Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện chính sách tỷ giá thực hiện nền kinh tế mở hướng tới hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.66 KB, 83 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
lời nói đầu
Thực hiện thành công công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nớc,
chún ta bớc sang giai đoạn CNH- HĐH đất nớc : hớng mạnh về xuất khẩu, thực
hiện nền kinh tế mở, từng bớc hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội
nhập đã đặt Việt nam trớc những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi phải có những
bớc đi và chính sách thích hợp cho tiến trình hội nhập mà cốt lõi là: nâng cao nội
lực nền kinh tế và từng bớc xây dựng nền kinh tế theo các tiêu chuẩn phù hợp
vói khu vực (nền kinh tế thị trờng). Cải cách khu vực tài chính ngân hàng đợc coi
là đột phá điểm cho quá trình thực hiện nền kinh tế mở và hội nhập thành công.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra đòi hỏi quá trình cải cách phải mạnh mẽ,
toàn diện hơn theo kinh tế thị trờng hiện đại.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đợc những
thành công nhất định, đặc biệt trong việc ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, với
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, trớc tiến trình gia nhập AFTA, APEC, WTO,
chính sách tỷ giá của nớc ta đang bộc lộ những hạn chế khá cơ bản: cha có một
chính sách tỷ giá nhất quán và có tính chiến lợc ( cha đa ra đợc cái đích cho tỷ
giá ); cha có các phơng pháp điều hành, can thiệp tỷ giá thích hợp, mang tính thị
trờng. Điều này đã và đang gây ra những cản trở nhất định cho sự phát triển của
nền kinh tế và tiến trình hội nhập. Trớc những suy nghĩ, nhận định đó, em chọn
đề tài:
Hoàn thiện chính sách tỷ giá thực hiện nền kinh tế mở hớng tới hội nhập
Bài viết nhằm trả lời 2 vấn đề:
1. Mục tiêu của chính sách tỷ giá Việt nam thời gian tới là gì?
2. Cơ chế quản lý, điều hành của NHNN nên theo hớng nào?
Bài viết này gồm 3 phần nh sau:
Phần 1: Các vấn đề lý luận về tỷ giá và sự can thiệp của NHTW vào tỷ giá
Phần 2: Sự can thiệp vào tỷ giá của NHNN Việt Nam thời gian qua
Phần 3: Hoàn thiện chính sách tỷ giá Việt nam thực hiện nền kinh tế


mở hớng tới hội nhập
Vì đây là một vấn đề khó, phức tạp, trong khi trình độ kiến thức còn hạn
chế nên kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế . Rất mong đợc sự chỉ bảo, hớng
dẫn của thầy giáo
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Phần I
các vấn đề lý luận về tỷ giá
và sự can thiệp của NHTW
I-/ các lý luận về tỷ giá
Tỷ giá từ trớc tới nay là một vấn đề khó, khó trong cả cách xác định và
trong cả cách can thiệp, điều chỉnh. Chẳng thế mà nhà kinh tế tiền tệ nổi tiếng
Milton Fridman phải nói rằng: chúng ta đang dong buồm trên hải trình cha đợc
lập hải đồ và cần phải có thời gian để nhận biết tuyến đờng an toàn. Từ trớc tới
nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu vấn đè này trên nhiều góc độ khác
nhau và đa ra cáclý thuyết về tỷ giá với các quan điểm khác nhau. Mỗi ngời đều
gắng tìm cho đợc một mô hình, kết luận "đứng ngoài thời gian" nhng cha ai
thành công cả. Chính vì vậy, các kết luận của các nhà kinh tế này vẫn còn đợc
tiếp tục hoàn thiện phát triển cho đến ngày nay tạo lên sự duyên dáng và hấp dẫn
cho " tỷ giá".
1-/ Các lý thuyết về tỷ giá:
Tỷ giá đợc đề cập đến sớm nhất bởi David Ricardo vào đầu thế kỷ 19 với lý
thuyết thông số sức mua dạ vào đồng tiền đợc đợc đảm bảo bằng vàng. Sau đó đ-
ợc Karl Marx chuyển sang một hớng tiếp cận khác từ góc độ giá trị lao động.
Sang thế kỷ 20, tỷ giá đợc các nhà kinh tế hiện đại tiếp xúc ở các góc độ rất khác
nhau đa ra những kết luận có khi đối lập. Để có thể tiếp nhận đợc những nội
dung cơ bản các các lý thuyết về tỷ giá, xin đợc chia thành hai quan điểm lớn

nh sau:
1.1-/ Quan điểm của Karl Marx và các nhà Marxist
Dựa trên học thuyết về giá trị lao động và lý thuyết tiền tệ thế giới- tiền tệ
có chức năng thớc đo giá trị, Marx cho rằng tỷ giá là tơng quan sức mua giữa hai
đồng tiền của hai quốc gia, do đó phản ánh tỷ lệ thớc đo giá trị lao động giữa hai
quốc gia. K.Marx đa ra một kết luận hết sức biện chứng là chỉ cái quan trọng
không phải là cung- cầu tiền tệ mà là các nhân tố đứng đằng sau tác động lên
cung cầu nghĩa là tỷ giá quyết định bởi tơng quan sức mua giữa đồng nội tệ,
ngoại tệ và hàng loạt các nhân tố khác, về bản chất. Đây là một kết luận quan
trọng mở ra một hớng nghiên cứu mở về sau, phù hợp với từng thờikỳ. Do vậy,
trong quá trình ngiên cứu các nhà Marxist đã kết luận rằng" Tỷ giá là một pham
trù kinh tế lịch sử gắn với các giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chấp,
cờng độ tác động của các yếu tố phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trờng,
các giai đoạn cụ thể trong lu thông tiền tệ của thế giới.
Quan điểm của các nhà Marxist là một hớng phát triển tất yếu dựa trên học
thuyết giá trị và t tởng biện chứng. Mặc dù quan điểm này không đa ra nhiều cái
tác động cụ thể của các nhân tố lên tỷ giá nhng nó đã chỉ ra bản chất của tỷ giá
và một hớng tiếp cận hết sức biện chứng và rộng mở.
1.2-/ Các quan điểm của các nhà kinh tế thị tr ờng:
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Các nhà kinh tế thị trờng nghiên cứu tỷ giá dựa trên những cơ sở khác nhau
hớng tới việc đa ra các cách giải thích khác nhau cho diễn biến tỷ giá từng thời
kỳ.
* Lý thuyết thông số sức mua: Đợc David Ricardo đề cập đến đầu thế kỷ 19,
đợc phát triển bởi J. Keynes, Paul Sammulson và nhiều nhà kinh tế tiền tệ khác.
Lý thuyết này có cách tiếp cận gần giống các nhà Marxist, nó chỉ ra rằng tỷ giá
đợc xác định bằng tơng quan sức mua giữa hai đồng tiền và tơng quan sức mua

đợc xác định bởi số lợng tiền tệ trong lu thông của các nớc tơng ứng (Ricardo),
yếu tố tâm lý, luân chuyển vốn (J. Keynes), can thiệp của chính phủ Lý thuyết
này cho rằng tỷ giá linh hoạt và tự điều chỉnh thông qua mua đi bán lại để đạt tới
trạng thái cân bằng sức mua. Nó là cơ sở cho rất nhiều lý thuyết khác về tỷ giá.
* Lý thuyết ngoại tệ đợc điều chỉnh: Đợc đề xuất bởi J. Keynes, S.Fisher và
một số nhà kinh tế tiền tệ khác sau thời kỳ khủng hoảng 1929-1933. Lý thuyết
này dựa trên những luận thuyết của J.Keynes về vai trò điều chỉnh của nhà nớc
để đa ra những phơng pháp tiếp cận và điều chỉnh tỷ giá đạt trạng thái "cân
bằng". Lúc đầu S. Fisher tiếp cận dựa trên chế độ bản vị vàng và cho rằng có thể
điều chỉnh tỷ giá thông qua điều chỉnh hàm lợng vàng của tiền tệ. Sau đó, cùng với
sự phát triển của tiền giấy, tiền tín dụng chuyển đổi rồi không có khả năng chuyển
đổi (vàng không còn là phơng tiện lu thông chủ yếu), J.Keynes cho rằng có thể
giảm giá trị đồng nội tệ để tác động lên giá cả, xuất khẩu, cạnh tranh với bên ngoài.
ở lý thuyết này, J.Keynes đã đa ra hàngloạt các quan hệ giữa tỷ giá- việc làm, giá
cả, xuất nhập khẩu và cạnh tranh một cách xác thực.
* Lý thuyết tỷ giá cân bằng: Lý thuyết này không đề cập đến tỷ giá nh là t-
ơng quan giữa sức mua của hai đồng tiền mà họ cho rằng nó là một cái gì đó
khác ngoài tơng quan sức mua mà nó đem lại sự cân bằng của nền kinh tế (của
các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản). Đây là một lý thuyết hết sức có ý nghĩa cho
việc can thiệp của các chính phủ nhằm đem lại một trạng thái kinh tế lý tởng,
nhng nó rất khó xác định thế nào là cân bằng, có thể đồng thời cân bằng tất cả
các cân bằng cơ bản mâu thuẫn nhau hay không?
* Lý thuyết các ngoại tệ chủ chốt: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với sự
phát triển của kỹ thuật quân sự, Mỹ tiến hành thao túng nền kinh tế t bản. Thông
qua kế họach Marshall, Mỹ ra sc bành trớng và củng cố sức mạnh đồng USD lý
thuyết các ngoại tệ mạnh ra đời chỉ ra sự cầnthiết phải có một/ một số ngoại tệ
mạnh làm cơ sở dự trữ và thanh toán quốc tế, USD trở thành đồng tiền có sức
mạnh độc tôn cùng với một số đồng tiền của một số nớc t bản mạnh khác (về sau
này) nh: GBP, JPY, FRF, DEM. Lý thuyết này đợc áp dụng cho sau này khi với
sự ra đời của đồng SDR (Special Drawing Right). Trong lý thuyết này, tỷ giá bị

can thiệp bởi yêú tố chính trị, quân sự và phản ánh sự tơng quan sức mạnh kinh
tế chứ không phản ánh một mối quan hệ cung cầu cụ thể.
* Lý thuyết tỷ giá linh hoạt: Chế độ tỷ giá hối đoái cố định của Bretton
Wood sụp đổ đòi hỏi cần phải có chế độ tỷ giá phù hợp với điều kiện mới.
Milton Friedman cùng một số nhà kinh tế đại học Chicago đa ra học thuyết tiền
tệ (thuyết trọng tiền) trong đó đề xuất một chế độ tỷ giá linh hoạt (thả nổi) chế
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
độ này dựa trên việc tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trờng và không có
sự can thiệp của chính phủ. Học thuyết này cho rằng, tỷ giá có mối liên hệ trực
tiếp bởi mức cung tiền, giá cả, việc làm. Chính phủ thực hti các chính sách tiền
tệ thờng không hiệu quả và bóp méo giá cả (thông tin của thị trờng). Do vậy,
Chính phủ không nên can thiệp nhiều vào tiền tệ, tỷ giá. Lý thuyết này đợc
Reggan áp dụng cho Mỹ và đã khá thành công. Tuy nhiên, các kiểm định thực tế
đã cho thấy tính "giới hạn" của lý thuyết này.
Tóm lại, qua các lý thuyết ta thấy các quan điểm về tỷ giá rất khác nhau và
có tính lịch sử của nó. Từ bản chất khởi thuỷ là tơng quan sức mua hai đồng tiền,
đến nay tỷ giá đã phát triển qua nhiều hình thức khiến cho tỷ giá trở nên " duyên
dáng" và " bí ẩn". Tuy nhiên, về hình thức ta có thể thấy tỷ giá là giá của một
đơn vị tiền tệ của quốc gia này đợc đo bằng các đơn vị tiền tệ của quốc gia khác.
Nó là một con số tỷ lệ để trao đổi đồng tiền này lấy đồng tiền khác. Về bản chất,
tỷ giá phản ánh trạng thái cân bằng của cung-cầu các đồng tiền xuất phát từ nhu
cầu luân chuyển trao đổi hàng hoá, dịch vụ quốc tế, sự luân chuyển tài chính
quốc tế và các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của các chủ thể ( kinh tế , chính
trị, xã hội.) quốc tế.
2-/ Các mô hình xác định tỷ giá:
Cùng với các lý thuyết về tỷ giá, hàng loạt các mô hình xác định tỷ giá đợc
nêu ra. Nếu các lý thuyết tỷ giá đa ra các phân tích định tính cho ta xác định /

thấy đợc bản chất của tỷ giá thì các mô hình thiên về việc phân tích định lợng,
qua đó cho ta một cơ chế tác động cụ thể của các nhân tố lên tỷ giá. Hiện tại có
thể phân loại thành các mô hình tiếp cận tỷ giá cơ bản là:
Các hớng tiếp cận truyền thống, tiếp cận thị trờng hàng hoá tới việc xác
định tỷ giá thực, gồm các mô hình: mô hình ngang giá sức mua/ quy luật một giá
(David Ricardo),mô hình lý thuyết đàn hồi (Robison-1947, Alexander-1952,
Johnson- 1958, Krugman-1989,1991)
Các hớng tiếp cận hiện đại, hớng tới xác định tỷ giá danh nghĩa thông qua
việc tiếp cận từ các thị trờng tiền tệ và thị trờng tài sản. Qua thị trờng tiền tệ, ta
có các mô hình: mô hình giá cả linh hoạt (Flexible Price Monetary Model)
( Frenkel-1976, Bilson-1979), mô hình giá cố định (Sticky Price Model)
(Dornbush-1976), mô hình chênh lệch lãi suất (Interest Rate Differentical
Model) ( Frenkel-1979). Qua cách tiếp cận từ thị trờng tài sản có mô hinh trong
đó đáng lu ý là mô hình áp dụng cho các quốc gia nhỏ của Kouri& Macedo
(1978), Dooley&Isard (1979)
Sau đây chúng ta lần lợt xem các nội dung cơ bản của một số mô hình chủ
yếu:
2.1-/ Mô hình ngang giá sức mua: (Purchasing Power Parity- PPP)
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Lý thuyết này do David Ricardo đề xớng, nó tiếp cận tỷ giá thông qua thị
trờng hàng hoá và định nghĩa tỷ giá là tơng quan sức mua ( tơng quan giá cả của
hàng hoá) giữa hai đồng tiền của hai quốc gia. Mô hình này dựa trên điều kiện
thơng mại quốc tế cạnh tranh hoàn hảo ( thị trớng tự do mua đi bán lại, chi phí
vận chuyển bằng không, không có bảo hộ mậu dịch).Khi đa vào điều kiện này,
mô hình đa ra một quy luật dó là quy luật một giá (Law of one price): với điều
kiện cạnh tranh thơng mại quốc tế hoàn hảo, giá của cùng một loại hàng hoá bán
đợc bán ở các thị trờng khác nhau là nh nhau nếu tính bằng một loại tiền tệ

Quy luật này đợc thể hiện ở hai hình thức: tơng đối vàtuyệt đối nh sau:
2.1.1-/ Hình thức PPP tuyệt đối
Hình thức này đợc thể hiện qua công thứcthính tỷ giá là
S = P/ P* (1)
Trong đó: S: Tỷ giá số đồng nội tệ cần thiết để đổi một đồng ngoại tệ
P: Mức giá trong nớc
P*: Mức giá nớc ngoài.
Mô hình này cho ta thấy sự tăng mức giá chung trong nớc sẽ ngay lập tức
tạo ra sự giảm giá của đồng nội tệ và ngợc lại. Tỷ giá ở đây là linh hoạt hoàn
toàn để phản ánh sức mua của các đồng tiền( tình trạng giá cả hàng hoá của hai
quốc gia).
2.1.2. Hình thức PPP tơng đối.
Hình thức này phát triển hình thức trên thông qua việc xem xét ảnh hởng
của tỷ lệ lạm phát lên giá cả ( sức mua tiền tệ) và đa ra phơng trình:
d( S) = d(P) - d( P*) (2)
Trong đó:
d( S): Tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ
d(P): Tỷ lệ lạm phát nội địa
d( P*): Tỷ lệ lạm phát nớc ngoài
Qua phơng trình (2) ta thấy, nếu tỷ lệ lạm phát trong nớc tăng lên x% thì
đồng nội địa chắc chắn sẽ giảm giá x% và ngợc lại. Các mô hình tuyệt đối và t-
ơng đối đợc phát triển bởi Cassell bằng cách xem xét hàng hoá một cách chi tiết
hơn. Ôngcho rằng hàng hoá có thể là hàng hoá mậu dịch hoặc phi mậu dịch (chỉ
tiêu dùng trong nớc) chỉ hàng hoá mậu dịch (Traded Goods) mới bị ảnh hởng bởi
cạnh tranh quốc tế mà chỉ số mc giá chung phản ánh giá cả của cả hàng hoá mậu
dịch và phi mậu dịch, cho nên cần thiết phải tính mức giá riêng cho hàng hoá
mậu dịch (PT) và hàng hoá phi mậu dịch (PN)
Ta có:
PT = S x P T * ( điều kiện cạnh tranh quốc tế)
5

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
PI = .PT + (1- ) PN
PI* = .PT + (1- ). PN
Trong đó:
PI: chỉ số giá chung nội điạ
: tỷ trọng hàng mậu dịch trong nớc
PI*: chỉ số giá dùng nớc ngoài
: tỷ trọng hàng hàng mậu dịch nớc ngoài
Ta có:
( thay PT =S.PT* và rút gọn cho PT)
**
*
)1(
)1(
/
NT
NT
ii
PP
PP
PP


+
+
=









+
+
=
**
*
/)1(
/)1(
./
TN
TN
ii
PP
PP
SPP


Hay :
TN
TN
ii
PP
PP
PPS
/)1(

/)1(
/
**
*


+
+
==
(4)
Công thức (4) là công thức chung cho PPP đã đợc điều chỉnh cho cả hàng
hoá mậu dịch và phi mậu dịch. Qua đây ta thấy, rõ ràng rằng PPP chỉ áp dụng
cho hàng hoá mậu dịch song hàng hoá phi mậu dịch cũng có ảnh hởng tới tỷ giá.
Sự tăng giá hàng phi mậu dịch trong nớc sẽ dẫn tới sự lên giá của đồng tiền trong
nớc.
Mô hình này tiếp tục đợc Samuelson bổ sung những t tởng chủ đạo vẫn đợc
giữ nguyên.
Mặc dù mô hình PPP không đúng trong thực tế bởi các hàng rào thơng mại,
chi phí vận chuyển, tính không thay thế của một số hàng hoá nhng nó cho ta một
cái nhìn khá bản chất của tỷ giá trên thị trờng hàng hoá, làm cơ sở cho nhiều mô
hình khác. Hạn chế lớn nhất của mô hình nàylà cha đề cập đến thị trờng vốn
( các chu chuyển về tài sản)
2.2-/ Mô hình lý thuyết đàn hồi:
Mô hình này do Robinson đề xớng năm 1947 nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa tỷ giá-độ nhạy của hoạt động xuất nhập khẩu với giá cả.
Robinson cho rằng: Sự điều hoà trên thị trờng sản phẩm quốc tế về cung
đàn hồi là không hoàn thiện. Khi có sự thặng d trong cán cân thơng mại (Balance
of Trade BOT), tỷ giá thực sẽ điều chỉnh cho đến khi BOT là cân bằng. Sự biến
động của tỷ giá thực cànglớn/ nhiều nếu cung-cầu hàng hoá càng ít co giãn theo
giá cả.

6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Alexander (1952), Johnson (1958) hoàn chỉnh lý thuyết này và nhấn mạnh
tính đàn hồi của xuất nhập khẩu với thu nhập, nghĩa là các biến đổi của thu nhập
tác động đến xuất nhập khẩu và những biến đổi của xuất nhập khẩu mạnh hay
yếu còn phụ thuộc vào trạng thái thu nhập.
Năm 1989, 1991, Krugman bổ sung và chỉ ra rằng: Giá xuất khẩu là kém
nhạy cảm so với giá nội điạ; có tính không thể đảo ngợc của đầu t thơng mại cần
thiết cho sản xuất ( ví dụ nh các nớc đang phát triển phải nhập khẩu với mọi mức
giá để hiện đại hoá công nghệ). Do hai đặc tính này nên sự co giãn giữa giá cung
và giá cầu sẽ giảm nhẹ. Điều đó giải trình tại sao lại có sự biến động lớn của tỷ
giá thực khi hệ thống Bretton Wood sụp đổ. Krugman cũng chỉ ra rằng hoạt động
ngoại thơng đàn hồi còn phụ thuộc cả vào tốc độ tăng trởng.
Tóm lai, mô hình lý thuyết đàn hồi chỉ tập trung vào thị trờng hàng hoá
thông qua cân bằng thơng mại và đã khá thành công khi giaỉ quyết mối quan hệ
tỷ giá- độ co giãn xuất nhập khẩu theo giá.
2.3-/ Các mô hình từ cách tiếp cận tiền tệ:
Các mô hình từ góc độ tiếp cận tiền tệ tập trung xem xét mối quan hệ giữa
tỷ giá và mức cung tiền của các đồng tiền. Nó đợc phát triển dựa trên ba giả thiết
cơ bản nh sau:
1. Vốn đợc tự do luân chuyển ở cả phạm vi trong, ngoài quốc gia do vậy
nhà đầu t có thể dễ dàng chuyển từ tài sản này sang tài sản khác đợc định danh
bằng các đồng tiền khác nhau sao cho có lợi nhất
2. Sự biến động của việc định giá của giá hiện tại của tài sản chủ yếu bị tác
động bởi tỷ suất lợi tức mong đợi vì mức độ rủi ro giữa các tài sản lựa chọn là
nh nhau (bỏ qua yếu tố chênh lệch rủi ro)
Ví dụ: Có hai tài sản A và B có độ rủi ro nh nhau. Tỷ lệ lợi tức mong đợi
cho cả hai tài sản là 20%/năm. Giá hiện tại của A là 100, giá của B là 200.

Vậy, giá mong đợi của A, B sau một năm là
PA= 100 x (1+20%)=120
PB= 200 x (1+20%)=240
Nếu nhà đầu t cho rằng sau một năm, giá của A là 132 chứ không phải là
100, khi đó tỷ lệ lợi tức mong đợi của A là (132-100)/100=32% thì nhu cầu A
tăng lên và giá hiện tại của A sẽ tăng dần lên đến khi tỷ lệ lợi tức mong đợi chỉ
lớn 20%, mức giá khoảng 120 ((132-110)/110 = 20%)
3. Điều kiện ngang bằng lãi suất dù tình giữa các đồng tiền (Uncovered
Interest Parity- UIP) thể hiện qua công thức sau:
d( S) = i - i*
Trong đó: d( S): tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ so với ngoại tệ.
i, i*: lãi suất đồng nội tệ, ngoại tệ.
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nghĩa là, tỷ lệ phá giá dự kiến của đồng nội tệ, ngoại tệ ngang bằng với
chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ (i- i*). Tỷ giá sẽ biến động sao
cho tỷ lệ lợi tức mong đợi tài sản bằng đồng nội tệ và ngoại tệ là ngang bằng
nhau.
Ví dụ: một nhà đầu t đầu t vào tài sản A định giá bằng GBP trị giá GBP
1000, lãi suất mong đợi là 10%/năm. Tức là sau một năm giá trị của A là
1000(1+10%)= 1100GBP. Tỷ giá hiện tại giữa USD và GBP là S GBP/USD = 0,5
( cần 0,5 GBP để đổi lấy 1 USD). Nh vậy, nhà đầu t có thể đầu t một tài sản B
bằng USD là 4%/ năm (ít hơn 6% so với lãi suất GBP) thì sau một năm, tài sản B
có giá trị 2000(1+4%)= 2080 USD. Theo lý thuyết ngang bằng lợi tức mong đợi
thì tỷ giá GBP/USD sẽ ở mức sao cho trị giá 2080 USD ngang giá với 1100 GBP,
tức là S GBP/USD = 1100/2080 =0,53. Nh vậy, đồng GBP giảm giá: 0,53
-0,5)/0,5 =6% ngang bằng chênh lệch lãi suất 10%-4%=6%.
Dựa trên ba giả thiết trên, hớng tiép cận tiền tệ đa ra ba mô hình xác định tỷ

giá nh sau:
2.3.1. Mô hình giá cả linh hoạt
Vì giá cả là linh hoạt nên ta thấy quy luật PPP đợc duy trì liên tục tức là
S = P/P* Log S =logP - log P* s = p - p* (6)
Mô hình này sử dụng hàm cầu tiền nội địa thông thờng nh sau:
m - p = y- i (7)
Trong đó:
m: log (cơ số tiền nội địa)
p: log(mức giá chung nội đia)
y: log(thu nhập thực tế trong nớc)
i: lãi suất danh nghĩa trong nớc.
Tơng tự, ta có hàm cầu tiền ngoại tệ nh sau:
m* - p* = y* - i* (8)
Trong đó:
m*: log(cơ số tiền nớc ngoài)
p*: log(mức giá chung ngoại tệ)
y*: log(thu nhập thực tế nớc ngoài)
i*: lãi suất danh nghĩa ngoại tệ.
Từ (7)-(8) ta có:
p -p* = (m-m*)- (y -y*)+ (i- i*) (9)
Theo (5) ta có S= p- p*, nên (9) thành:
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
.s = (m-m*)- (y -y*) + (i-i*) (10)
Nh vậy, theo phơng trình này: ba nhân tố ảnh hởng tới tỷ giá là: tơng quan
mức tiền cơ sở (m-m*), tơng quan thu nhập thực tế (y- y*), tơng quan lãi suất (i-
i*).
Với các điều kiện khác không đổi thì: sự tăng lên của lãi suất danh nghĩa

đồng nội tệ sẽ dẫn tới sự giảm giá đồng nội tệ; sự tăng lên của thu nhập thực tế
nội địa sẽ dẫn tới sự lên giá của đồng nội tệ; sự tăng lợng tiền cơ sở (tăng cung
tiền)sẽ dẫn tới giảm giá đồng nội tệ.
Mặt khác ta cũng có:
s = p- p* (PPP đợc duy trì liên tục)
nên s = p -p* d(s) =d(p) -d(p*) (11)
Công thức (11) nói rằng, sự giảm giá của đồng nội tệ ngang bằng với chênh
lệch lạm phát giữa đồng nội tê, ngoại tệ (d(p) -d(p*))
Trong điều kiện UIP ta cũng có:
d(s) = i- i* (12)
Từ (11) và (12) ta có: (i- i*) =( d(p) -d(p*) (13)
Thay vào (10) ta có:
s= (m-m*)- (y -y*) + (d(p) -d(p*)) (14)
Công thức (14) chỉ rõ ảnh hởng của lạm phát đối với tỷ giá. Khi tỷ lệ lạm
phát của đồng nội tệ tăng, đồng nội tệ sẽ bị mất giá.
2.3.2. Mô hình giá cả cố định.
Mô hình này cho rằng, trong ngắn hạn giá cả và tiền lơng là tơng đối ổn
định, nhng tỷ giá thì vẫn linh hoạt. Do vậy, khi có sự tăng mức cung tiền, tỷ giá
sẽ đột ngột tănglên vợt qua mức cân bằng PPP và sau đó giảm dần xuống do sự
điều chỉnh dần dần của giá cả, đa tỷ giá về trạng thái cân bằng PPP mới. Nh vậy,
Dombusa không cho rằng PPP đợc đảm bảo trong ngắn hạn nhng đợc duy trì
trong dài hạn. Do vậy, trong dài hạn ta có:
s
l
= p- p*, trong đó s
l
=log(tỷ giá dài hạn) (15)
Trong dài hạn, sự lên xuống tỷ giá triệt tiêu lẫn nhau, do đó:
d(s) =0, tức là i -i* =0. Do vậy, tỷ giá dài hạn chỉ phụ thuộc mức cung tiền
và sản lợng, không phụ thuộc lãi suất, tức là:

s
l
= (m-m*)- (y -y*) (16)
Trong ngắn hạn, sự thay đổi của tỷ giá tuỳ thuộc vào tốc độ điều chỉnh
( a, a>0) của tỷ giá trở về trạng thái cân bằng PPP. Do đó, ta có:
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
d(S) = i -i* ( trong ngắn hạn) nên:
i -i* = -a (s - s
l
) s = s
l
-1/a (i -i*) (17)
Thay (16) vào ta có:
s = (m-m*)- (y -y*) - 1/a (i -i*)
Nh vậy, theo mô hình này, sự tăng lãi suất trong ngắn hạn, dẫn đến sự tăng
giá đồng nội tệ, ngợc lại so với mô hình giá cả linh hoạt.
Mô hình Dornburch còn có thể đợc mô tả đơn giản qua sơ đồ nh sau:
(Biểu đỏ ở trang sau)
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy nh sau:
- Tại thời điểm trớc t1, các yếu tố cân bằng nhau: S1 tơng ứng với M1, i1,
P1. Tại thời điểm t1, khi có sự tăng cung tiền ( M1 M2) thì:
- Trongngắn hạn, do giá cả cố định nên nhà đầu t có xu hớng muốn giữ tiền(
đầu cơ), làm lãi suất giảm từ i1i2 dẫn đến tỷ giá tăng mạnh từ S1S2.
- Trong dài hạn, do lãi suất thấp, nhà đầu t đầu cơ, nhu cầu hàng hoá tăng
dẫn tới giá tăng dần dần lên đến P2. ở thị trờng tiền tệ, do giá ở thị trờng hàng
hoá tăng dẫn tới lãi suất tăng dần và tỷ giá cũng giảm dần đến S* là mức cần
bằng dàihạn mới:

s* =( m2-m)- (y -y*)
10
M
2
M
1
0
t
1
t
M
P
2
P
1
0
t
1
t
P'
i
2
i
1
0
t
1
t
M
S

2
S
*
t
1
t
S
S
1
i
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Qua mô hình Dornbush, cho phép ta tìm đến đợc một sự cân bằng ở trên cả
thị trờng hàng hoá, tiền tệ trong dài hạn (xem biểu đồ)
Trongđó:
* PPP là đờng tỷ giá cân bằng dàihạn, nó nói lên rằng khi giá tăng lên x%
thì về dài hạn, tỷ giá cũng tăng lên x%
* MM là đờng cân bằng thị trờng tiền tệ. Các điểm thuộc MM diễn tả sự
cân bằng trên thị trờng tiền tệ ứng với P và S nhất định. Phơng trình cảu MM đợc
thiết lập nh sau:
Ta có: m - p = y - i
( Khi đó cân bằng tiền tệ ta có MS =MD), hay:
i = 1/ ( p- m - y)
Mà s = s
l
- 1/a.(i -i*), nên:
. s = s
l
- 1/a .(-m+p- y-i*)

. s =- 1/a .P + s
l
- 1/a .(m - y-i*) (20)
* GG là đờng diễn trả sự cân bằng thị trờng hàng hoá ứng với mức giá và tỷ
giá khác nhau. Đờng này đợc lập lên từ giả thiết:
Tỷ lệ lạm phát = c(d - y), trong đó d= log(tổng cầu), y= log( tổng cung), c
là cơ số tỷ lệ. Đờng GG cho rằng: sự giảm giá của đồng nội tệ (tỷ giá tăng) dẫn
tới sự tăng cầu xuất khẩu và sự tăng lên này sẽ dẫn tới sự tăng giá. Nhng sự tăng
giá hàng hoá lại dẫn tới tăng lãi suất, trong dài hạn, sự tăng lãi suất lại làm giảm
cầu và làm giảm bớt sự tăng giá hàng hoá. Do đó, giá tăng ít hơn so với tỷ giá. ở
bên trên đờng GG sẽ là những điểm d cung, dới GG là điểm d cầu.
Trên đồ thị ta thấy, A là điểm giao của PPP,GG,MM, nó là điểm cân bằng
thị trờng hàng hoá, tiền tệ về dài hạn. Qua biểu đồ này ta có thể diễn tả quá trình
tác động của việc mở rộng cơ số tiền tệ nh sau:
11
0
P (mức giá)
A
M
M
G
G
S (tỷ giá)
PPP
45
o
0
P
M
2

M
2
G
2
G
2
PPP
45
o
M
1
A
M
1
G
1
G
1
P
2
C
P
1
S
1
S
*
2
S
'

2
S
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Khi tăng cơ số tiền tệ, M1M1 M2M2.Do giá cố định nên tỷ giá dịch từ
S1S2. Sau đó, do sự tăng giảm giá đồng nội tệ dẫn đến tăng giá hàng hoá
G1G1G2G2 cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng C. (điểm cân bằng AC)
2.3.3. Mô hình chênh lệch lãi suất thực
Mô hình này bắt đầu t phơng trình:
m- m* = (p -p*) + (y- y*) - ( i- i*) (21)
Trong điều kiện UIP ta có:
d( s) = i- i* (22)
Mô hình giả rằng, tỷ lệ giảm giá (d( s)) là một hàm số của chênh lệch tỷ
giá hiện tại với tỷ giá trung bình dài hạn và chênh lệch lạm phát của hai đồng
tiền. Tức là:
d( s) = -a( S- SL) +(r -r*)
Trong đó: SL: log(tỷ giá trung bình dài hạn)
a: tốc độ điều chỉnh
r, r*: tỷ lệ lạm phát của đồng nội, ngoại tệ.
Kết hợp (22), (23) ta có:
i- i*= -a( s- s
l
) +(r -r*)
s- s
l
= -1/a.[ (i- r) -(i*-r*)]
s= s
l
-1/a.[ (i- r) -(i*-r*)] (24)

Trong dài hạn ta có:
s
l
= (m- m*) - (y-y*) +( r-r*) (25)
Vì i- i* =r- r* ( các biến động lãi suất thực triệt tiêu)
12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Thay (25) vào (24) ta có:
.s =(m- m*) - (y-y*) +( r-r*)-1/a.[ (i- r) -(i*-r*)] (26)
Công thức (26) cho thấy tỷ giá bị ảnh hởng bởi chênh lệch lãi suất thực giữa
hai đồng tiền. .[ (i- r) -(i*-r*)]; sự tăng lên của lãi suất thực đồng nội tệ sẽ dẫn
đến sự lên giá của đồng nội tệ trong ngắn hạn.
Tóm lại, trong cách tiếp cận tiền tệ, ta có một số nhận xét nh sau:
- Các mô hình tập trung giải quyết mối quan hệ cung cầu tiền nội, ngoại tệ-
tỷ giá. Rõ ràng rằng, tỷ giá là giá của tiền nên nó chịu sự tác động của khối lợng
tièn tệ, tỷ giá là một hiện tợng tiền tệ.
- Các mô hình tiền tệ đều dựa trên PPP về dài hạn.
- Qua các mô hình cũng có thể thấy đợc tác động của các nhân tố nh thu
nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất thực, danh nghĩa lên tỷ giá nhng thôngqua việc
nó liên hệ trực tiếp tới khối lợng tiền tệ:
(m = p + y - i)
- Mô hình tiền tệ đã bỏ qua sự lựa chọn tài sản khác nhau do tính rủi ro của
mỗi loại khác nhau ( điều kiện 2: No premium risk). Nó cũng cha giải thích tình
trạng tài khoản vãng lai tác động nh thế nào lên tỷ giá.
2.4-/ Các mô hình tiếp cận từ thị tr ờng tài sản:
Mô hình tiền tệ đã bỏ qua sự khác nhau giữa độ rủi ro của các tài sản, do đó
đã không cho thêm tỷ lệ lợi tức yêu cầu phụ trội trong tỷlệ lợi tức mong đợi.
Trong cácmô hình tài sản, vấn đề này đợc đề cập đến qua công thức:

i -i* = d( s) + PR (27)
Trong đó:
i, i* là lãi suất danh nghĩa ( tỷ lệ lợi tức mong đợi) của đồng nội, ngoại tệ.
d( s) : tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ
PR: tỷ lệ lợi tức yêu cầu thêm do chênh lệch rủi ro giữa tài sản định giá
bằng đồng nội tệ và ngoại tệ.
Có nghĩa là:
- Độ rủi ro của tài sản nội tệ và ngoại tệ phả đợc nhận thức và định mức độ,
có sự khác nhau giữa hai mức độ rủi ro này.
- Nhà đầu t không thích rủi ro và luôn đòi hỏi phần lợi bù đắp cho rủi ro đó.
Họ luôn muốn tối thiểu hoá rủi ro.
Trong mô hình này, tác giả quan niệm rủi ro gồm có rủi ro do đồng tiền
(lạm phát thay đổi, tỷ giá thay đổi) và rủi ro do quốc gia ( rủi ro chính trị, can
thiệp chính phủ )
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Mô hình tiền tệ cũng bỏ qua sự biến động củ tài khoản vãng lai tác động lên
tỷ giá. ở đây, chúng ta sẽ cần nhắc đến vấn đề này thông qua việc tìmhiểu xem
các hoạt động can thiệpcủa chính phủ lên tỷ giá có tác động nhthế nào. Các hoạt
động can thiệp chủ yếu đợc đề cậpở đây gồm: OMO (Open Market Operation):
nghiệp vụ thị trờng mở, SFXO( Sterilised Foreign Exchange Operation): nghiệp
vụ can thiệp ổn định và FXO. OMO là nghiệp vụ mà Chính phủ mua bán các
tráiphiếu định giá bằng nội tệ, nó làm biến động lợng tiền cơ sở (M).
FXO là nghiệp vụ mà Chính phủ mua, bán các trái phiếu đợc định giá bằng
ngoại tệ, làm thay đổi lợng tiền cơ sở và số lợng tài sản bằng ngoại tệ trong nớc.
SFXO là nghiệp vụ kết hợp OMO và FXO bằng cách đồng thời thực hiện hai
nghiệp vụ OMO, FXO đối nghịch, ví dụ nh: bán trái phiếu nội tệ thì sẽ mua trái
phiếu ngoại tệ. Do đó lợng tiền cơ sở không thay đổi, chỉ thay đổi cấu trúc tài

sản giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
Mô hình tiếp cận từ góc độ tài sản đợc phát triển bởi nhiều nhà kinh tế tiền
tệ. Các mô hình dựa trên cơ chế tác động nh sau:
Sơ đồ 1:
Trong số các mô hình đa ra, có một mô hình đáng đợc chủ ý là mô hình áp
dụng cho các quốc gia nhỏ. Mô hình này dựa trên giả thuyết là quốc gia đang
xét nhỏ đến mức mà sự thay đổi tièn tệ của nó không dẫn đến phản ứng của các
quốc gia khác. Mô hình này đợc tiến hành lần lợt nh sau:
Thị trờng có thể chia thành hai bộ phận là chính phủ và các cá nhân. Mỗi
bên có thể giữ : tiền mặt (M), trái phiếu bằng nội tệ(B) và trái phiếu bằng ngoại
tệ(F). Chính phủ không qun tâm tới sự lỗ lãi của hoạt động can thiệp mà chỉ thực
thi các can thiệp chức năng. Ta quan tâm hơn tới giới t nhân và tỏng của
từngloại tài sản. ở đây ta có: B =Bp +Ba
B: Tổng số trái phiếu bằng nội tệ hiện có
Bp: Số trái phiếu nội tệ t nhân giữ.
Ba: Số trái phiế nội tệ do Chính phủ giữ
F =Fp + Fa
F: Tổng số trái phiếu ngoại tệ hiện có
14
Sự biến động
tổng tài sản
Lãi suất/ tỷ giá
thay đổi
Sự biến động
tổng tài sản
Đầu ra thay
đổi
Thay đổi về
tài sản bằng
ngoại tệ

Tài khoản
vãng lai thay
đổi
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Fp: Số trái phiế ngoại tệ t nhân giữ
Fa: Số trái phiếu ngoạ tệ Chính phủ giữ.
Ta có: M = Ba +S. Fa, trong đó S là tỷgiá ( số nội tệ cần để mua một ngoại
tệ). Tức là tổng số tiền cơ sở trong nớc ngang bằng với số trái phiếu bằng nội tệ
do Chính phủ giữ cộng với giá trị bằng đồng nội tệ của các trái phiếu ngoại tệ
Chính phủ giữ (SFq)
Nh vậy ta có thể thấy, tổng số của cải tài chính mà dân c đang nắm giữ là:
W = M +Bp + S.Fp
Ta có thể thấy rõ thêm các đặc tính của từng bọ phận tài sản do dân c nắm
giữ nh sau:
M = m(i, Y,W, d( s))
Trong đó:
M có quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất danh nghĩa (i) (mi<0)
M có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ d( s), m
s
<0
M có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập danh nghĩa và tăng tài dản
cá nhân (mn> 0, my>0).
Bp = b( i, d( s), Y, W)
Trong đó:
Bp tỷ lệ thuận với i (bi>0) và W (bw>0)
Bp tỷ lệ nghịch với d( s) và Y (bs <0, by<0)
Fp = f(i, d( s), Y, W)
Trong đó: F tỷ lệ thuận với d( s) (fs >0) vàW (fw >0).

F tỷ lệ nghịch với r (fr<0) và Y (fy <0)
Để có thể dễ dàng xem xét cơ chế tác động của các nghiệp vụ lên tỷ giá ta
có thể thể hiện các hàm M, Bp, Fp trên đồ thị nh sau:
Đồ thị 4:
15
0
A
F
F
M
M
S
B
B
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Trên đồ thị trên, ta có:
MM là đờng diễn tả trạng thái cân bằng của thị trờng tiền tệ ứng với các
mức tỷ giá và lãi suất khác nhau. MM là đờng hớng lên bởi vì khi có sự giảm giá
đồng tiền (tỷ giá tăng) dân tới S.Fp tăng, đòi hỏi phải giữ nhiều tiền hơn,
trongkhi lợng tiền cơ sở không tăng, sự tăng cầu tiền chỉ có thể bồi hoàn bởi sự
tăng lãi suất. Sự tăng cung tiền sẽ dịch đờng MM sang phải và ngợc lại.
BB là đờng diễn tả các trạng thái cân bằng của thị trờng trái phiéu nội tệ.
Nó có độ dốc âm bởi vì, khi có sự tăng tỷ giá (giảm giá) do sự tăng lên cảu tài
sản, dẫn tới tăng nhu cầu trái phiếu nội địa, với mức cung trái phiếu sẽ làm đờng
BB dịch sang phải.
FF là đờng diễn tả cân bằng thị trờng tài sản ngoại tệ, có độ dốc âm và dốc
hơn BB vì: khi lãi suất nội tệ tăng làm cho các trái phiếu ngoại tệ kém hấp dẫn
hơn, ngời ta sẽ bán chúng và mua trái phiếu nội tệ, dẫn đến đồng nội tệ tăng giá.

FF dốc hơn BB vì lãi suất nội tệ tác động tới BB mạnh hơn FF và do sự khác
nhau về rủi ro của hai loại tài sản này. FF sẽ dịch sang trái nếu cung trái phiếu
ngoại tệ tăng.
Nh trên đồ thị ta có thể nhận ra, điểm A là giao của cả ba đờng MM, BB,
FF. Đó là điểm ứng với sự cân bằng trên cả ba thị trờng.
Bây giờ chúng ta xem xét các nghiệp vụ OMO, FXO, SFXO tác động nh
thế nào lên điểm cân bằng này:
*Tác động của nghiệp vụ OMO:
Đồ thị 5:
Giả sử có nghiệp vụ OMO là trái phiếu bằng nội tệ. Nghiệp vụ này sẽ làm
giảm Bp, tăng M, do đó từ B1B1 B2B2( sang trái) và M1M1 M2M2( sang
16
0
A
F
1
F
1
M
2
M
2
S
B
2
B
1
B
1
B

2
M
1
M
1
B
i
i
1
i
2
S
1
S
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
phải), điểm cân bằng dịch chuyển từ A B. Nh vậy việc mua trái phiếu nội tệ,
Chính phủ làm giảm lãi suất và tăng tỷ giá (giảm giá nội tệ)
*Tác động của nghiệp vụ FXO
Đồ thị 6:
Giả sử Chính phủ mua tài sản ngoại tệ, khi đó ta có M tăng, Fp giảm, do đó
M1M1 M2M2 (dịch sang phải) F1F1 F2F2, điểm cân bằng chuyển t AB.
Tức là với việc Chính phủ mua ngoại tệ dẫn tới việc giảm lãi suất và giảm giá
đồng nội tệ.
* Tác động của nghiệp vụ SFXO:
Đồ thị 7:
Hình vẽ này minh hoạ cho trờng hợp Chính phủ mua ngoại tệ đồng thời bán
trái phiếu bằng nội tệ. Khi đó lợng tiền cơ sở không đỏi và Bp tăng, Fp giảm.

Điều đó dẫn đến F1F1 dịch sang phải thành F2F2, B1B1 dịch sang phải thành
B2B2, điểm câ nbằng mới là B. Nh vậy, tỷ giá tăng( giảm giá đồng nội tệ) và lãi
suất cũng tăng.
Qua các đồ thị ta có thể thấy mức độ tác động khác nhau tới tỷ giá, lãi suất
của từngnghiệp vụ. OMO ít tác động tới tỷ giá hơn mà chủ yếu tác động lên lãi
suất. Ngợc lại, FXO tác động mạnh lên tỷ giá và ít tác động lên lãi suất. SFXO là
17
0
A
F
1
F
2
M
2
M
2
S
M
1
M
1
B
i
i
1
i
2
S
1

S
2
F
2
F
1
B
1
B
1
0
A
F
1
F
2
S
M
1
M
1
B
i
i
2
i
1
S
1
S

2
F
2
F
1
B
1
B
1
B
2
B
2
0 S
i
F
2
F
1
M
1
M
2
F
B
1
B
2
B
1

B
1
O
S
M
1
M
1
S- SFXO
F-FXO
O- OMO
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
sự sức hợp của hai tác động OMO, FXO, khó xác định. Ta có thể thấy rõ hơn qua
đồ thị dới
Đồ thị 8:
Các nghiệp vụ OMO, FXO, SFXO còn có tác động lên tài khoản vãng lai và
chúng đợc mô tả trong dài hạn bằng sơ đồ sau:
Đồ thị 9:
Tại thời điểm t1, khi có sự can thiệp của OMO , SFX, FXO có sự giảm jgiá
từ S1S2 làm tài khoản vãng lai từ cân bằng trởthanh thặng d. Sau đó, tỷgiá
giảm dần xuống tới mức cân bằng dài hạn làm cán cân trở lại thăng bằng.
Đối với vấn đề rủi ro, ta cũng có thể thể hiện những tác động của chúng trên
đồ thị nh sau:
Đồ thị 10:
18
S
2
t

1
t
S
S
1
Thặng d
0
t
1
t
Tài khoản vãng lai
Thâm hụt
0
S
l
0
0
A
F
2
F
1
S
M
1
M
1
B
i
i

1
i
2
S
2
S
1
F
1
F
2
B
2
B
2
B
1
B
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Khi có sự nhận định rằng tài sản ngoại tệ rủi ro hơn, cầu về tài sản này giảm
xuống làm cho F1F1F2F2( dịch sang trái) đồng thời tài sản nội tệ tăng làm đ-
ờng này dịch sang trái (B1B1B2B2). Kết quả là điểm cân bằng từ AB, tỷ giá
giảm và lãi suất giảm.
Tóm lại, mô hình tài sản đã đề cập đầy đủ đến các nhân tố tác động lên
tỷgiá trong cơ chế thị trờng tựdo khá hoàn hoả, trong đó động lực của sự vận
động là các nhà đầu t dựa trên sự phân tích rủi ro và tónh toán lợi ích mong đợi
của tài sản đầu t. Không chỉ thế, mô hình còn cho ta thấy đợc các tác động của

các can thiệp của Chính phủ lên thị trờng tài sản một cách khá đầy đủ.
2.5-/ Một mô hình khá tổng quát về tỷ giá:
Các mô hình trớc mới chỉ đa ra các tác động lên tỷ giá ở từng góc độ khác
nhau và cha cho ta đợc cái nhìn tổng quát về tỷ giá. Mô hình PPP cho ta thấy đợc
tỷ giá đợc xác định nh thế nào trên thị trờng hàng hoá. Tuy nhiên nó cha phân
tích đa ra những nhân tố tác động đến tỷ giá ở đây một cách đầy đủ. Bây giờ,
chúng ta phải làm điều đó. PPP có thể đa ra một cách giải thích tốt hơn về các
mô hình tiền tệ, tài sản cho sự vận đồng thực sự của các tỷ giá hối đoái thông
qua các tỷ giá thực. Tỷ giá hối đoái thực có thể thấy đợc thông qua công thức
sau:
q = S.P*/P (28)
Trong đó: q là tỷ giá hối đoái thực tế (số giỏ hàng hoá nội để mua giỏ hành
hoá ngoại tệ)
S: tỷ giá hối đoái danh nghĩa ( só đồng nội tệ để mua 1 đồng ngoại tệ)
PP*: Mức giá trong nớc, nớc ngoài.
Nh vậy, tỷ giá hối đoái thực là giá của giỏ hành hoá trong nớc đợc đo bằng
số hàng hoá nớc ngoài tơng tự ở mức tỷ giá danh nghĩa hiện tại. Ta có thể hiểu
hơn thông qua ví dụ nh sau:
Giả sử một giỏ hàng hoá ở Mỹ là 50 USD, cũng giỏ hàng hóa tơng tự đó ở
Đức là 100 DM, tỷ giá danh nghĩa hiện tại là 0,5 USD/DM. Khi đó tỷ giá thực
diữa USD/DM là
q
USD/DM
= (0,5 USD/DM x 100DM)/50 USD =1
Khi tỷ giá danh nghĩa tăng lên 0,55 USD/DM thì tỷ giá thực lúc này là q
USD/DM
= 1,1. (giảm giá 10%). Sự giảm giá từ 0,5 USD/DM đến 0,55 USD/DM có
thể do sự giảm 10% của q USD/DM hoặc biến đổi tiền tệ khác. Nếu để nh công
thức (28) ta cha thấy đợc tác động của tỷ giá thực đến tỷ giá danh nghĩa, nh công
thức (28') cho ta thấy rõ điều này:

S
USD/DM
= q
USD/DM
. P/P* (28')
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nh vậy, sự biến đổi của S
USD/DM
có thể là do q
USD/DM
biến đổi hoặc P/P* biến
đổi. Nhng những gì làm q
USD/DM
biến đổi.
Theo nghiên cứu của Pichard C. Marston và Krugman thì tỷ giá hối đoái
thực phụ thuộc vào cân đối tổng cung, tổng cầu của trong nớc vànớc ngoài. Nó
cũng phụ thuộc vào năng suất lao động trong nớc. Một sự tăng lên trong tổng cầu
nội địa (không có sự thay đổi trong cơ cấu tổng cầu) dẫn đến sự tăng giá của tỷ
giá thực ( q giảm) và ngợc lại. Một sự tăng lên của tổng cung/ sản lợng ( không
có sự thay đổi cơ cấu) sẽ dẫn tới sự suy giảm giá của tỷ giá thực (qtăng) trong
dài hạn và ngợc lại. Một sự gia tăng trong năng suất lao động nội địa sẽ làm tăng
giá tỷ giá thực (q giảm) về dài hạn.
Sơ đồ kết hợp ba mô hình ( Mô hình tổng quát)
Điều kiện PPP Điều kiện tiền tệ/ tài sản Mô hình (hàm số)
PPP danh nghĩa
S = P/ P*, ( S=P-P*)
d( s) =d(p)-d( p*)

i - i* = d( s)
= p -p*= ( m- m*) - (y -y*)
+(i-i*)
PPP danh nghĩa
không duy trì và
d( q)=0
S =q.P/P*, s =logq+(P-P*)
i -i* = d( s)+(r-r*)
.s = logq +(m-m*) - (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]
i -i* = d( s)+(r-r*)
+PR
.s = logq +(m-m*) - (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
PPP danh nghĩa
không đợc duy trì
và PPP thực tế
biến động (d(q)
0)
i -i* = d( s)+(r-r*)
+PR
.s = logq + d(q)+(m-m*)
- (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
Mô hình tiền tệ cho ta sự thấu hiểu các tác động của tiền tệ tới tỷ giá. Tuy
nhiên, chỉ dừng lại ở đó, mô hình tài sản mở rộng hơn khi đề cập đến sự khác
biệt rủi ro và cơ chế vận động vốn không tự do. Nh vậy, ta sẽ có một bức tranh
rất đầy đủ về tỷ giá nếu ta kết hợp một cách khéo léo ba mô hình này vào cùng
một mô hình (Sơ đồ 2)
Vậy mô hình tổng quát của tỷ giá là:

.s = logq + d(q)+(m-m*) - (y-y*)+(r-r*) -1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
Trong đó:
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
.s = logS, S tỷ giá danh nghĩa (đồng nội tệ/ ngoại tệ)
q=tỷ giá thực (nội tệ/ ngoại tệ)
d(q)= tỷ lệ giảm giá tỷ giá thực
m, m*= log(mức cung tiền nội tệ, ngoại tệ)
y, y*= log( thu nhập/ sảnlợng thực tế nội địa/ nớc ngoài)
r, r*=tỷ lệ lạm phát trong nớc, nớc ngoài.
(i- r), (i*-r*)=tỷ lệ thực tế trong nớc, nớc ngoài.
PR=tỷ lệ lợi tức yếu cầu thêm do độ rủi ro cao hơn.
Có thể nói bằng lời nh sau:
Tỷ giá danh nghĩa = f
1
( tỷ giá thực). f
2
(biến động tiền tệ).f
3
(độ rủi ro)
Trong đó:
f
1
= q ( tổng cung, cầu, năng suất lao động)
f
2
= m( mức cung tiền, sản lợng thực tế, lạm phát, lãi suất)
Điều kiện: UIP và PR = 0

f
3
= w( độ rủi ro, trạng thái tài khoản vãng lai)
Điều kiện: PR0, tài sản với không di chuyển tự do
Đúng nh tên gọi, mô hình tổng quát cho ta một cách tổng quát xác định tỷ
giá (các nhân tố ảnh hởng tới tỷ giá). Tuy nhiên cơ chế tác động của từng nhân
tố là cha rõ ràng vì có tính cộng hởng giữa các nhân tố để tác động lên tỷ giá. Để
xác định đợc cụ thể những hớng tác động của một nhân tố lên tỷ giá ta phải gắn
với những điều kiện (mô hình ) nhất định. Tuy nhiên việc những hớng có thể tác
động tới tỷ giá của một nhân tố là quan trọng và điều đó đợc thực hiện ở phần
tiếp theo.
3-/ Các nhân tố tác động lên tỷ giá:
Nh các nhà Marxist và K.Marx đã chỉ ra rằng: tỷ giá là một phạm trù kinh
tế lịch sử chịu sự tác động của nhiều yếu tố gắn với quá trình phát triển của từng
giai đoạn kinh tế, tiền tệ thế giới. Nh vậy, sự tác động của các nhân tố tới tỷ giá
có tính tơng đối tuỳ theo từng điều kiện nhất định. Các kết luận cụ thể đa ra chỉ
có giá trị thời điểm gắn liền với điều kiện hoàn cảnh của các nhân tố khác.
3.1-/ Các nhân tố tác động cơ bản tác động trực tiếp tới tỷ giá
3.1.1. Lãi suất: Lãi suất là một chỉ số tiền tệ trong nớc và nh vậy nó chắc
chắn có liên hệ với tỷ giá. Trong các mô hình về tiền tệ, chúng ta đã rút ra đợc
những tác động của lãi suất lên tỷ giá. Trong mô hình giá cả linh hoạt, phơng
trình (10)đã chỉ ra rằng, một sự tăng lên của lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn tới sự
giảm giá đồng nội tệ cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên với điều kiện giá
cả kém linh hoạt, hai mô hình giá cả cố định và chênh lệch lãi suất lại cho ta kết
luận ngợc lại: sự tăng giá đồng nội tệ cả trong ngắn hạn, dài hạn (phơng trình 19,
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
26). Các kết luận trên dựa vào một điều kiện quan trọng là có sự luân chuyển tự

do vốn giữa các tài sản và sự lựa chọn bình đẳng giữa tài sản nội tệ và ngoại tệ.
Khi không có điều kiện này, các kết luận rút ra là rất khó xác định bởi vì khi đó,
theo nguyên tắc cân bằng lợi tức dự tính thì i- i* = d( s) +PR d( s) =i- i*-
PR. Sự tăng hay giảm của tỷ giá còn tuỳ thuộc vào tơng quan giữa i và PR.
Tóm lại, vì lãi suất tác động tới mức cầu tiền, lợi tức dự tính và làm thay
đổi thái độ của nhà đầu t nên nó tác động tới tỷ giá và mức độ tác động là tuỳ
thuộc vào tính chất của thị trờng là tự do hay không tự do.
3.1.2. Lạm phát:Các tác động của lạm phát tới tỷ giá xem ra rõ ràng và
thuần nhất hơn, các mô hình đều cho ra cùng 1 câu kết luận là sự tăng lên của
tỷlệ lạm phát chắc chắn sẽ dẫn đến sự giảm giá của đồng nội tệ. Lạm phát tác
động đến tỷ giá bởi vì nó làm thay đổi sức mua của đồng tiền (P/P*), thay đổi lãi
suất thực (i -r) và ảnh hởng tới nhận định về rủi ro của tài sản.Một đồng tiền ổn
định (mức tỷlệ lạm phát thấp, ổn định) là điều kiện cần thiết để ổn định tỷ giá,
tạo niềm tin cho các nhà đầu t lựa chọn và dụng đồng tiền.
3.1.3. Mức cung tiền: Mức cung tiền (MS) ảnh hởng trực tiếp đến tỷ giá / ta
có thể thấy rõ qua các mô hình). Điều này đã đợc Friedman khẳng định bằng
thực tế nớc Mỹ.Tuy nhiên, không đơn thuần nh thế, mức cung tiền còn tác động
tới lãi suất, lạm phát và do đó tiếp tục tác động tới tỷ giá. Một sự gia tăng mức
cung tiền sẽ dẫn tới sự giảm giá đồng nội tệ. Ta thấy: mức giá x sản lợng = mức
cung tiền x tốc độ luân chuyển.
Do vậy, một sự tăng trong mức cung tiền sẽ dẫn đến sự tăng trong mức giá,
nhng sự tăng nhanh hay chậm của mức giá tuỳ thuộc vào tốc độ luân chuyển.
Nếu tốc độ luân chuyển nhanh sẽ làm cho mức giá tăng nhanh, lạm phát cao và
tác động đến tỷ giá. Mặt khác, tốc độ thanh toán cơ chế thanh toán cũng có
những tác động riêng của nó. Khi cơ chế thanh toán trong nớc hiện đại, thói
quen thanh toán qua ngânhàng đợc thực hiện thì nó làm cho mối quan hệ giữa
mức giá và cung tiền trở nên rõ ràng và dễ kiểm soát hơn. Ngợc lại sẽ rất khó xác
định đợc một biếnđộng tơng đối chính xác trong mức giá.
3.1.4. Sản lợng (tốc độ tăng trởng): Sự gia tăng trong sản lợng của nền kinh
tế (GDP) dẫn đến sự lên giá của đồng nội tệ. Điều này có thể giải thích theo

nhiều tác động khác nhau: sự tăng sản lợng đòi hỏi tăng cung tiền, tăng lãi suất
và thu hút thêm vốn đầu t bên ngoài(cầu nội tệ tăng). Một sự tăng trởng đều, ổn
định mặt khác tạo sự tin tởng cho nhà đầu t giảm dần tỷ lệ rủi ro dự tính và do đó
kích thích việc nắm giữ tài sản nội tệ. Sự gia tăng sản lợng khôngchỉ tác động
đến tỷ giá thông qua cơ chế tiền tệ mà còn tác động tới tỷ giá thực( mô hình tổng
quát) làm gia tăng tỷ giá thực (q giảm)
3.1.5. Tình trạng cán cân thanh toán: Bản thân các bên thanh tóan luôn cân
bằng, nhng sự cân bằng, thâm hụt hay thặng d của các khoản mục trong cán cân
có tác động trực tiếp tới cân đối cung cầu ngoại tệ cả ngắn hạn và daì hạn do đó
tác động tới tỷ giá.
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nếu có sự thặng d trong tài khoản vãng lai, chứng tỏ cung ngoại tệ lớn và sẽ
dẫn tới sự giảm tỷ giá ( tăng giá nội tệ) và ngợc lại. Một sự thặng d trong tài
khoản vốn sẽ dẫn tới tăng giá nội tệ tuy nhiên nó lại là dấu hiệu của nguy cơ rút
vốn sau này dẫn tới giảm giá nội tệ. Nh vậy, sự cân bằng của tài khoản vãng lai,
vốn đợc trực tiếp tác động tới tỷ giá.
3.2-/ Các nhân tố môi tr ờng:
Các nhân tố môi trờng có thể trực tiếp hoặcgián tiếp tác động tới tỷ giá và
mức độ tác động tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể. Các nhân tố chủ yếu có thể
tác động đến là:
- Các biện pháp bảo hộ mậu dịch: Các biện pháp bảo hộ mậu dịch nh quota,
thuế sẽ làm hạn chế các giao dịch hàng hoá, dịch vụ dẫn đến giảm cầu ngoại tệ,
dẫn tới tăng giá đồng nội tệ.
- Năng suất lao động trong nớc: sự tăng lên của năng suất lao động trong n-
ớc sẽ dẫn tới giá hàng hoá rẻ hơn, tăng sức mua của đồng nội tệ do đó có xu h-
ớng tăng giá so với ngoại tệ.
- Sự a thích tiêu dùng: Thái độ tiều dùng của ngời dân cũng tác động tới tỷ

giá. Nếu ngời dân có thói quen tiêu dùng hàng ngoại nhập (cầu nhập khảu cao)
sẽ dẫn tới sự tăng cầu ngoại tệ cho nhập khẩu vàdo đó giảm giá đồng nội tệ.
- Các biện pháp, chính sách can thiệp của chính phủ: sự can thiệp là một
nhân tố quan trọng ảnh hởng tới tỷ giá. Tuy nhiên,mức độ tác động còn tuỳ thuộc
vào điều kiện từng quốc gia với các biện pháp can thiệp khác nhau. Cso nhữgn
biện pháp tác động ngay trực tiếp nhng cũng có những biện pháp lâu dài.
- Các yếu tố tâm lý: Với sự nhạy cảm khôn ngoan của các nhà đầut, kinh
doanh mọi sự biếnđộng của thị trờng trong nớc, quốc tế, các dấu hiệu kinh tế
chính trị luôn đợc họ quan tâm để đa ra quyết định đầu t và tác động đến tỷ giá
trong ngắn hạn.
4-/ Tác động của tỷ giá đến các hoạt động kinh tế vĩ mô cơ bản:
Từ trớc tới nay, thế giới đã tốn rất nhiều công sức, giấy mực để nghiên cứu
về tỷ giá không phải vì nó là một bản nhạc hay mà vì nó có những tác động tới
những yếu tố vĩ mô cơ bản. Những nhà kinh tế học thông minh luôn tìm ra
những biện pháp điều chỉnh các tác động này sao cho có lơị nhất cho sự phát
triền nền kinh tế đất nớc, thế giới.
4.1-/ Tỷ giá với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá trực tiếp tác động đến xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng ( đồng nội tệ
mất giá), giá hàng xuất khẩu giảm, giá hàng nhập khẩu tăng, nh vậy có thể cầu
hàng nhập khẩu giảm vàhàng xuất khẩu tăng dẫn đến thặng d trong cán câ n th-
ơng mại. Ngợc lại khi tỷ giá giảm( có sự lên giá của đồng nội tệ) thì cầu nhập
khẩu tăng và xuất khẩu giảm do đó có thể thâm hụt cán cân thơng mại. Duy trì
sự cân bằng cán cân thanh toán đặc biệt là các khoản mục vốn và thơng mại là
rất quan trọng đối với một quốc gia trongviệc duy trì cân đối nền kinh té với thế
giới. Giải quyết tơng quan quan hệ giữa tỷ giá với hoạt động xuất nhập khẩu đợc
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
nhiều nhà kinh tế quốc tế tìm hiểu, trong đó ở phần trớc chúng ta đã nói đến mô

hình đàn hồi của Robinson.
4.2-/ Tỷ giá với lạm phát, tiền l ơng, sản l ợng:
Là một chỉ số kinh tế quan trọng, tỷ giá luôn đợc theo dõi chặt chẽ và bị
can thiệp điều chỉnh để đảm bảo cân đối vĩ mô nền kinh tế . Một sự chậm trễ
trong can thiệp có thể dẫn đến sự mất cân bằng một số yếu tố cơ bản của nền
kinh tế do đó cả nền kinh tế , tạo sự không ổn định sau này. Một trong những
mối liên hệ rất cơ bản đó là liên hệ tỷ giá -lãi suất- lạm phát-tiền lơng -sảnlợng-
thất nghiệp.
Chúng ta có thể đơn giản thấy đợc khi tỷ giá tăng ( giảm giá nội tệ) dẫn đến
giá hàng nhập khẩu tăng làm giá cả trong nớc tăng, tiền lơng thực tế giảm. Mặt
khác ta cũng có thể tiếp cận ở góc độ rộng hơn, khi tỷ giá tăng, dẫn tới (X-M)
tăng và AD = G+C+I +(X-M) tăng dẫn tới tăng giá và sản lợng( trong ngắn hạn)
Đồ thị 11:
Sự tăng lên của tỷ giá làm thay đổi ( tăng) chi phí sản xuất của một số
ngành nhập nguyên liệu đầu vào. Sự tănglên lâu dài, cao của tỷ giá có thể gây
khó khăn cho những ngànhnày và làm thay đổi cơ cấu sản xuất trongnớc nếu
những ngànhđó chuyển sang khiathác nguyên liệu trong nớc hoặc các ngãnh
nguyên liệu thay thế ra đời. Các kết quả nghiên cứu thực tế ở các nớc cho thấy có
mối liên hệ khá chặt chẽ giữa sự thay đổi tỷ giá đối với những thay đổi trong nớc
(lạm phát, sản lợng, tiền lơng, thất nghiệp) đặc biệt đối với các nớc nhỏ có nền
kinh tế mở và là các nớc chấp nhận giá quốc tế (price taker). Các hệ số thờng
cho kết quả cao.
Mối liên hệ tiền tệ- lãi suất- tỷ giá cầnđợc thấy rõ trong đồ thị sau:
Đồ thị 12:
24
0 Y
B
P
P
2

P
1
Y
1
Y
2
F
2
AD
2
AD
1
AS
A
MS
2
MS
1
Cầu tiền
A
2
B
2
B
1
i
2
i
1
0

S
1
S
2
Cung tiền
Tỷ giá
Lãi suất
Lợi tức dự tính bằng ngoại tệ
Lợi tức dự tính bằng nội tệ
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tỷ giá có mối liên hệ rộng khắp với các biến cố hoạt động kinh tế vĩ mô cơ
bản nh đã kể trên. Bên cạnh đó, tỷ giá còn tác động tới cả hoạt động đầu t ( thu
hút đầu t), khả năng trả nợ của quốc gia. Khi tỷ giá tăng sẽ thu hút vốn đầu t nớc
ngoài vào trong nớc nhng khi tỷ giá giảm lại thúc đẩy việc đầu t ra nớc ngoài. Sự
thay đổi của tỷ giá cũng thay đổi thái độ đầu t và quyết định cơ cấu tài sản của
nhà đầu t. Sự tăng lên của tỷ giá sẽ làm tăng các khoản nợ của các quốc gia tức
là làm giảm khả năng trả nợ của quốc gia, doanh nghiệp vay vốn nớc ngoài.
Với sự tác động sâu rộng của tỷ giá tới nền kinh tế nh đã kể trên, sự nhận
thức và điều chỉnh các tác động của tỷ giá, tìm ra các biện pháp điều chỉnh hữu
hiệu là rất quan trọng. Việc này sẽ đợc bàn đến ở mục sau.
Nh vậy, trong mục này chúng ta đã có những cái nhìn cơ bản nhất về tỷ giá
ở nhiều góc độ. Quả thực nó rất phức tạp và nhiều khi tạo ra các vòng luẩn quẩn.
Điều đó càngkhiến cho các nhà chính sách tiền tệ của các quốc gia trở nên khó
khăn hơn trong việc nhận thức và tìm ra các biện pháp điều chỉnh nó một cách
hợp lý. Việc tìm ra các chính sách tỷ giá hợp lý cũng là một vấn đề phức tạp và
nhiều tranh cãi. Chúng ta thử xem xem thế giới đã làm gì với vấn đề này.
II-/ Sự can thiệp của Ngân hàng trung ơng vào tỷ giá
Trong chơng này, chúng ta sẽ xem xem Chính phủ đã sử dụng" bàn tay hữu

hình" của mình để vỗ vào cái còn lại nh thế nào và tại sao không phải lúc nào
tiếng vỗ cũng giòn giã và có tính nhạc. Thông thờng với một Chính phủ thì việc
quảnlý tỷ giá phù hợp với thực trạng đất nớc, khu vực đa ra các mục tiêu vi mô,
vĩ mô cho chính sách tỷ giá từng thời kỳ và lựa chọ các công cụ quản lý can
thiệp sao cho hữu hiệu nhất để có sự thịnh vợng của quốc gia.
1-/ Lựa chọn chế độ tỷ giá:
Đây là công việc cơ bản và khó khăn nhất của các Chính phủ. Thế giới đã
trải qua 4 hệ thống tiền tệ và đểlại một sự phong phú phức tạp với hàng loạt các
hệ thống tỷ giá trái ngợc. Một cực là chế độ tỷ giá cố định gồm: tỷ giá cố định
vào một đồng tiền, vào một giỏ đồng tiền và chế độ cố định có điều chỉnh. Cực
còn lại là chế độ tỷ giá thả nổi bao gồm chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn và chế độ
thả nổi có quản lý. Việc lựa chọn các chế độ tỷ giá thờng hớng vào các mục tiêu
sao cho đảm bảo một chế độ tỷ giá tối u. Một chế độ tỷ giá đảm bảo đợc: tăng
trởng(ổn định GDP thực tế), ổn định tiền tệ( lạm phát thấp, giá trị đồng tiền đợc
duy trì), thất nghiệp thấp và đảm bảo cân đối với bên ngoài (duy trì cân bằng cán
cân thanh toán). Tuy nhiên khó có thể đạt đợc "tứ giác thần kỳ" này thậm chí cả
"cặp so le": tăng trởng cao và lạm phát thấp. Ngày nay ngời ta thờng hớng vào
mục tiêu cố gắng giảm thiểu tác động tới GDP thực. Việc lựa chọn một cơ chế
tốt nhất có thể tuỳ thuộc vào các điều kiện thực tế của các quốc gia. Khi lựa chọn
họ phải cân nhắc tới các yếu tố quan trọng sau:
25

×