
Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh [10].
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và
chất thải nguy hại không lây nhiễm [13].
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện [10].
- Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế [13].
- Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất
thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở
xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế [13].


5

- Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phịng khám bác sĩ gia
đình; phịng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết

áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh
xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở
nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học [13].
1.1.2. Đặc điểm của chất thải y tế nguy hại (Trịnh Thị Thanh, 1998) [12]
- Tiếp xúc với CTYT nguy hại có thể có nguy cơ bị chấn thương hoặc nhiễm
mầm bệnh. Chất thải y tế nguy hại có một số đặc tính như: Có khả năng lây nhiễm;
gây độc gen, gây độc tế bào; có chứa độc chất, hóa chất độc hại; có tính ăn mịn; có
tính phóng xạ (đối với các cơ sở có xạ trị); sắc nhọn.
- Tất cả mọi người khi tiếp xúc với CTYT nguy hại đều có thể có khả năng bị
tác động xấu tới sức khỏe. Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn nhất của
CTYT nguy hại bao gồm:
+ Cán bộ, NVYT: Bác sĩ, y sĩ, y tá, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý, y công,
nhân viên văn phịng, sinh viên thực tập, cơng nhân vận hành các cơng trình xử lý
chất thải,…
+ Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong BV: Nhân viên công ty vệ sinh
môi trường, nhân viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang lễ, trung tâm
khám nghiệm tử thi,…
+ Đối tượng khác: Người tham gia vận chuyển, xử lý CTYT ngồi khn
viên BV, người liên quan đến bãi chôn lấp rác và người nhặt rác; bệnh nhân điều trị
nội trú và ngoại trú; người nhà bệnh nhân và khách thăm; cộng đồng và môi trường
xung quanh cơ sở y tế; cộng đồng sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các
nguồn chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu của các cơ sở y tế.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe cộng đồng và môi trường
a. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe
- Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn
Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn
thưởng kép tới sức khỏe con người, nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết



6

đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải
có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV), virus HIV,... (Kỳ
Phương, 2009) [9].
- Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm
CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ
cầu, HIV, viêm gan B,… Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thơng qua các
hình thức: qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm
mạc (màng nhầy); qua đường hơ hấp (do xơng, hít phải); qua đường tiêu hóa (do
nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây nhiễm khơng đúng cách cịn có thể là
ngun nhân lây nhiễm bệnh cho con người thông qua môi trường trong BV. Chẳng
hạn một số người có khả năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ không mắc phải trước khi
đến BV, nhưng khi đến và làm việc trong BV sau một thời gian bị mắc bệnh hoặc
đem mầm bệnh đến nơi họ ở (Bộ Y tế, 2006) [2].
- Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm
Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra
các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thương và bỏng,… Hóa chất độc hại và
dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua
đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô
hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,… Một số ví dụ về ảnh hưởng của
chất thải hóa học và dược phẩm:
+ Thủy ngân là một chất độc hại trong CTYT. Thủy ngân có mặt trong một
số thiết bị y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán như: nhiệt kế thủy ngân, huyết áp kế
thủy ngân,... và một số nguồn khác như khi bóng đèn huỳnh quang, compact sử
dụng bị vỡ.
+ Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong BV, chúng thường có tính
ăn mịn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn.
+ Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phịng xét nghiệm khi thải vào hệ
thống thốt nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bằng

phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước tiếp nhận.


7

+ Tương tự như vậy đối với dư lượng dược phẩm trong các chất thải có chứa
dược phẩm. Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng sinh, các thuốc
khác nếu không được xử lý khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận sẽ gây ảnh hưởng
đến mơi trường sống và các lồi thủy sinh trong các nguồn nước tiếp nhận (Đại học Y
Thái Nguyên, 2007) [4].
- Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào
Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng các con đường:
hơ hấp khi hít phải, qua da, qua đường tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc
gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị
bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc,
đặc biệt là da và mắt, một số triệu chứng thường gặp là: chóng mặt, buồn nơn, nhức
đầu và viêm da (Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, 2017) [14].
- Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ
và thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn
(kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau đầu,
hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng
hơn có thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền (Viện Sức khỏe nghề nghiệp và
môi trường, 2017) [14].
b. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới mơi trường (Hồng Thị Liên, 2009) [7]
- Đối với mơi trường đất: Quản lý CTYT khơng đúng quy trình và việc tiêu
hủy CTYT tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán
các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử
dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn.
- Đối với mơi trường khơng khí: Chất thải y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý

cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới mơi trường khơng khí. Bụi rác, bào tử
vi sinh vật gây bệnh, hơi dung mơi, hóa chất,... phát sinh trong các khâu phân loại,
thu gom, vận chuyển.


8

Trong khâu xử lý, đặc biệt là với các lò đốt CTYT quy mơ nhỏ, khơng có thiết
bị xử lý khí thải có thể phát sinh ra các chất khí độc hại như sau:
+ Ô nhiễm bụi: khi nhiệt độ đốt khơng đủ hoặc khơng tn thủ đúng quy trình
vận hành, lượng chất thải nạp vào lò quá lớn sẽ làm phát tán bụi, khói đen và các
chất độc hại.
+ Các khí axit: Do trong CTYT có thể có chất thải làm bằng nhựa PVC, hoặc
chất thải dược phẩm khi đốt có nguy cơ tạo ra hơi axit.
+ Dioxin và Furan: Trong q trình đốt cháy chất thải có thành phần halogen
(Cl, Br, F) ở nhiệt độ thấp có thể hình thành dioxin và furan là những chất rất độc dù
ở nồng độ nhỏ.
+ Kim loại nặng: đối với những kim loại nặng dễ bay hơi như thủy ngân có thể
phát sinh từ các lò đốt CTYT nếu trong quá trình phân loại khơng tốt.
Ngồi ra, một số phương pháp xử lý khác như chơn lấp có thể phát sinh các
chất gây ơ nhiễm cho mơi trường khơng khí.
- Đối với môi trường nước: Nước thải từ các cơ sở y tế có thể chứa
Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các hóa
chất độc hại, chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu khơng được xử lý triệt để
trước khi xả thải vào nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận được
sử dụng cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như:
tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,… cho những người sử dụng các nguồn
nước này.
1.1.4. Quản lý chất thải rắn trong bệnh viện
1.1.4.1. Quy định về phân định, phân loại CTRYT

* Chất thải lây nhiễm (CTLN)
- Chất thải sắc nhọn bao gồm: các loại kim tiêm, kim luồn, kim bướm, kim
chọc dò, kim châm cứu thải bỏ; ống pipet, ống mao dẫn, ống xét nghiệm thủy tinh bị
vỡ; lưỡi dao mổ, lưỡi dao cạo dùng cho người bệnh;…
- Chất thải rắn lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: các chất thải thấm máu,
dịch cơ thể; các chất thải phát sinh từ phịng bệnh cách ly; dây truyền dính máu,
truyền plasma (bao gồm cả túi máu); găng tay y tế;…


9

- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao là chất thải phát sinh trong các phòng xét
nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu bao gồm: các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người được thải
ra sau phẫu thuật; nhau thai, thai nhi; xác động vật thí nghiệm (Cục Quản lý Mơi
trường Y tế, 2015) [3].
* Chất thải hóa học nguy hại
- Các loại thuốc kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng, thuốc quá hạn
sử dụng.
- Các loại hóa chất, chất khử khuẩn thải chứa các thành phần hóa học nguy
hại; chất hàn răng amalgan thải.
- Các thuốc gây độc tế bào thải bỏ.
- Vỏ chai, lọ đựng các loại: thuốc gây độc tế bào (cytotoxic và cytostatic); các
dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào; các loại thuốc kháng sinh;…
- Nhiệt kế thủy ngân hỏng, huyết áp kế thủy ngân hỏng.
- Bóng đèn huỳnh quang hỏng; pin thải, ắc quy thải; vật dụng, thiết bị điện tử
thải bỏ và các vật liệu có chì thải bỏ.
- Bùn thải từ q trình xử lý nước thải có chứa các chất vượt ngưỡng quy định
tại QCVN 50:2013/BTNMT.
- Tro thải từ q trình xử lý chất thải rắn y tế có chứa các chất vượt ngưỡng

quy định tại QCVN07:2009/BTNMT (Cục Quản lý Mơi trường Y tế, 2015) [3].
* Chất thải phóng xạ
- Các thuốc hoặc hóa chất có chất phóng xạ thải bỏ theo Danh mục thuốc
phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị tại Quyết định số
33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chẩn đốn, điều trị có chất phóng
xạ thải bỏ; bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, quần áo, găng tay y tế nhiễm xạ, giấy
thấm, bông gạc,… (Cục Quản lý Môi trường Y tế, 2015) [3].


10

* CTRYT thông thường
Chất thải rắn y tế thông thường là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:
- Chất thải khơng có khả năng tái chế
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khoa, phòng, các buồng bệnh khơng
cách ly khơng có khả năng tái chế.
+ Chất thải ngoại cảnh: rác thải từ khu vực ngoại cảnh.
+ Bột bó trong gẫy xương kín khơng bị lây nhiễm, các mảnh kính vỡ, chai, lọ
thủy tinh vỡ (loại chai lọ khơng dùng để chứa các hóa chất độc hại, thuốc có thành
phần độc hại) khơng phát sinh từ các buồng bệnh cách ly hoặc các loại đinh và các
vật sắc nhọn sử dụng trong xây dựng, sửa chữa của cơ sở y tế.
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải y tế có nồng độ các yếu tố nguy hại
dưới ngưỡng theo quy định của QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước; tro của lị đốt chất
thải y tế có nồng độ các yếu tố nguy hại dưới ngưỡng theo quy định của QCVN
07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
- Chất thải y tế lây nhiễm sau khi xử lý bằng công nghệ khử khuẩn an tồn
khơng có khả năng tái chế.

- Chất thải có khả năng tái chế
+ Từ hoạt động văn phòng, sinh hoạt trong cơ sở y tế: Giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim; chai, lọ, lon nước uống giải
khát bằng nhựa hoặc kim loại; thức ăn thải từ căng tin, nhà ăn;
+ Từ hoạt động chuyên môn y tế: Các dây dịch truyền không dính máu, dính
dịch cơ thể người; chai nhựa, đồ nhựa, các túi nilon, giấy bóng, giấy bọc, can nhựa
khơng chứa chất lây nhiễm, khơng có chất hóa học gây độc hoặc nhiễm chất phóng
xạ;… (Cục Quản lý Mơi trường Y tế, 2015) [3].


11

1.1.4.2. Quy định mã màu sắc, tiêu chuẩn các dụng cụ, bao bì đựng và vận chuyển
chất thải rắn trong bệnh viện (Cục Quản lý Môi trường Y tế, 2015) [3]
* Quy định mã màu sắc
- Màu vàng hoặc tông màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
- Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ.
- Màu xanh hoặc tông màu xanh đựng chất thải thông thường.
- Màu trắng hoặc tông màu trắng đựng chất thải có khả năng tái chế.
* Túi đựng chất thải
- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PE/PP.
- Các túi đựng chất thải phải tuân theo hệ thống màu theo quy định và sử dụng
đúng mục đích.
* Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn:
Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn:
- Thành và đáy cứng khơng bị xun thủng, có khả năng chống thấm.
- Kích thước phù hợp.
- Có nắp đóng mở dễ dàng, miệng hộp đủ lớn.
- Màu vàng.
- Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.

- Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong khơng bị đổ ra ngồi.
* Thùng đựng chất thải
- Bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có nắp
đậy mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có
bánh xe đẩy.
- Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng.
- Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải
phóng xạ, thùng đựng phải làm bằng kim loại.
- Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.


12

- Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng.
- Dung tích thùng tùy vào khối lượng chất thải phát sinh.
* Biểu tượng chỉ loại chất thải
Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại CTNH và chất thải để tái chế phải có
biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp.
+ Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
+ Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc
tế bào kèm dịng chữ “chất gây độc tế bào”.
+ Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng phóng xạ và dịng
chữ “chất thải phóng xạ”.
+ Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng tái chế.
* Xe vận chuyển chất thải
Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, nắp và đáy
kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
* Nơi đặt các túi và thùng đựng chất thải
- Tại các khoa phòng: phải được trang bị đầy đủ dụng cụ thu gom chất thải và
để ở nơi thuận tiện nhất; các dụng cụ thu gom chất thải cần trang bị nhiều loại kích cỡ

phù hợp với điều kiện thu gom của từng khoa/phòng.
- Trên xe tiêm và xe làm thủ thuật phải được trang bị đầy đủ dụng cụ để thu
gom, phân loại chất thải phát sinh.
- Mỗi khoa phòng cần bố trí một nơi riêng để lưu giữ tập trung tạm thời các
chất thải theo từng loại trước khi thu gom về khu lưu giữ chất thải của BV.
- Các thùng thu gom chất thải ở khu vực buồng bệnh phải luôn khô ráo và
được vệ sinh thường xuyên. Bên trong mỗi thùng thu gom chất thải luôn được
đặt túi nilon có màu sắc tương ứng với loại chất thải thu gom. Không được bỏ trực
tiếp chất thải vào các thùng thu gom chất thải chưa được đặt túi nilon ở bên trong.


13

1.1.4.3. Quy trình quản lý CTRYT (Cục Quản lý Mơi trường Y tế, 2015) [3]
Bảng 1.1. Nội dung quy trình quản lý CTRYT
Trách nhiệm

NVYT, bệnh
nhân, người nhà
bệnh nhân,
khách thăm

NVYT trực tiếp
xử lý chất thải
tại khu vực phát
sinh chất thải có
nguy cơ lây
nhiễm cao
- NVYT


- Công nhân VS

- NVYT

- Công nhân VS

- Nhân viên phụ
trách khu vực
lưu giữ CTYT

Các bước thực hiện

Nội dung/Yêu cầu
- Xác định các nhóm CTRYT:
+ Chất thải lây nhiễm.
+ Chất thải hóa học nguy hại.
+ Chất thải phóng xạ.
+ Chất thải thơng thường.
- Phân loại chất thải ngay sau khi phát
sinh, thải bỏ và cô lập vào dụng cụ thu
gom phù hợp với từng loại chất thải theo
quy định.
Xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao ngay tại nơi phát sinh bằng
các phương pháp hấp ướt/vi sóng, khử
khuẩn bằng hóa chất: hấp ướt ở nhiệt độ
1210C trong thời gian 20 phút hoặc
ngâm chất thải trong dung dịch
Cloramin B 1 - 2% hoặc Javen 1 - 2%
trong thời gian tối thiểu 30 phút.

- Phải mang đầy đủ phương tiện phòng
hộ cá nhân: găng tay, khẩu trang, tạp dề,
ủng,… khi thu gom chất thải.
- Chất thải được thu gom vào các thùng túi
theo đúng quy cách, màu sắc quy định.
- Phải mang quần áo bảo hộ, khẩu trang,
găng tay,… trong suốt quá trình vận
chuyển;
- Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi lưu giữ tập trung bằng xe chuyên
dụng đúng thời gian và lộ trình quy định;
- Phương tiện vận chuyển chất thải sau
mỗi lần sử dụng được làm vệ sinh khử
khuẩn tại nơi lưu giữ tập trung và lưu giữ
tại nơi quy định của đơn vị.


14

NVYT, nhân

- NVYT /nhân viên công ty vệ sinh bàn

viên công ty VS,

giao chất thải cho nhân viên khu lưu giữ

nhân viên khu

tập trung.


lưu giữ tập trung

- Số lượng từng loại chất thải được ghi
vào sổ bàn giao có đầy đủ chữ ký người
giao, người nhận theo mẫu quy định.

- Nhân viên phụ

- Chất thải được lưu giữ riêng và có nhăn

trách khu vực

ghi tên cho từng loại tại nơi lưu giữ tập

lưu giữ CTYT

trung.
- Nơi lưu giữ tập trung phải ln có đầy
đủ dụng cụ, phương tiện thu gom chất
thải, vệ sinh tay, phương tiện bảo hộ và
vệ sinh cá nhân, hóa chất vệ sinh bề
mặt,…

- Bộ phận mơi

- CT tái chế quản lý để bán cho các cơ sở

trường


có chức năng tái chế theo quy định.

- Phịng HCQT

- Khử khuẩn hộp kháng thủng, dụng cụ
thu gom để tái sử dụng.
- Chất thải phóng xạ sau khi chờ hết thời

- Khoa KSNK

gian bán rã được xử lý như CT lây
nhiễm; chất thải hóa chất độc hại.
- Chủ vận

- CTYT được phân loại, xử lý tại chỗ

chuyển, chủ xử lý

hoặc bàn giao cho đơn vị có chức năng
xử lý an tồn bằng các phương pháp phù
hợp.
(Nguồn: Cục Quản lý Mơi trường Y tế, 2015) [3]

1.1.4.4. Các phương pháp xử lý CTRYT
- Thiêu đốt:
Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lị đốt chun dụng có nhiệt độ
từ 8000C - 12000C hoặc lớn hơn để đốt CTRYT. Phương pháp đốt có ưu điểm là xử


15


lý được đa số các loại CTRYT, làm giảm tối đa về mặt thể tích của chất thải. Tuy vậy
nhược điểm của phương pháp đốt là nếu chế độ vận hành khơng chuẩn và khơng có
hệ thống xử lý khí thải sẽ làm phát sinh các chất độc hại như Dioxin, Furan gây ơ
nhiễm mơi trường thứ cấp; chi phí vận hành, bảo dưỡng và giám sát môi trường cao
(Cục Quản lý Môi trường Y tế, 2015) [3].
- Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lị hấp):
Là phương pháp tạo ra mơi trường hơi nước nóng ở áp suất cao để khử trùng
dụng cụ và CTYT. Các loại CTLN có thể xử lý được: CTLN khơng sắc nhọn, chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu (Cục Quản lý Mơi trường Y tế,
2015) [3].
- Khử trùng bằng hóa chất:
Phương pháp này thích hợp đối với chất thải lỏng như: nước tiểu, phân, máu,
nước thải BV. Tuy nhiên, hóa chất cũng có thể áp dụng để xử lý CTR, thậm chí cho
cả chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao với một số lưu ý sau:
+ Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trước khi khử trùng. Đây cũng là
nhược điểm trong phương pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy cắt, nghiền
chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí. Ngồi ra cịn có nguy cơ phát tán yếu tố
nguy hại, mầm bệnh trong q trình nghiền cắt.
+ Bản thân hóa chất khử trùng là những chất độc hại, vì vậy những người sử
dụng phải được đào tạo về quy trình sử dụng và được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị bảo hộ an toàn.
+ Hiệu quả khử trùng phụ thuộc vào điều kiện vận hành.
+ Khử trùng chỉ có hiệu quả với bề mặt của CTR.
+ Phải kiểm soát dư lượng hóa chất, nếu cách xử lý khơng đúng có thể làm phát
sinh các vấn đề môi trường sau xử lý như nước thải, hơi hóa chất phát tán vào mơi
trường khơng khí trong q trình xử lý (Cục Quản lý Môi trường Y tế, 2015) [3].
- Phương pháp khử khuẩn bằng vi sóng:
Có hai phương pháp đó là sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất
thường (có hoặc khơng có bổ sung nước/hơi nước) và sử dụng vi sóng kết hợp hơi

nước bão hịa trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao. Trong phương pháp này thường
đi kèm các thiết bị máy cắt, nghiền và máy ép để giảm thể tích chất thải. Các loại


×