Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN VĨNH TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.79 KB, 30 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN VĨNH TIẾN

I-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG
TY
1. Giới thiệu chung .
Về mặt pháp lý, công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến được cấp giấy phép thành
lập số 299-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 30/12/1994 đã được kinh
doanh ngày 25/1/1995.
Vốn pháp định : 3.789.000.000 VND
Trụ sở : Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến là công ty thương mại chuyên kinh doanh
các sản phẩm về thiết bị văn phòng, hoá chất, vật liệu cho các ngành công
nghiệp, hàng tiêu dùng ...
Trên cơ sở hình thành đó, ban lãnh đạo công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến
không những chỉ dừng lại là công ty chuyên doanh các thiết bị văn phòng .. mà
còn mở rộng kinh doanh bằng cách là các đại lí trung gian của nhiều nhà, sản
xuất trong nước và nước ngoài như các sản phẩm của Mỹ, Đức, Hà Lan,...cố
gắng phát triển các mặt hàng của mình để chiếm lĩnh thị trường trong nước.
2. Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến hiện có tổng số 19 cán bộ công nhân viên
Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm :
- Ban giám đốc : 2 người
- Trợ lí giám đốc : 1 người
- Cán bộ lãnh đạo phòng : 4 trưởng phòng , 3 phó phòng.
Qui mô tổ chức nhân sự và tổ chức và tổ chức kinh doanh như sau:
Văn phòng làm việc có diện tích: 150 m tại Quán Thánh – Ba Đình - Hà
Nội.
Kho chứa hàng tại Quán Thánh :200 m
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70% trong đó 80%
đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế.


Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến với chức năng mua bán, đại lý kí gửi hàng
hoá trong nước và là nhà phân phối sản phẩm của Diethelm, Frisoland, Elsafe,
Wetrok...với lĩnh vực kinh doanh thương mại các sản phẩm tiêu dùng và hàng
công nghiệp. Mặt hàng chủ yếu của công ty kinh doanh là cung cấp sản phẩm,
thiết bị văn phòng cho khách sạn và văn phòng. Ngoài ra công ty còn cung cấp
những sản phẩm như két sắt điện tử, trang thiết bị, hoá chất trong xây dựng,
gốm sứ... thực phẩm, công nghệ, thuốc thú y, hoá chất công nghiệp.
Ngoài những mặt hàng thiết bị công nghiệp trên Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến còn
cung cấp sản phảm hàng tiêu dùng, sản phẩm sữa Frisomel của Hà Lan. Có thể
nói những sản phẩm của Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến tương đối mới, chủ yếu nhập
từ nước ngoài. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu tập trung ở Hà
Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ vẫn có
thể tiếp tục mở rộng nhờ các nhu cầu mới về hàng tiêu dùng, và sản phẩm về đồ
văn phòng, trang thiết bị trong khách sạn vẫn đang phát sinh.
Một trong ba thị trường trên thì thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất là
TP.HCM. Trung bình hàng năm thị trường này số doanh thu chiếm 1⁄2 số doanh
thu của công ty. Thị trường Hà Nội chiếm gần một nửa và số còn lại là thị
trường Đà Nẵng và các tỉnh khác.
Về mặt phân phối, các kênh bán hàng của công ty chủ yếu là các cửa hàng
tổng hợp, cửa hàng bán lẻ và đại lý.
Về hàng tiêu dùng chủ yếu bán cho các siêu thị, cửa hàng tổng hợp cửa hàng
tư nhân. Các sản phẩm về sữa của Frisoland được tiếp thị trong các trường mẫu
giáo các trạm y tế, bệnh viện... Mặt hàng này bán tương đối mạnh trong cả
nước.
Về mặt hàng thiết bị văn phòng chủ yếu tập trung vào các văn phòng mới
thành lập, khách sạn siêu thị... Hiện tại thị trường trong thành phố tương đối
mạnh do nhu cầu về siêu thị và khách sạn, văn phòng lớn. Trong tương lai công
ty sẽ tiếp tục mở rộng tại các tỉnh khác.
Về sản phẩm hoá chất đang bắt đầu có triển vọng tuy chưa được kết quả như

khả quan. Ngoài ra, tại thị trường trong nước có rất nhiều công ty về hóa chất
lớn đang chiếm độc quyền về thị trường tại Việt Nam nên công ty gặp một số
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Các sản phẩm thuốc thú y và thức ăn gia súc đang gặp nhiều tiến triển và
chưa gặp đối thủ cạnh tranh. Thị trường của mặt hàng này chủ yếu là nông thôn
nên việc tiếp thị và đưa vào quảng cáo trên truyền hình và đài là rất quan trọng.
3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
3.1. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó :
- Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt
động kinh doanh và quản lí của công ty.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của
công ty.
- Phòng hành chính chịu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân
viên của công ty và vấn đề hành chính khác .

- Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng nghiên cứu phát triển nghiên cứu phát triển thị trường của công ty.
3.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty
3.2.1.Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến là bộ máy kế
toán hoạt động trực tuyến với công ty.
Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Phòng kế toán của công ty có 5 người , tất cả đều có trình độ đại học các
nhân viên kế toán đảm nhận phần công việc phù hợp với bản thân.
Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty là bám sát quá trình kinh doanh phản
ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ cho công
tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và trực tiếp các
nghiệp vụ phát sinh toàn công ty.
Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí theo
sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
HÀNG
HOÁ
KẾ
TOÁN
THANH TOÁN
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
QUỸ
Với sơ đồ như trên , nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau .

Kế toán trưởng :Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tổ chức
kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở văn phòng công ty, là trợ thủ cho giám
đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức kế
toán trong công ty.
- Kế toán tổng hợp có nhiêm vụ tổng hợp và sổ cái và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với
người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty.
- Kế toán hàng hoá theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến động của
hàng hoá trong doanh nghiệp .
- Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ tiền
mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để thu, chi
tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quĩ
còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư để theo dõi thu
hoàn tạm ứng của từng người .
3.2.1 Tổ chức công tác kế toán
*Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng được vận dụng phù hợp và tuân thủ
theo nguyên tắc được qui định ở quyết định 10/TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 và
thông tư 10/TC-C ĐKT của bộ tài chính.
*Hình thức kế toán áp dụng
- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .
Sơ đồ 15 . Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Báo cáo
Tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc sổ
Sổ cái
Bảng chuyển đổi số phát sinh
Số chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
II CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN VĨNH TIẾN
1. Đặc điểm hàng hoá của công ty và yêu cầu quản lý .
Các mặt hàng mà công ty kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại,
mẫu mã khác nhau trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm về
sữa của Frisoland, các sản phẩm tiêu dùng của các nhà sản xuất trong nước và là
nhà phân phối sản phẩm của Diethelm, Frisoland, Elsafe... Ngoài ra công ty còn
cung cấp những sản phẩm như két sắt điện tử, trang thiết bị, hoá chất trong xây
dựng, gốm sứ... thực phẩm công nghệ, thuốc thú y hoá chất công nghiệp. Việc
quản lí hàng hoá được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng
hoá xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh, hàng xuất thuộc lô
hàng nhập nào thì tính theo giá nhập của lô đó. Do sự đa dạng về chủng loại (có
tới hàng trăm loại hàng khác nhau ) và số lượng hàng tồn kho rất lớn nên công
ty cũng không có điều kiện để lập báo cáo nhập xuất tồn kho hàng tháng. Tuy
nhiên để đảm bảo yêu cầu quản lí hàng hoá chặt chẽ cứ 6 tháng 1 lần công ty
tiến hành kiểm kê lại toàn bộ hàng hoá, đánh giá lại chất lượng hàng tồn cũng
như điều chỉnh lại giá trị hàng tồn theo giá thị trường và lập báo cáo kiểm kê
hàng hoá.
2. Các phương pháp bán hàng ở công ty .
Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán buôn qua kho bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của
công ty hoặc tại kho của bên mua, tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của hai bên.
- Phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng, sau khi hàng nhập về cảng công
ty tiến hành giao nhận cho bên mua tại cảng hoặc tại một địa điểm đã thoả
thuận trong hợp đồng...
Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty luôn được chú trọng những mặt sau:
- Về qui cách phẩm chất hàng hoá tiêu thụ: hàng hoá trước khi nhập xuất phải
được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng cũng như qui cách. Chính vì vậy ở
công ty không có trường hợp hàng hoá bị trả lại, hay giảm giá hàng do sản

phẩm kém chất lượng.
- Về giá bán hàng hoá: hệ thống giá bán được xác định trên giá mua thực tế
công phí thu mua bảo quản... và gắn liền với sự vận động gia cả thị trường.
Giá bán hàng hoá thường được thoả thuận với người mua cho nên các mặt
hàng của công ty không có giá trị cố định như các mặt hàng của các công ty
thương mại khác.
3. Tài khoản sử dụng .
Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
mang tính độc lập. Phần lớn các tài khoản công ty sử dụng có nội dung phản
ánh đúng chế độ.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh như sau:
- TK 156 “hàng hoá “
TK này được chi tiêt thành hai TK cấp hai
+ TK 1561 “Trị giá mua của hàng hoá”
- TK 1561 Phản ánh trị giá mua của hàng bán qua kho
- TK 1561
A
- GT phản ánh giá mua hàng bán chuyển thẳng không qua kho
- TK 1561
B
- UT phản ánh hàng nhân uỷ thác
+ TK 1562 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá
- TK 131 “Phải thu khách hàng”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 641 “Chi phí bán hàng”
- TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Như đã trình bày ở trên, do công ty không có giá bán xác định từ trước và

việc hàng hoá nhập xuất luôn được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng quy cách
nên tại công ty không có trường hợp hàng bán trả lại do kém chất lượng hoặc
giảm giá hàng bán nên công ty không sử dụng TK 531 và TK 532 .
4. Kế toán hàng hoá.
4.1 Trình tự ghi số.
Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công tác kế
toán thực hiên có những điểm rất biệt so với phương pháp này.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty diễn ra như sau:
Sổ theo dõi hoá đơn
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết tài khoản
156,632....511
Phiếu ghi số kiêm luân chuyển chứng từ gốc
Sổ cái TK 156,632,...511
4.2 Kế toán bán hàng qua kho.
Trước khi xuất kho, giao hàng cho bên mua phòng kinh doanh lập hóa đơn
GTGT thành 5 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh, bốn liên còn lại chuyển
cho khách hàng. Khách hàng cầm hoá đơn này sang phòng kế toán trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền. Lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào sổ theo dõi hoá
đơn bán hàng. Sau đó kế toán đưa lại hoá đơn cho người mua. Người mua cầm
4 liên của hoá đơn xuống kho để làm thủ tục nhận hàng. Sau khi kiểm tra hoá
đơn, thủ kho lưu lại một liên để ghi sổ kho sau đó xuất hàng cho người mua.
Người mua giữ lại một liên (liên đỏ). Thủ kho chuyển hai liên còn lại lên phòng
kế toán để vào sổ kế toán.
Mẫu hoá đơn mà doanh nghiệp đang sử dụng như sau:
Mẫu 1:
Người mua hàng Kế toán toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên )

Tại phòng kế toán của công ty khi khách hàng mang hoá đơn sang để thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Sổ này có tác
dụng quản lý toàn bộ hoá đơn bán hàng viết ra trong kì, tránh trường hợp bỏ sót
hoá đơn. Mẫu này như sau
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT
Liên BH /99-B
Ngày 08 tháng 01 năm 2001 N
0
:46212
Đơn vị bán hàng Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến
Địa chỉ: Quán Thánh - Ba Đình- Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại:
Tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty thương mại Bình Minh
Địa chỉ: 108 Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội Số tài khoản
Hình thức thanh toán: trả chậm

STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Mẫu 2:
SỔ THEO DÕI HOÁ ĐƠN <Trích>
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Hoá đơn Diễn giải
Thuế
suất
%
Giá bán
chưa có

thuế GTGT
Thuế
GTGT
Ghi chú
Số Ngày
46205 4/1/07 Sữa Friso Pre 10 130.864.000 13.864.000 Công ty TNHH Phú Thái
(trả chậm 10 ngày)
46209 5/1/07 Bàn chải
Jodan Flex
10 15.400.000 1.540.000 Công ty TNHH Nam Sơn
(trả chậm 12 ngày)
46212 8/1/07 Sữa FrisoLac 10 75.240.000 7.524.000 Công ty thương mại Bình Minh
( trả chậm 15 ngày)
... ... .... ... ..... .... ........
Sau khi giao hàng thủ kho chuyển hoá đơn lên phòng kế toán lúc này kế toán
vào sổ theo dõi hoá đơn khi hoá đơn quay về. Sổ này có mẫu tương tự như trên.
4.2.1 Kế toán hàng hoá.
Công ty quản lý hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho vào sổ kho (theo dõi về số
lượng hàng hoá ) sau đó chuyển chứng từ lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Đối với nghiệp vụ bán hàng, tại phòng kế toán khi nhận được hoá đơn bán
hàng do thủ kho chuyển đến, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ này
giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hoá. Công ty quản lý hàng
hoá theo từng lô hàng, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính
giá xuất.
Ngoài việc quản lí hàng hoá theo từng loại hàng trên thẻ chi tiết hàng hoá, kế
toán còn theo giá mua của hàng hoá nhập, xuất trên sổ theo dõi giá mua hàng
nhập kho và sổ theo dõi hàng xuất kho theo đơn giá.
Mẫu 3:
SỔ THEO DÕI GIÁ MUA CỦA HÀNG XUẤT KHO

Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Tên hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
4/1/07 46205 Sữa Friso Pre Hộp 1800 62.000 111.600.000
5/1/07 46209 Bàn chải Jodan Flex Chiếc 1000 11.000 11.000.000
8/1/07 46212 Sữa Frisolac Hộp 1200 51.000 61.000.000
... .... ....... ... ...... ..... .......
Cộng 696.601.940
Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giưa thẻ kho của thủ kho với thẻ theo
dõi hàng hoá của mình để đảm bảo chính xác đồng thời kế toán lập "phiếu ghi
sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái.
Căn cứ vào phiếu ghi sổ là tổng cộng hàng tháng trên sổ theo dõi giá mua hàng
nhập kho và theo dõi giá mua hàng hàng xuất kho.
Mẫu 4:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc
_ _ _o0o_ _ _
Số: ......../CUTTB Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2008
PHIẾU GHI SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
TK Số 1561
ST
T
Diễn giải
TK Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có

×