Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

thực trạng ktbh và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 49 trang )

Lời mở đầu
Từ khi nớc ta thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng XHCN và
không ngừng mở rộng giao lu hợp tác với các nớc trên thế giới đã làm cho
nền kinh tế nớc ta có những biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Điều
đó cũng đặt các doanh nghiệp trớc những thách thức to lớn. Doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt
này thì phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và
chất lợng của sản phẩm. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
luôn luôn phải quan tâm, xác định sản xuất cho ai?, sản xuất cái gì? và
sản xuất nh thế nào? từ đó mới đi xác định kết quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại thì vấn đề đẩy mạnh hoạt
động bán hàng tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả bán hàng là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải xây dựng đợc một
loạt các biện pháp quản lý một cách hiệu quả, đảm bảo có lợi nhuận để
tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh và trong đó kế toán là
một công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính
toán và xác định kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Những
thông tin do kế toán cung cấp sẽ là cơ sở quan trọng cho các doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá, từ đó đề ra chiến lợc kinh doanh có
hiệu quả nhất. Từ nhận thức đấy ở Công ty cổ phần Phơng Đông đã thực
sự coi kế toán là công cụ quản lý sắc bén và hữu hiệu để quản lý tài sản,
vốn của công ty, trong đó bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là một trong những phần hành quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phơng Đông, em đã
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng tài chính kế toán và các
phòng ban khác trong công ty. Qua đó đã giúp em hiểu biết nhiều về công
ty và phơng pháp hạch toán tại công ty. Cùng với sự hớng dẫn tận tình


của PGS.Tiến sỹ: Nguyễn Thị Lời trong thời gian qua đã giúp em hoàn
thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Em xin chân thành cảm ơn Nhà trờng, Cô giáo hớng dẫn thực tập
và Công ty cổ phần Phơng Đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành chơng trình thực tập của mình.
1
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Trung Thành
Chơng I
Khái quát chung về Công ty cổ phần Phơng Đông
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi: Công ty cổ phần Phơng Đông
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Phơng Đông
Tên viết tắt: Công ty CP Phơng Đông
Địa chỉ : 25 Đinh Tiên Hoàng Hà Nội.
Tháng 12/2003 Công ty cổ phần Phơng Đông đợc thành lập, khi mới
thành lập số lao động lúc ban đầu không nhiều nhng sau một thời gian số lao
động cũng tăng lên đáng kể. Đội ngũ lao động có trình độ chiếm tỷ trọng
ngày lớn, đặc biệt đội ngũ nhân viên bán hàng đợc đào tạo chuyên nghiệp,
có văn minh thơng mại và làm việc với phơng châm khách hàng là thợng
đế. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh cũng đợc kiện toàn để phù
hợp hơn.
Nh vậy, cho đến nay với những thành tựu đã đạt đợc, cán bộ công
nhân viên trong công ty đã luôn luôn không ngừng phấn đấu, phát huy khả
năng sáng tạo trong công việc, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã đi
vào nề nếp, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và ngời lao
2
động đã không ngừng đợc nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên đã đợc
cải thiện đáng kể, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc và hoàn thành mọi
nghĩa vụ đối với nhà nớc, đợc thể hiện qua số liệu thống kê sau:

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Doanh thu 98.611.954.976 102.636.728.139 153.035.955.084
2.Lợi nhuận 64.407.025 82.970.810 91.498.860
3.Nộp ngân sách 402.888.931 699.080.906 875.258.762
4.Thu nhập bình
quân (Đ/tháng)
824.061 964.117 1.102.645
Trên chặng đờng sắp tới, cùng với sự phát triển của đất nớc và xu h-
ớng thơng mại quốc tế sẽ tạo cho Công ty rất nhiều cơ hội nhng cũng sẽ gặp
không ít khó khăn, thách thức mới. Tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng,
phấn đấu vợt khó khăn thì công ty cũng sẽ vẫn đứng vững trên thị trờng và
từng bớc khẳng định mình để tồn tại và phát triển hơn nữa.
Do phạm vi kinh doanh của công ty rộng và nhiều lĩnh vực khác nhau
mà phạm vi bài viết của em có hạn nên em xin phép đi sâu vào nghiên cứu
riêng lĩnh vực kinh doanh thơng mại của công ty cổ phần Phơng Đông và ở
bộ phận văn phòng công ty.
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một mạng lới phân phối rộng khắp thành phố,
không chỉ là các cửa hàng tổng hợp mà công ty đã kịp thời nắm bắt, học hỏi
đợc các phơng thức kinh doanh hiện đại, hoà nhập với sự phát triển của các
đô thị thông qua các siêu thị, trung tâm thơng mại nh: Trung tâm thơng mại
ASEAN, cửa hàng bách hoá Thanh Xuân, cửa hàng Nguyễn Trãi,phục vụ
khách với đủ các mặt hàng nh: Hàng dân dụng, công nghệ thực phẩm, quần
áo thời trang, vải sợi, may mặc, thủ công mỹ nghệ,Mỗi mặt hàng thì lại đa
dạng về chủng loại, mẫu mã, cả hàng trong nớc và hàng nhập khẩu.
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh nh vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp vơi
tình hình của kinh doanh của đơn vị. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch
mục tiêu đó và không ngừng nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, chất l-
ợng phục vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trờng.

1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có đội ngũ lao động có trình độ,
công nhân lành nghề, cơ sở vật chất tốt, đến đâu mà không có biện pháp
quản lý khoa học, hiệu quả thì cũng không phát huy đợc các mặt u thế đó.
Do đó có thể nói tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là một công
việc không thể thiếu góp phần quyết định đến sự thành công của doanh
nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay, ý thức đợc điều đó nên công ty luôn quan
tâm đến điều chỉnh, củng cố và kiện toán bộ máy quản lý nh: Tổ chức đội
ngũ lao động hợp lý, phân công phân nhiệm phù hợp với chức năng của từng
3
bộ phận và năng lực của từng cá nhân,vì vậy đã đóng góp rất lớn cho sự
thành công và phát triển của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Mô hình quản lý của công ty theo chế độ một thủ trởng, chịu trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động. Các
chỉ thị phát ra từ ban giám đốc xuống tất cả các phòng ban, các cửa hàng. Cơ
cấu này phù hợp với lĩnh vực hoạt động và mục đích kinh doanh của công ty,
thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấp quản lý và cấp bị quản lý, từ
đó thông tin đợc xử lý nhanh chóng nhng vẫn đảm bảo tạo điều kiện độc lập
sáng tạo ở từng bộ phận.
Qua sơ đồ trên ta thấy đợc phần nào hoạt động của công ty và sự phối
hợp nhịp nhàng, tơng hỗ, tơng trợ giữa ban lãnh đạo, các phòng ban tổ chức
quản lý.
*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Là đại diện cho ngời lao động trong công ty, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt động của công ty theo pháp luật hiện
hành. Toàn quyền quản lý và giám sát trực tiếp việc kinh doanh của các cửa
hàng trực thuộc để đề ra các quyết định kịp thời giúp cho s phát triển toàn
diện của công ty.

- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công,
uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc mình thực
hiện, thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng có chức năng giúp cho công ty
quản lý và sắp xếp lao động, nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả lực lợng
lao động, xây dựng các phơng án tổ chức nhân sự trong công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mu giúp việc cho giám đốc trong
công tác Kế toán - Tài chính, nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục
đích, đúng chế độ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc duy trì liên tục và
đạt hiệu quả cao.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Thông báo kịp thời về sự biến động
của thị trờng hàng ngày, nhằm đa ra những thông tinh chính xác cho phòng
ban liên quan để lập kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
4
Giám đốc
Phòng hành
chính, tổ chức
Phó giám đốc
Cửa hàng
Hàng Bột
Cửa hàng
Thanh Xuân
Trung tâm TM
ASEAN
Các đơn vị
trực thuộc
Phòng nghiệp vụ
KD
Phòng kế
toán


- Các đơn vị trực thuộc: bao gồm cửa hàng Nguyễn Huệ, cửa hàng
Thanh Xuân, cửa hàng Hàng Bồ, cửa hàng Kim Liên, trung tâm thơng mại
ASEAN,
1.4 .Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của công ty đợc tổ chức gồm có 8 ngời: 1 trởng phòng,
1 phó phòng, 5 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ, đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
- Trởng phòng kế toán: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính - kế
toán, thống kê thông tin kinh tế-tài chính của công ty. Là trợ thủ đắc lực cho
giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty, tham mu đề xuất ý
kiến và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về tính chính xác, trung
thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán.
- Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp việc cho trởng phòng, hàng
quý căn cứ vào các nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, do các bộ phận kế
toán chuyển sang để tổng hợp, cân đối số liệu và lập báo cáo tài chính toàn
công ty theo đúng quy định của nhà nớc. Phó phòng có nhiệm vụ cùng với
trởng phòng quyết toán cũng nh kiểm tra công tác tài chính của công ty.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt, hàng ngày đối chiếu số d trên tài
khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh
toán với các đối tợng nh: Khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ công ty và các
đối tợng có liên quan khác.
Đồng thời theo dõi, phản ánh các chi phí phát sinh của công ty cũng
nh doanh thu và thu nhập từ các hoạt động.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi toàn bộ tình hình biến động TSCĐ của
công ty, phân bổ kịp thời và chính xác giá trị hao mòn TSCĐ cho các đối t-
ợng, theo dõi thực hiện kế hoạch khấu hao, sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán quỹ: Thực hiện việc trích lập các quỹ theo đúng quy định
của chế độ kế toán. Đồng thời quản lý sử dụng các quỹ đúng mục đích, hiệu

quả.
5
Tr ởng phòng kế
toán
Phó phòng
kế toán
Kế toán
văn phòng
Kế toán thanh toán ,
chi phí, DT, thu nhập
Kế toán
quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Các tổ KT các
đơn vị trực thuộc
Cửa hàng
Hàng Bột
Cửa hàng
Thanh Xuân
Trung tâm TM
ASEAN

- Kế toán văn phòng: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán các hoạt động tại
văn phòng công ty bao gồm tất cả các hoạt động nh: Bán hàng, chi phí, xác
định kết quả,

- Kế toán thuế: Là ngời theo dõi, phản ánh, xác định các loại thuế của
doanh nghiệp và theo định kỳ nộp thuế theo quy định cho nhà nớc.
- Thủ quỹ: Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng về vấn đề
tiền mặt, là nhân viên độc lập thừa hành nghiệp vụ nhập, xuất tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Có nhiệm vụ theo, dõi phản ánh toàn
bộ hoạt động kinh doanh tại đơn vị, hàng kỳ xác định kết quả kinh doanh và
nộp sổ sách báo cáo, lãi lên tổng công ty.
Nh vậy ta có thể thấy phòng kế toán có nhiệm vụ sau:
- Giám sát tình hình tài chính của công ty, lập kế hoạch thu chi tài
chính, đảm bảo cân đối tài chính.
- Tham mu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính cũng nh về khả
năng nguồn lực của công ty.
- Ghi chép đầy đủ, chính xác số lợng, giá trị các loại tài sản, vật t, tiền
vốn.
- Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ và đa ra các biện
pháp quản lý sử dụng có hiệu quả đồng vốn của công ty.
- Tổ chức hạch toán ghi sổ theo mẫu sổ sách và tài khoản kế toán theo
đúng quy định của chế độ kế toán.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính vào cuối kỳ theo chế độ quy định
của ngành chủ quản cụ thể theo từng tháng, quý, năm.
Phòng kế toán không chỉ có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận
trong nội bộ phòng mà còn có mối quan hệ khăng khít, tơng trợ với các
phòng ban liên quan trong công ty nhằm một mục đích chung là ngày càng
gia tăng lợi nhuận, mang lại thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công
ty, chiếm lĩnh thị phần cũng nh khẳng định uy tín, vị thế của công ty trên th-
ơng trờng.
1.4.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần Phơng Đông kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Cũng nh các doanh nghiệp

khác thì niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 hàng năm. Kỳ kế toán là theo tháng, quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng là
VNĐ.
1.4.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Bất kỳ một phần hành kế toán nào, để thực hiện hạch toán tổng hợp
cũng nh hạch toán chi tiết đều phải sử dụng hệ thống chứng từ. Chứng từ là
những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
và đã hoàn thành. Nh vậy chứng từ vừa là căn cứ pháp lý chứng minh cho
các sự kiện kinh tế phát sinh và hoàn thành vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp cần quy định quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, phục
6
vụ cho việc ghi chép sổ kế toán. Thực hiện lu trữ, bảo quản an toàn chứng từ
kế toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
Các mẫu chứng từ kế toán mà Công ty áp dụng nh sau:
Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT).
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
HĐ bán hàng (mẫu 02-GTKT).
Hoá đơn tự in
Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH).
Thẻ quầy hàng (mẫu 15-NH).
Phiếu thu
Phiếu chi
Séc chuyển khoản
Séc thanh toán
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Lệnh chuyển tiền
Giấy chấp nhận thanh toán
GBC của ngân hàng
Bản sao kê của Ngân hàng

Tờ khai thuế GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng

1.4.2.2 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và BCTC.
-> Về hệ thống sổ sách kế toán
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh phân tán và đặc điểm bộ máy kế
toán nh vậy nên công ty đã lựa chọn hình thức sổ sách kế toán là hình thức
nhật ký chứng từ. Hình thức này có u điểm là dễ ghi chép do mẫu đơn giản,
7
dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác cơ giới hoá
công tác kế toán do đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc tổng hợp các chỉ
tiêu kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính và cho việc ra quyết định kinh tế
tài chính của công ty.
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
*Sổ sách kế toán đợc áp dụng tại công ty Cổ phần Phơng Đông
- Sổ Nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán chủ yếu mở hàng tháng, dùng để
tổng hợp số phát sinh bên Có của các tài khoản nh: Nhật ký chứng từ số 1, 2,
8, 10,
- Bảng kê: Là sổ kế toán đợc mở trong trờng hợp khi yêu cầu hạch
toán chi tiết, không thể kết hợp với nhật ký chứng từ đợc nh: Bảng kê 1, 2,
11,
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp, đợc mở cho từng tài khoản và đợc theo
dõi cho cả 12 tháng, để phản ánh số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số d của
từng tài khoản nh: Sổ cái tài khoản 511, TK632, TK641, TK642, TK911,
- Sổ kế toán chi tiết: Là các sổ có liên quan đến quá trình bán hàng và

xác định kết quả bán hàng nh: Sổ chi tiết hàng hoá,
8
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
-> Về hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện lập đầy đủ báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế
toán hiện hành và thời hạn quy định bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (B01-DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN).
Cuối kỳ công ty còn lập Bảng tổng hợp tài sản cố định, báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ, báo cáo bán ra, báo cáo mua vào (lập theo tháng),
báo cáo chi phí bán hàng, báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp,
1.4.2.3. Trình tự hạch toán :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, với việc kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Kế toán tiến hành phân loại và vào các nhật
ký chứng từ liên quan. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phải hạch toán chi tiết,
không thể kết hợp để hạch toán trên nhật ký chứng từ thì kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc, phản ánh trên bảng kê, sổ chi tiết các tài khoản. Cuối tháng
căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết chuyển vào nhật ký chứng từ liên quan.
Đối với nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tợng cần tính toán
phân bổ nh khấu hao TSCĐ, tiền lơng, công cụ dụng cụ,thì căn cứ vào

chứng từ gốc, kế toán lập cả bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào nhật ký
chứng từ, các sổ sách liên quan.
Đối với các đối tợng, nghiệp vụ cần mở thẻ hoặc sổ chi tiết thì căn cứ
vào chứng từ gốc lập thẻ hoặc sổ chi tiết.
Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa
nhật ký chứng từ với bảng kê. Sau đó căn cứ vào nhật ký chứng từ ghi sổ cái,
căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu ở bảng
tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối tháng khoá sổ, cộng các số liệu trên các
Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với
các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng
cộng trên các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Cuối mỗi tháng, kế toán ở các đơn vị trực thuộc nộp quyết toán gồm
Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các sổ kế toán chi tiết của đơn vị mình lên văn
phòng công ty. Bộ phận kế toán tại văn phòng tổng công ty sẽ tổng hợp các
sổ nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ kế toán chi tiết để lên quyết toán chung
toàn công ty. Lấy số tổng cộng của các sổ Nhật ký chứng từ, Bảng kê và sổ
kế toán chi tiết chung của toàn công ty. Từ đó lập sổ Cái, Báo cáo tài chính
chung của công ty.
1.4.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần Phơng Đông áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
Quyết định số 48/2006 QĐ - BTC ngày 14/09/2006.Việc mở tài khoản chi
tiết phụ thuộc vào mức độ giao dịch nhiều hay ít để mở chi tiết tài khoản cấp
2 riêng cho đối tợng đó.
9
Chơng II
Thực trạng kế toán bán hàng và Xác định kết quả
bán hàng ở công ty cổ phần Phơng Đông
2.1.Đặc điểm quá trình bán hàng và ph ơng thức bán hàng tại công ty
c ổ phần Ph ơng Đông
Công ty cổ phần Phơng Đông là công ty kinh doanh thơng mại với l-

ợng sản phẩm, hàng hoá rất đa dạng, phong phú và đã đáp ứng đợc phần nào
nhu cầu tiêu thụ của thị trờng và một phần xuất khẩu ra nớc ngoài. Để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng ngày càng cao thì công ty luôn phải xây
dựng đợc những phơng thức bán hàng hợp lý. Quá trình bán hàng của công
ty chủ yếu diễn ra trực tiếp tại các cửa hàng, siêu thị ở khắp các con đờng
phố lớn của Hà Nội và phục vụ cho mọi đối tợng khách hàng.
Hiện nay công ty sản xuất-xuất nhập khẩu nông sản tiến hành bán
hàng theo phơng pháp bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng trả chậm, trả góp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh là gồm nhiều cửa hàng, trung tâm
thơng mại, siêu thị và kinh doanh đa dạng các sản phẩm hàng hoá khác nhau
cho nên để quản lý tốt mọi hoạt động kinh doanh từ công ty xuống từng đơn
10
vị công ty đã thực hiện khoán lãi cho từng đơn vị trực thuộc. Tại các đơn vị
này sẽ tự thực hiện hoạt động kinh doanh của mình đến kỳ thờng là cuối mỗi
tháng sẽ nộp lãi lên tổng công ty. Chính sách này một mặt khuyến khích cán
bộ công nhân viên tại các đơn vị trực thuộc nỗ lực, sáng tạo và có trách
nhiệm trong công việc, phấn đấu tăng doanh thu có lãi vì nếu vợt số lãi phải
nộp thì đơn vị sẽ đợc hởng mặt khác tạo ra sự ổn định doanh thu của tổng
công ty.
2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng.
2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng.
*Nội dung doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của công ty (trong nớc) đợc ghi nhận khi hoàn thành
việc giao hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tại công ty Cổ phần Phơng Đông thực hiện việc tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ do vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha
có thuế GTGT. Theo dõi tình hình tiêu thụ các hàng hoá và kế toán bán hàng tại

các đơn vị trực thuộc trong kỳ do kế toán tiêu thụ thực hiện. Công ty không thực
hiện hạch toán doanh thu và kết quả riêng cho từng mặt hàng mà chỉ tính tổng
doanh thu và chi phí để xác định kết quả của cả kỳ. Mặt khác do doanh nghiệp chỉ
thực hiện bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp nên việc hạch toán doanh
thu cũng theo 2 trờng hợp là: Bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm, trả
góp, phơng pháp hạch toán từng phơng thức nh sau:
*Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng thu tiền ngay hoặc cho nợ
trong một thời gian không tính lãi :
- Chứng từ và hạch toán ban đầu: Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát
sinh sẽ đợc ghi trực tiếp vào hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT có giá trị nh tờ lệnh
xuất kho . Kế toán căn cứ vào đó đồng thời đối chiếu với hợp đồng kinh tế và các
chứng từ thanh toán (Phiếu thu tiền mặt,) thì kế toán sẽ theo dõi, ghi chép, phản
ánh doanh thu bán hàng, công nợ cũng nh việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh và theo dõi doanh thu bán
hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+TK5111: Doanh thu bán hàng hoá (không mở chi tiết cho từng loại
sản phẩm hàng hoá).
+TK3331: Thuế GTGT đầu ra
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK131-Phải thu
của khách hàng; TK111, 112,
- Sổ kế toán sử dụng: Thẻ kho (kế toán bán hàng lập), Bảng kê 11-Phải
thu của khách hàng, bảng kê 1, ; các Nhật ký chứng từ nh NKCT 8,và
các sổ Cái TK131, TK3331, TK5111
- Trình tự hạch toán: Khi nhận đợc hoá đơn GTGT (Liên 3 dùng để
thanh toán) kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng thanh toán để hạch
toán doanh thu bán hàng, các khoản phải thu của khách hàng và thuế GTGT
đầu ra vào các sổ kế toán liên quan.
Tuy nhiên tuỳ thuộc hình thức thanh toán khác nhau và trên cơ sở
hạch toán nh trên thì việc theo dõi thanh toán đợc tiến hành nh sau:
11

+ Trờng hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ
vào phiếu thu tiền mặt tiến hành ghỉ sổ số tiền thu đợc trên Bảng kê số 1,
cuối tháng ghi vào sổ Cái TK 111.
+ Trờng hợp thanh toán thông qua ngân hàng: Kế toán căn cứ vào
Giấy báo Có của ngân hàng và tiến hành ghi sổ, lập Bảng kê số 2, cuối tháng
lập sổ Cái TK 112.
+ Trờng hợp khách hàng nợ tiền hàng (bán chịu): Lúc này khách hàng
đã chấp nhận thanh toán nhng cha có tiền để trả, kế toán vẫn ghi sổ doanh
thu và ghi tăng khoản phải thu của khách hàng. Đến khi khách hàng thanh
toán thì căn cứ vào số tiền thanh toán để ghi giảm khoản phải thu của khách
hàng và ghi vào Bảng kê 11 và sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, cuối
tháng ghi vào sổ Cái TK 131.
Ví dụ 2.2.1.a : Ngày 21/12/2008 công ty bán hàng hoá theo HĐ GTGT
số 0006672 và theo phiếu xuất kho số 841/1561 ngày 21/12/2008. Khách
hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Trích mẫu phiếu thu nh sau:
Công ty cổ phần Phơng Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Quyển số:
Số:10/12
Nợ:111
Có:511
Họ tên ngời nộp tiền: Công ty TM&DV Vĩnh Phát
Địa chỉ: 28 Ngõ 61/12 Lạc Trung Hai Bà Trng Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng.

Số tiền: 4.180.000đ .(Viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm tám mơi nghìn
đồng chẵn./.
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Ngời nộp tiền
(Ký, họ tên)
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm tám mơi nghìn đồng chẵn./.
Khi đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu thu số 10/12 để ghi vào Bảng kê số 1 -
Ghi Nợ TK111 Tiền mặt, đồng thời ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng
12
và cung cấp dịch vụ. Cuối tháng lấy số tổng cộng trên dòng cộng của bảng
kê và sổ chi tiết doanh thu để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, sau đó lấy dòng
tổng cộng Nhật ký chứng từ số 8 và NKCT liên quan ghi vào sổ Cái nh: Sổ
Cái TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ Cái TK3331,
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
HN/2008B

0006672
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Phơng Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng Hà Nội
Số tài khoản:
MS: 0100107589
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TM&DV Vĩnh Phát
Địa chỉ: 28 Ngõ 61/12 Lạc Trung Hai Bà Trng Hà Nội
13
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101249931
S
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
0
1
Mực Photocopy 5010 Kg 25 152.000 3.800.00
0
Cộng tiền hàng: 3.800.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 380.000
Tổng cộng tiền thanh toán 4.180.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mơi nghìn đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
Ví dụ 2.2.1.b: Tháng 12/2008 văn phòng công ty bán hàng hoá là: Thép tấm cán

nóng chính phẩm (GOST 380-94 Grade ST 03PS) theo hoá đơn bán hàng số
0006669, Khách hàng cha trả tiền
Vì khách hàng cha thanh toán nên việc theo dõi công nợ đợc tiến hành trên
sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (Trích sổ chi tiết thanh toán với ngời mua:
Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi), đồng thời kế toán cũng ghi vào bảng kê số
11 - Phải thu của khách hàng.
Để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá của từng lần kế toán phản
ánh trên Bảng kê 8 - Nhập, xuất, tồn kho.
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng ghi Có TK 156 trên Bảng kê 8 và số tổng
cộng trên sổ chi tiết doanh thu, kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, đồng thời
ghi vào sổ Cái liên quan.
14
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HN/2008
0006669
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100107589
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi
Địa chỉ: 205 Đê La Thành Đống Đa Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101270267
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị

tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Thép tấm cán nóng chính
phẩm (GOST 380-94 Grade
ST 03PS)
Tấn 2.983,99 7.173.155 21.404.622.788
Cộng tiền hàng: 21.404.622.788
Thuế suất thuế GTGT: 5%. Tiền thuế GTGT: 1.070.231.139
Tổng cộng tiền thanh toán 22.474.853.927
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai tỷ bốn trăm bẩy bốn triệu tám trăm năm ba nghìn chín trăm
hai bẩy đồng/
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
15
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
( Trích sổ chi tiết TK 131)
*Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp.
Trờng hợp này khi giao hàng cho ngời mua thì đợc xác định là tiền tiêu thụ;
doanh thu bán hàng đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng
chỉ thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong
một thời gian nhất định và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi
do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Ví dụ: Công ty sản xuất thép úc trả tiền hàng nợ từ tháng 9/2008. Tổng số
tiền nợ cha thuế là 21.060.900.648 (giá bán trả chậm), giá bán trả ngay 1 lần là
20.060.900.648 đã trả trớc là 10.113.945.680 còn lại theo quy định trong hợp đồng
trả dần làm 3 kỳ vào cuối mỗi quý, mỗi quý trả 6.000.000.000 . Thuế GTGT là
5%. Ngày 25/12/2008 khách hàng thanh toán tiền kỳ 1 bằng chuyển khoản ngân
hàng là: 4.000.000.000 Đ.
Tháng 9/2008, kế toán căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng ghi vào Bảng

kê số 2 số tiền khách hàng đã thanh toán ngay là 10.113.945.680, doanh thu bán
hàng đợc phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511.
Chênh lệch giữa số tiền trả ngay một lần và số tiền trả góp kế toán hạch
toán luôn vào doanh thu hoạt động tài chính trên sổ chi tiết 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính. Để theo dõi tình hình công nợ thì kế toán mở sổ chi tiết thanh toán
với khách hàng cho khách hàng là công ty sản xuất thép úc, đồng thời phản ánh
vào bảng kê số 11 - Thanh toán với ngời mua.
Cuối tháng lấy dòng tổng cộng các chỉ tiêu liên quan trên Bảng kê 11, Bảng
kê 2, Nhật ký chứng từ số 8,kế toán tổng hợp đối chiếu giữa bảng kê với nhật ký
chứng từ và các sổ chi tiết liên quan để ghi vào sổ Cái tài khoản 511, 515,
Khi khách hàng trả tiền thì kế toán căn cứ vào số tiền trả để ghi giảm khoản
phải thu của khách hàng trên Bảng kê 11 và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Công ty cổ phần Phơng Đông
Sổ chi tiết tài khoản
16
Văn Phòng công ty
Tài khoản: 511(1)
Đối tợng: Doanh thu bán hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
1. Số d đầu kỳ

2.Số phát sinh trong
kỳ
0006660 04/12 Giấy dính 1,2x2 131

35,840,0
00

Chiết khấu thơng
mại 521
1,792,0
00

0006669 15/12
Thép tấm cán nóng
chính phẩm 131
21,404,622,7
88
.
0006672 21/12 Mực photocopy 5010 111
3,800,0
00
0006673 22/12 VPP tổng hợp 112
8,316,0
00
.
31/12 Kết chuyển DTBH 911
21,802,676,2
54
Cộng số phát sinh
21,802,676,2
54
21,802,676,2
54
Số d cuối kỳ

Công ty Cổ phần Phơng Đông
Sổ cái
Tài khoản 511-DTBH&CCDV
D đầu năm
Nợ Có

17
Ghi có các TKĐƯ
ghi Nợ TK này
Tháng 1 . Tháng 11 Tháng 12
TK 521

31,965,000
TK 531


.
.
TK 911

25,968,650,210
Cộng PS Nợ

26,005,758,2
10


26,005,758,2
10
D cuối kỳ Nợ





2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp và
thuế xuất nhập khẩu, đợc tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Chiết khấu thơng mại:
- Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thơng mại.
- Quy trình ghi nhận: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng), phiếu
xuất kho của hàng bán và quy định về chiết khấu thơng mại của mặt hàng đó kế
toán sẽ ghi sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết TK521. Cuối tháng căn cứ vào các
Bảng kê 11, Nhật ký chứng từ số 1,phần chiết khấu thơng mại để ghi vào sổ
Nhật ký chứng từ số 8, đồng thời đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết TK521 với các
Nhật ký chứng từ liên quan và Nhật ký chứng từ số 8, sau đó căn cứ vào số liệu
trên NKCT số 8 để ghi vào sổ Cái TK 521 - Chiết khấu thơng mại
( Trích bảng kê số 11, bảng kê số 8)
2.3. Kế toán thuế GTGT.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, theo quy
định của Bộ Tài chính về việc áp dụng tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh
hàng hoá dịch vụ nh sau: Cơ sở hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT, khi
phản ánh doanh thu bán hàng thì kế toán chỉ hạch toán theo giá bán cha thuế
GTGT còn thuế GTGT thì đợc phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp cho
Nhà nớc và đợc tính theo công thức:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Số lợng

hàng bán
X Đơn giá x Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
*Tài khoản sử dụng:
+ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ.
18
+ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Chi tiết: TK 33311-Thuế GTGT đầu ra
TK 33312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Các TK liên quan khác.
*Sổ sử dụng: chủ yếu là các sổ chi tiết bao gồm:
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ví dụ:
Tháng 12/2008 kế toán công ty (bộ phận văn phòng công ty) tính thuế
GTGT phải nộp nh sau:
- Thuế GTGT đầu ra: 1,110,036,486
- Thuế GTGT còn đợc khấu trừ kỳ trớc chuyển sang:1.021.464.659
- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ hàng tháng: 36.322.786
- Thuế GTGT còn phải nộp: 52,249,041
Do thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào nên số thuế
công ty phải nộp cho nhà nớc là 52,249,041.

Để theo dõi thuế GTGT đầu vào đầu ra kế toán mở sử dụng sổ chi tiết
tài khoản 3331-theo dõi thuế GTGT đầu ra và sổ chi tiết tài khoản 133-Thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ.
(Trích tờ khai thuế GTGT của văn phòng công ty tháng 12/2008 trong
kỳ nh sau:
Tờ khai thuế GTGT
[01] Kỳ kê khai 12/08
MST: 01-00107589
Tên CSKD: Công ty cổ phần Phơng Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng Hà Nội
ĐT: 043.9361.025 Fax:
Chỉ tiêu
GT HH- DV
mua vào
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động MB trong kỳ
B
Thuế GTGT còn đợc khấu trừ
kỳ trớc chuyển sang

1,021,464,6
59
C
Kê khai

I.
Hàng hoá dịch vụ mua vào

1

Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ 383,509,219 36,322,786
a
Hàng hoá mua vào trong nớc
383,509,219 36,322,786
b
Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu

2
Điều chỉnh thuế GTGT

3
Tổng số thuế GTGT của HH-DV mua vào
36,322,786
4
Tổng số thuế GTGT đợc khấu trừ kỳ này
36,322,786
II.
Hàng hoá dịch vụ bán ra

19
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ.
21,802,676,254
1,110,036,486
1.
1

1.
2


a
0%
b
5% 21,404,622,788 1,070,231,139
c
10% 398,053,466 39,805,347
3
Tổng Doanh thu và thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ bán ra
21,802,676,254 1,110,036,486
III
.
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT
phải nộp trong kỳ

52,249,041
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán thực chất là giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá thực tế mua vào và chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra.
*Ph ơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Công ty cổ phần Phơng Đông ngoài việc thu mua hàng nội địa (trong n-
ớc) thì còn nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài nên giá vốn đợc xác định nh sau:
- Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu) : Hàng nhập khẩu tính
theo giá CIF (cost insurance feight), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.
Trị giá vốn thực tế hàng
mua vào giao thẳng
= Giá CIF + Thuế nhập khẩu
- Hàng mua vào trong nớc:
Trị giá thực tế
mua vào của

hàng hoá
=
Tiền phải trả
cho ngời bán
+
Thuế nhập
khẩu hoặc
thuế khác
-
Giảm giá hàng
bán, trị giá hàng
bị trả lại
Trị giá vốn thực tế
của hàng mua vào
=
Trị giá thực tế mua
vào của hàng hoá
+ Chi phí mua
Chi phí mua =
Chi phí
vận chuyển
+
Các chi phí khác liên
quan đến lô hàng
Chi phí mua thờng chiếm từ 5-7% trị giá thực tế mua vào của hàng
hoá, chi phí mua đợc theo dõi cho từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên
không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần toàn bộ lô hàng đã nhập
mà lô hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua đó liên quan đến
cả hàng đã bán ra trong kỳ và hàng còn tồn vì vậy khi xác định trị giá vốn
hàng xuất kho để bán phải phân bổ chi mua hàng cho cho hàng xuất bán

trong kỳ.
Công thức xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán nh sau:
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất bán
=
Trị giá thực tế mua vào của
hàng hoá bán ra trong kỳ
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng bán trong kỳ
Trong đó:
20
+ Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá bán ra trong kỳ: Đợc xác định
theo phơng pháp đích danh: Xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua vào thực tế
của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ: đợc phân bổ cho
hàng bán ra theo tiêu thức số lợng hàng xuất bán (kế toán căn cứ vào số lợng
hàng xuất kho ghi trên thẻ kho), theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
bán trong kỳ
=
Chi phí mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua của
hàng nhập trong kỳ
x
Số lợng

hàng
xuất bán
trong kỳ
Số lợng hàng
mua tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng mua
nhập trong kỳ
Tuy nhiên trong thực tế không phải chi phí mua của lô hàng nào cũng
tiến hành phân bổ đợc cho hàng xuất bán hay tồn trong kỳ. Tại công ty cổ
phần Phơng Đông vẫn theo dõi chi phí mua hàng hoá nhng chỉ phân bổ cho
những mặt hàng lớn mà tập hợp riêng đợc chi phí mua nh: Tủ lạnh, máy giặt, sắt,
thép,còn những mặt hàng nhỏ nh đồ dùng văn phòng, mà công ty cùng lấy
trong một chuyến hàng thì công ty không phải phân bổ cho hàng xuất bán trong
kỳ mà khoản chi phí thu mua này sẽ đợc phản ánh vào tài khoản 641 - Chi phí
mua hàng.
*Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán và các tài
khoản liên quan khác.
*Chứng từ sử dụng: Bao gồm Hoá đơn GTGT (liên 2 - giao khách hàng)
Phiếu xuất kho, phiếu thu, hoá đơn cớc vận chuyển,
*Sổ kế toán sử dụng: Bảng kê số 8, sổ chi tiết hàng hoá, Nhật ký chứng từ
số 8, sổ Cái tài khoản 632.
*Trình tự hạch toán:
- ở kho thực hiện hạch toán nh sau:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với ngời cung cấp, hàng hoá đợc
vận chuyển tới kho của công ty và chuyển đầy đủ hoá đơn. Sau khi kiểm định
hàng hoá, sẽ tiến hành thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập
thành 2 liên: 1 liên lu ở nơi lập, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho. Cuối ngày
tính ra số tồn trên thẻ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán
làm căn cứ thanh toán với ngời bán.

Khi xuất hàng hoá để bán theo hợp đồng kinh tế, hay xuất kho bán cho các
cửa hàng bán lẻ. Phiếu xuất kho do bộ phận bán hàng lập thành 3 liên, sau khi có
đầy đủ chữ ký và mang phiếu xuất kho xuống để lĩnh thủ kho ghi số thực xuất:
Một liên lu ở bộ phận lập phiếu, 1 liên thủ kho giữ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển
cho phòng kế toán ghi vào sổ, liên còn lại giao cho ngời nhận hàng.
- ở phòng kế toán hạch toán nh sau:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng thì kế toán căn cứ vào số lợng hàng
thực xuất của hàng hoá giao cho khách hàng và đơn giá nhập kho của loại hàng
xuất bán để tính trị giá vốn hàng xuất bán.
Ngoài ra kế toán cũng phản ánh trị giá vốn của lô hàng trên sổ chi tiết hàng
hoá theo dõi cả hiện vật (số lợng), giá trị (số tiền), Bảng kê số 8.
Nh vậy với phơng thức bán hàng trực tiếp : Hàng đã giao cho ngời mua và
đợc ngời mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay tức là hàng hoá đã xác
21
định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Khi đó kế toán sẽ ghi chuyển giá vốn vào
sổ chi tiết TK 632, Nhật ký chứng từ số 8 và cuối tháng cộng tổng phát sinh
NKCT số 8 phần liên quan đến TK 632 ghi vào sổ cái TK 632.
Cuối tháng tập hợp và kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Ngày 5/12/2008 công ty mua văn phòng phẩm của công ty cổ phần
văn phòng phẩm Cửu Long theo HĐ GTGT số 0096749 và công ty đã trả tiền
bằng chuyển khoản :
Việc nhập kho đánh giá lô hàng nh sau:
- Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận hàng
hoá, ghi số lợng hàng hoá thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó
chuyển phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT cho phòng kế toán.
- Phòng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị giá
mua thực tế của hàng nhập kho là tiền hàng (cha có thuế GTGT) ghi trên hóa
đơn là: 13.227.200, chi phí vận chuyển đã tính vào giá.
22

Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng.
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GX/2008B
0096749
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536 A Minh Khai Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 01 00100248
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thị Thanh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Phơng Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: 0100107589
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
0
1
0
2
0
3
Giấy than xanh
Mực Photocopy 5010
Mực photocopy 610

Hộp
Kg
Kg
200
37,5
25
18.636
140.000
170.000
3.727.200.000
5.250.0000
4.250.000
Cộng tiền hàng: 13.227.200
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 1.322.720
Tổng cộng tiền thanh toán 14.549.920
Số tiền viết bằng chữ: Mời bốn triệu năm trăm bốn chín nghìn chín trăm hai mơi đồng./.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
23
Ví dụ: (tiếp ví dụ 2.2.2.1.a): Ngày 21/12/2008 công ty bán hàng hoá
theo HĐ GTGT số 0006672 và theo phiếu xuất kho số 841/1561 ngày
21/12/2008 cho công ty TM&DV Vĩnh Phát. Việc hạch toán đợc thực hiện
nh sau:
Công ty cổ phần Phơng Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trởng BTC)

Phiếu xuất kho
Ngày 21/12/2008
Số:841/156.1
Nợ: TK 1561.
Có: TK 111
Tên ngời nhận hàng : Công ty TM & DV Vĩnh Phát.
Lý do xuất : Xuất bán.
Xuất tại kho : Văn phòng công ty.
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất,
vật t, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá.

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
A
B C D 1 2 3 4
01
Mực Photocopy
5010
Kg 25 25 140.000 3.500.000
Cộng 3.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Phụ trách bộ phận SD
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Khi đó thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho nh sau:
Công ty cổ phần Phơng Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: S09-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC)
thẻ kho (sổ kho)
Ngày lập thẻ: 21/12/2008
24
Kho: Văn phòng công ty
- Tên hàng: Mực photocopy 5010.
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
Số
TT
Ngày,
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lợng Ký xác

nhận của
Kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 4
1
2
21/12
21/12
830
841
Tồn đầu tháng 12/08
Nhập
Xuất
5/12/05
21/12/05
37,5
25
Cộng số phát sinh
Tồn cuối tháng12/08
37,5 25
12,
5
Ngày tháng năm 2008
Thủ kho Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trình tự hạch toán giá vốn của hàng hoá: Mực photocopy 5010 nh sau:
Kế toán căn cứ vào số lợng thực xuất của hàng hoá giao cho khách
hàng và đơn giá nhập kho của hàng hoá để xác định trị giá vốn hàng bán và
ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán là 3.500.000 đ, cuối
tháng lấy số tổng cộng trên sổ chi tiết TK632 ghi vào Nhật ký chứng từ số 8,

sau đó lấy số liệu tổng cộng phần giá vốn hàng bán trên NKCT số 8 ghi vào
sổ Cái TK632.
Ngoài hình thức bán hàng mua về nhập kho sau đó xuất bán, công ty
còn bán theo hình thức giao thẳng không qua kho. Với phơng thức bán này
giảm bớt thủ tục nhập xuất kho hàng, tuy nhiên công ty vẫn phải thực hiện
việc kiểm nhận hàng để đảm bảo chất lợng, của hàng hoá và giữ uy tín với
bạn hàng.
Ví dụ : Trong tháng 12/2008 công ty nhận đợc đơn đặt hàng của công ty cổ
phần ĐT & TM Bảo Trung về lô hàng bao gồm: cặp lỗ, hộp vuông, trình ký, 3 dây
với số lợng lớn. Do vậy công ty đã mua hàng về và không qua nhập kho giao
thẳng cho khách hàng. Ngày 22/12/2008 Giá vốn của toàn bộ lô hàng là 7.425.000
và tổng giá bán 8.316.000, Thuế GTGT là 10%. Thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi đó kế toán phản ánh giá vốn của toàn bộ lô hàng là 7.425.000 trên sổ
chi tiết giá vốn hàng bán và sổ liên quan nh: Sổ chi tiết phải trả ngời bán,
(Trích sổ chi tiết tài khoản 632-Giá vốn hàng bán, tháng 12 năm 2008)
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán.
Bộ phận: Văn phòng công ty.
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Diễn giải Số tiền
25

×