Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam hậu WTO (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.23 KB, 116 trang )

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung ương
TGGDBQLNH: tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
CNH-HĐH: công nghiệp hoá - hiện đại hoá
NHTM: ngân hàng thương mại
ITG: hàng hoá có thể tham gia thương mại quốc tế
NITG: hàng hoá không thể tham gia thương mại quốc tế
XNK: xuất nhập khẩu
1
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986 Đảng và Nhà nước ta quyết định cải cách nền kinh tế,
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể như: kinh tế tăng trưởng khá, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời
sống nhân dân được cải thiện … Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập đòi hỏi
chúng ta phải đổi mới toàn diện hơn nữa nền kinh tế đất nước, CNH – HĐH
đất nước. Hội nhập cũng đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức
mới, do đó chúng ta phải có những bước đi và chính sách phù hợp với tiến
trình hội nhập mà cốt lõi là nâng cao nội lực nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế
thị trường vững mạnh. Lĩnh vực tài chính – ngân hàng được xem là một trong
những trọng điểm cải cách để thực hiện nền kinh tế mở và hội nhập thành
công.
Qua gần 20 năm kể từ mốc đầu tiên cải cách tỷ giá (1988), chính sách
tỷ giá Việt Nam đã có những bước tiến nhất định. Đặc biệt với sự ra đời của
Quyết định số 64/QĐ/NHNN7 (25/2/1999) cơ chế tỷ giá Việt Nam có bước
cải cách triệt để hơn. Kể từ đó đến nay, chính sách tỷ giá Việt Nam đã đạt
được những thành công nhất định đặc biệt là ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, trước những thách thức khi là thành viên của APEC, AFTA, WTO hay
phải đối mặt với những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ thì chính sách tỷ


giá nước ta vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: chưa có một chính sách tỷ giá
nhất quán, chưa có phương thức điều hành, can thiệp tỷ giá thích hợp, mang
tính thị trường… Do đó, nó đã gây ra những cản trở nhất định cho sự phát
triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập.
2
Trước những suy nghĩ và nhận thức về thực trạng nền kinh tế nước ta
hiện nay và những cơ hội cũng như thách thức của hội nhập đối với nước ta,
em chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam hậu WTO”
Đây là một đề tài rộng, bao quát nên trong bài viết này em chỉ đề cập
đến các vấn đề:
- Chính sách tỷ giá Việt Nam sau khi hội nhập
- Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá hậu WTO
Bài viết này bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về tỷ giá
Phần 2: Thực trạng chính sách tỷ giá ở Việt Nam
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá trong tiến trình hội
nhập quốc tế
Đây là một đề tài khó, phức tạp, trong khi trình độ kiến thức và sự hiểu
biết nghiên cứu còn hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn
của thầy (cô) giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ
1.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
1.1.1 Khái niệm
Theo nghĩa rộng, chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ
(mà đại diện thường là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ
chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức

tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù
hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Theo nghĩa hẹp, chính sách tỷ giá là những hoạt động của NHTW thông
qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được
một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động cuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ của quốc gia.
1.1.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá
1.1.2.1 Ổn định giá cả
Với các yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ (tức tỷ giá tăng), làm
cho giá hàng hoá nhập khẩu (bao gồm hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị cho sản xuất trong nước) tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hoá
nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây
lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu càng lớn thì
tỷ lệ lạm phát càng cao. Điều này được thể hiện thông qua công thức:
P
t
= α.P + (1 - α).E.P
*
α - là tỷ trọng hàng hoá sản xuất trong nước
(1 - α) là tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu
P - là mức giá cả hàng hoá sản xuẩttong nước tính bằng nội tệ
4
P
*
- là mức giá cả hàng hoá nhập khẩu tính bằng ngoại tệ
E – là tỷ giá (số đơn vị nội tệ trên 1 đơn vị ngoại tệ)
P
t
– là mức giá cả hàng hoá chung của nền kinh tế
Ngược lại, khi nâng giá nội tệ (tức tỷ giá giảm), làm cho giá hàng hoá

nhập khẩu tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát.
Qua phân tích thấy được, chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như
một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu ổn định giá cả. Với các yếu tố
khác không đổi, muốn kiềm chế lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng
chính sách nâng giá nội tệ (tức tác động làm cho tỷ giá giảm); muốn kích
thích lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách phá giá nội tệ (tức
tác động làm cho tỷ giá tăng); muốn duy trì giá cả ổn định NHTW phải sử
dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
1.1.2.2 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
Khi các yếu tố khác không đổi, với chính sách phá giá nội tệ sẽ làm cho:
- Kích thích tăng trưởng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trực tiếp làm
tăng thu nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm.
Y = C + I + G + X – M
Phá giá nội tệ làm cho xuất khẩu X tăng và nhập khẩu M giảm, do đó tác
dụng làm tăng trực tiếp thu nhập quốc dân Y.
- Phá giá nội tệ làm cho những ngành sản xuất không sử dụng (hoặc sử
dụng ít) đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so
với hàng hoá nhập khẩu, từ đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập và tạo
thêm công ăn việc làm mới.
Tuy nhiên, để có được một cuộc phá giá thành công, thì trong nèn kinh tế
phải có sẵn điều kiện cần thiết như năng lực sản xuất và thị trường cho hàng
xuất khẩu, năng lực sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu, đồng thời để tránh
5
vòng xoáy của “phá giá - lạm phát và lạm phát – phá giá”, thì phải áp dụng
một chính sách thắt chặt tiền tệ và một quỹ dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để can
thiệp trong thời gian đầu.
Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi nâng giá nội tệ sẽ tác động
làm giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
Qua phân tích cho thấy, chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một
công cụ nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tăng công ăn việc

làm. Với các yêu tố khác không đổi, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần
áp dụng chính sách phá giá nội tệ; ngược lại muốn kiềm chế và giảm tốc độ
tăng trưởng kinh tế thì áp dụng chính sách nâng giá nội tệ.
1.1.2.3 Cân bằng cán cân vãng lai
Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng thái
thâm hụt trở về trạng thái cân bằng hay thặng dư.
Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng kìm hãm xuất
khẩu và kích thích nhập khẩu, giúp điểu chỉnh cán cân vãng lai từ trạng thái
thặng dư trở về trạng thái cân bằng hay thâm hụt.
Với chính sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác dụng cân bàng xuất khẩu và nhập
khẩu, giúp cán cân vãng lai tự động cân bằng.
1.2 Nội dung của chính sách tỷ giá
Hành vi phá giá nội tệ, tức bao gồm những can thiệp của Chính phủ để
đồng nội tệ trở nên được định giá thấp hơn.
Hành vi nâng giá nội tệ, tức bao gồm những can thiệp của Chính phủ để
đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn.
Hành vi duy trì tỷ giá ở một mức nhất định, tức bao gồm những can thiệp
của Chính phủ để duy trì tỷ giá là ổn định không đổi
6
Không can thiệp, để cho tỷ giá biến động tự do theo quan hệ cung cầu thị
trường.
1.3 Các công cụ của chính sách tỷ giá
1.3.1 Nhóm công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá.
Thông thường đó là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối
thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong
chế độ tỷ giá cố định), hay ảnh hưởnglàm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức
nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Để tiến hành
can thiệp buộc NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Hơn nữa,
các hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi cung

ứng tiền trong lưu thông, có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không
mong muốn cho nền kinh tế; chính vì vậy, đi kèm theo hoạt động can thiệp
trực tiếp, NHTW thường phải sử dụng thêm một nghiệp vụ thị trường mở để
hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông. Do
có hạn chế nhất định, nên các NHTW của các nước phát triển đã dần chuyển
từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp mà chủ yếu là thông qua công
cụ lãi suất tái chiết khấu.
Thuộc nhóm công cụ trực tiếp còn có các biện pháp can thiệp hành
chính của Chính phủ:
- Biện pháp kết hối: là việc Chính phủ quy định đối với các cá nhân và
pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời
hạn nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết
hối được áp dụnh trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp kết hối là nhằm tăng cung
ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi
đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ.
7
- Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế
mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định
hạn chế thời điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này đều nhằm
mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn
định.
1.3.2 Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Bao gồm các công cụ như: lãi suất tái chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch,
giá cả v.v… Trong số các công cụ gián tiếp thì công cụ lãi suất tái chiết khấu
thường được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả nhất.
- Lãi suất tái chiết khấu: với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW
tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị
trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm
cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược lại.

- Thuế quan: thuế quan cao sẽ có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu;
nhập khẩu giảm làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả làm cho nội tệ lên giá.
Khi thuế quan thấp sẽ có tác dụng ngược lại.
- Hạn ngạch: hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó có
tác động lên tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng
làm tăng nhập khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
- Giá cả: thông qua hệ thống giá cả, Chính phủ có thể trợ giá cho những
mặt hàng xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá
xuất khẩu làm cho khối lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến
cho nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập
khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng nhập khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá.
Ngoài các công cụ gián tiếp, trong từng thời kỳ Chính phủ (chủ yếu là
các nước đang phát triển) còn có thể áp dụng một số biện pháp cá biệt khác
như:
8
- Điều chính tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM: khi
ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các NHTM, làm cho chi phí
sử dụng vốn ngoại tệ tăng; để kinh doanh có lãi buộc các NHTM phải hạ lãi
suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn
hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sử dụng ngoại tệ phải bán
đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
- Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại
tệ.
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM ngoài mục đích chính
là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
1.4 Các mô hình xác định tỷ giá
1.4.1 Mô hình ngang giá sức mua (PPP)
PPP được nhà kinh tế học Gustan Cassell đưa ra vào năm 1920. Nội

dung cơ bản của học thuyết là: tỷ giá giao dịch trên thị trường phải phán ánh
ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền.
1.4.1.1 Quy luật ngang giá sức mua
Tỷ giá là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền trong giao dịch mua bán giữa
các bên trên thị trường ngoại hối mà chưa đề cập đến tương quan sức mua
giữa chúng
E.P
*
E
R
= ----------
P
P - là mức giá cả hàng hoá sản xuất trong nước tính bằng nội tệ
P
*
- là mức giá cả hàng hoá nhập khẩu tính bằng ngoại tệ
9
E – là tỷ giá (số đơn vị nội tệ trên 1 đơn vị ngoại tệ)
Theo quy luật ngang giá sức mua thì tỷ giá thực (E
r
) luôn có xu hướng
vận động về giá trị là 1 đơn vị. Khi E
r
= 1 tức E.P
*
= P, ta có hai đồng tiền là
ngang giá sức mua với nhau. Điều này có nghĩa là nều chuyển đổi một đơn vị
nội tệ sang ngoại tệ theo tỷ giá E thì ta mua được một số lượng hàng hoá ở
nước ngoài là tương đương trong nước. Ngược lại, nếu chuyển đổi 1 đơn vị
ngoại tệ sang nội tệ theo tỷ giá E thì ta mua được một số lượng hàng hoá ở

trong nuớc là tương đương ở nước ngoài.
Mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua được thể hiện như sau:
E.P
*
E
R
= ---------- = 1
P
-----> E = P/P*
Mà P/P
*
= E
P
Do đó E = E
p
Như vậy, theo quy luật thì tỷ giá giao dịch trên thị trường phải phản
ánh ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền
1.4.1.2 Quy luật một giá
Gọi P
i
là giá của hàng hoá i ở trong nước tính bằng nội tệ
P
i
*
là giá của hàng hoá i ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ
Khi đó P
i
= E.P
i
*

Khi quy luật một giá bị phá vỡ thì kinh doanh chênh lệch giá thông qua
các hành vi mua hàng hoá ở thị trường có giá thấp và bán ở thị trường có giá
cao giúp khôi phục trở về trạng thái cân bằng.
10
1.4.1.3 Các dạng biều hiện của PPP
1.4.1.3.1 PPP dạng tuyệt đối giản đơn
Quy luật ngang giá sức mua tại một thời điểm đối với rổ hàng hóa và
dịch vụ ở trong nước và nước ngoài được biểu diễn như sau:
E = (1)
Trong đó:
E - tỷ giá giao dịch trên thị trường
P - giá của rổ hàng hóa và dịch vụ tính bằng nội tệ
P
*
- giá của rổ hàng hóa và dịch vụ tính bằng ngoại tệ
Công thức (1) được gọi là PPP dạng tuyệt đối nguyên thể.
* Nếu: E > P/P* ⇔ P < P.E
Gọi độ lệch giữa E.P
*
và P tính bằng ngoại tệ là F. Ở đây F bao gồm chi
phí vận chuyển, bảo hiểm rủi ro, chênh lệch mức thuế quan và thuế VAT giữa
hai nước F được xem là nhân tố làm cho tỷ giá lệch khỏi ngang giá sức mua.
P + E.F = E. P
Trường hợp này được hiểu là, giá hàng hóa ở trong nước sau khi cộng
thêm nhân tố F sẽ bằng giá hàng hóa ở nước ngoài. Tiếp tục biến đổi đẳng
thức ta có:
⇔ P = (E.P
*
- E.F)
⇔ P = E.P

*
( 1- )
Đặt: F/P
*
= f
Ta có: P = E. P
*
= (1-f)
11
Vì P và F đều là mức giá (P là giá hàng hóa, còn F là giá dịch vụ) nên
nhìn chung chúng đều tăng hoặc đều giảm cùng chiều, do đó f có thể được
xem là một hằng số
Suy ra: E = .
Đặt 1/ (1-f) = k, ta có:
E = . k
* Nếu: E < P/ P
*
⇔ P > E. P
*

Ta biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua khi có đề
cập đến nhân tố F như sau:
P = E. P
*
+ E.F
Trường hợp này được hiểu là, giá hàng hóa ở nước ngoài sau khi cộng
thêm nhân tố F sẽ bằng giá hàng hóa ở trong nước. Tiếp tục biến đổi công
thức ta có:
⇔ P = (E.P
*

- E.F)
⇔ P = E.P
*
( 1+ )
Đặt: F/P
*
= f
Ta có: P = E. P
*
= (1+f)
E =;
Đặt 1/ (1+f)= k', ta có:
E =. k'
Ý nghĩa PPP mẫu tuyệt đối: cho phép giải thích sự thay đổi của tỷ giá
một cách rất trực quan. Cụ thể: Nếu mức giá hàng hóa ở trong nước tăng
nhanh hơn ở nước ngoài (P/ P
*
tăng) thì nội tệ giảm giá và ngược lại.
12
Hạn chế của PPP mẫu tuyệt đối: Công thức này chỉ tồn tại và có ý
nghĩa về mặt lý thuyết, không có khả năng kiểm chứng mối quan hệ giữa tỷ
giá và ngang giá sức mua trong thực tế.
1.4.1.3.2 PPP dạng tuyệt đối tổng quát
PPP dạng tổng quát sẽ cho chúng ta cách nhìn nhận thấu đáo và chính
xác về sự khác biệt giữa hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế
(international tradeables goods - ITG) và không thể tham gia thương mại quốc
tế(international non - tradeables goods - NITG). ITG bao gồm những hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu và những hàng hóa sản xuất nội địa được sử dụng
trong nước nhưng có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. NITG bao gồm những hàng
hóa không thể trao đổi trong thương mại quốc tế như đất đai, cơ sở hạ tầng,

các dịch vụ khác. Giá cả hàng hóa ITG được hình thành theo quy luật cung
cầu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế; trong khi đó, đặc trưng của những
hàng hóa NITG là không thể hoặc không mang lại lợi nhuận khi bán hoặc
mua chúng trên thị trường quốc tế.
Điểm khác biệt giữa hàng hóa ITG và NITG là ở chỗ: quy luật ngang
giá sức mua thỏa mãn trước hết và chủ yếu chỉ đối với hàng hóa ITG còn đối
với hàng hóa NITG thì hầu như không thỏa mãn. Điều này xảy ra là vì, giá cả
của hàng hóa ITG được điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh quốc tế; trong khi
đó giá cả của hàng hóa NITG được điều chỉnh chủ yếu bởi quy luật cạnh
tranh trên thị trường nội địa. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa tỷ
giá và ngang giá sức mua, khi phân biệt hàng hóa ITG và NITG. Như trên đã
phân tích đối với nhóm hàng hóa ITG, ta có thể viết:
P
T
= E. P
*
T
Trong đó:
E - tỷ giá bằng số đơn vị nội tệ trên 1 đơn vị ngoại tệ
P
T
- mức giá tính bằng nội tệ của hàng hóa ITG
13
P
*
T
- mức giá thành bằng ngoại tệ của hàng hóa ITG
Gọi P
1
là chỉ số giá chung của nền kinh tế nội địa được tính bằng tỷ

trọng trung bình theo mức giá của cả hai nhóm hàng hóa ITG là P
T
và NITG
là P
N
. Do đó, ta có:
P
1
= αP
N
+ (1-α) P
T
(2)
Trong đó: α - tỷ trọng hàng hoá NITG ở trong nước
Gọi P
*
T
chỉ số giá cả chung của nền kinh tế nước ngoài được tính bằng
tỷ trọng trung bình theo mức giá của cả hai nhóm hàng hoá ITG là P
*
T

NTG là P
*
N
. Do đó, ta có:
P
*
1
= βP

*
N
+ (1-α) P
T
()
Trong đó: β- tỷ trọng hàng hoá NITG ở trong nước
Lấy phương trình (2) chia cho phương trình (3), ta được:
1
* * *
1
(1 )
(1 )
N T
N T
P P
P
P P P
α α
β β
+ −
=
+ −
*
*
*
1
*
(1 )
1
(1 )

N
T
T
N
T
T
P
P
P
P
P
P
P
P
α α
β β
 
+ −
 
 
=
 
+ −
 
 
1
*
*
1
(1 )

.
(1 )
N
T
P
P
N
T
P
E
P
P
P
α α
β β
+ −
=
+ −
E =
*
*
*
1
. (1 )
1
.
. (1 )
N
T
N

T
P
PP
P
P
P
β β
α α
+ −
+ −
Đặt:
*
*
. (1 )
. (1 )
N
T
N
T
P
P
k
P
P
β β
α α
+ −
=
+ −
14

-> E = (5)
Công thức (5) nói lên rằng: mức giá cả tương đối giữa hàng hoá ITG và
NITG [tức các tỷ số (P
N
/P
T
) và (P
*
N
/P
*
T
) có ảnh hưởng đến mức tỷ giá. Trong
mỗi nền kinh tế, nếu các nhân tố khác không đổi, thì khi giá hàng hoá NITG
tương đối so với giá hàng hoá ITG (tức P
N
/P
T
tăng) sẽ làm cho tỷ giá giảm,
tức nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu các nhân tố khác không đổi, thì khi giá hàng
hoá ITG tăng tương đối so với giá hàng hoá NITG sẽ làm cho tỷ giá tăng, tức
nội tệ giảm giá.
1.4.1.3.3 PPP Dạng tương đối - tỷ lệ %
Gọi ∆E - tỷ lệ thay đổi tỷ giá sau 1 năm
∆ P - tỷ lệ thay đổi giá sau 1 năm ở trong nước (Việt Nam)
∆ P
*
- tỷ lệ thay đổi giá sau 1 năm ở nước ngoài (Mỹ)
- Tại thời điểm đầu năm:
P

0
= E
0
. P*
0
- Tại thời điểm cuối năm
P
1
= E
1
. P
*
1
⇔ P
0
(1+ ∆P) = E
0
(1+ ∆E). P
0
(1+ ∆P
*
)
Vì P
0
= E
0
. P
*
0
Nên (1+∆P) = (1+ ∆E) (1+ ∆P)

-> 1+ ∆E =
-> ∆E = (6)
Công thức (6) gọi là PPP chính xác, dạng tương đối, biểu thị bằng tỷ lệ
%, hay PPP dạng động.
15
Do ∆P
*
là tỷ lệ lạm phát (%/năm), nên thường là một số nhỏ so với 1,
do đó (1+ ∆P
*
) ≈1,nên công thức (6) ở dạng gần đúng như sau:
∆E = ∆P - ∆ P
*
(7)
Như trên đã phân tích, đối vưói PPP dạng tuyệt đối, thì nhân tố F có thể
làm cho tỷ giá E lệch khỏi PPP. Vì lệch khỏi PPP nên tỷ giá được xác định
theo công thức biến thể của PPP dạng tuyệt đối như sau:
E = . k
Như vậy, nếu đề cập nhân tố F, thì PPP dạng tuyệt đối sẽ không được
duy trì, tức tỷ giá E lệch khỏi PPP (P/ P
*
). Tuy nhiên, ở dạng tương đối, cho
dù có đề cập đến nhân tố F, thì sự biến động của tỷ giá vẫn luôn luôn phản
ánh chênh lệch mức lạm phát giữa hai đồng tiền.
Do có nhân tố F, nên:
- Tại thời điểm đầu năm:
P
0
= E
0

. P
*
0
(1 ± f)
- Tại thời điểm cuối năm:
P
0
(1 + ∆P) = E
0
(1 + ∆E). P
*
0
(1+ ∆P
*
) (1 ± f)
Rút gọn phương trình trên, ta được:
(1 + ∆P) = (1 + ∆E) (1+ ∆P)
-> ∆E = (8)
Công thức (8) cho thấy, cho dù đề cập nhân tố F, thì PPP dạng tương
đối vẫn được duy trì.
Vấn đề được đặt ra là: Nếu tỷ lệ lạm phát hàng năm (năm t so với năm
(t-1) là ∆P
1
và ∆P
*
1
, thì tỷ lệ thay đổi tỷ giá ∆E
0
1
tại thời điểm t so với năm 0

(năm gốc) sẽ là bao nhiêu?
- Tại thời điểm đầu năm:
16
P
0
= E
0
. P
*
0
- Tại thời điểm cuối năm thứ nhất:
P
0
(1+ ∆P
1
) = E
0
(1+ ∆E
1
). P
*
0
(1+ ∆ P
*
1
)
CPI
1
= (1+∆E
1

). CPI
*
1
-> ∆E
1
=
- Tại thời điểm cuối năm thứ hai
P
1
(1+ ∆P
2
) = E
1
(1+ ∆E
2
). P
*
1
(1+ ∆ P
*
2
)
Thay: P1 = P0 (1+ ∆P1)
P1 = P0 (1 + ∆P*1)
đặt: E
2
= E
0
(1+ ∆E
0

2
) [= E
1
(1+∆E
2
); trong đó ∆E
0
2
là tỷ lệ thay đổi tỷ
giá năm thứ hai so với năm thứ 0, tức:
-> ∆E
1
=
∆ E
0
2
=
Ta có:
P
0
(1+ ∆P
1
) (1+ ∆P
1
)= E
0
(1+ ∆E
0
2
). P

*
0
(1+∆P
*
1
) (1+∆P
*
2
)
1 + ∆E
0
2
=
1 2
* *
1 2
.
.
CPI CPI
CPI CPI
∆E
0
2
=
* *
1 2 1 2
* *
1 2
. .
.

CPI CPI CPI CPI
CPI CPI

0
1 1 2 1
0* * * *
1 1 2 1
. ...
. ...
CPI CPI CPI CPI
CPI CPI CPI CPI
=
=
Ta có:
0 0*
0
2 2
2
0*
2
CPI CPI
E
CPI

∆ =
17
Một cách tổng quát ta có:
0 0*
0
1 1

1
0*
1
CPI CPI
E
CPI

∆ =

0
0
1
1
0*
1
1 .100%
CPI
E
CPI
 
∆ = −
 
 
(9)
1.4.1.3.4 PPP Dạng tương đối - số tuyệt đối
Từ công thức
(1+∆E) =
Nhân hai về phương trình với tỷ giá đầu năm là E
0
ta được:

E
0
(1+ ∆E) = E
0

Trong đó:
E
0
(1+∆E) = E
1
(E
1
là tỷ giá tại thời điểm cuối năm)
(1+ ∆P) = CPI
1
(chỉ số giá tiêu dùng trong nước cuối năm)
(1+ ∆P
*
) = CPI
*
1
(chỉ số giá tiêu dùng nước ngoài cuối năm)
Thay vào công thức trên ta có:
E
1
= E
0
(10)
Công thức (10) gọi là PPP số tuyệt đối thời hạn một năm
Ta gọi:

- CPI
t
là chỉ số giá của đồng tiền định giá năm t so với năm (t-1)
- E
0
là tỷ giá cuối năm (0), là số đã biết
-Et là tỷ giá cuối năm (t) theo quy tắc ngang giá sức mua
Ta lập bảng xác định tỷ giá tại thời điểm cuối các năm như sau:
Năm (t) CPI CPI
*
Tỷ giá theo PPP
0 CPI
0
CPI
*
0
E
0
(là số đã cho)
18
1 CPI
1
CPI
*
1
E
1
= E
0


2 CPI
2
CPI
*
2
E
2
= E
0

3 CPI
3
CPI
*
3
E
3
= E
1

4 (n) CPI
4
CPI
*
4
E
4
= E
1


Một cách tổng quát, công thức tính tỷ giá năm thứ n (E
0
) theo thuyết
PPP như sau:
E
n
= E
0

*
1
.
n
t
t
t
CPI
CPI
=
Π
(11)
Vì CPI
t
và CPI
*
t
luôn có sẵn trong niên giám thống kê, nên công thức
(11) được sử dụng để xác định tỷ giá theo thuyết ngang giá sức mua (hay còn
gọi là tỷ giá thực); và để kiểm chứng độ lệch giữa tỷ giá giao dịch trên thị
trường và tỷ giá ngang giá sức mua.

Tỷ lệ lên giá của VND so với PPP được tính như sau:
Gọi tỷ giá chính thức là E, ngang giá sức mua là PPP. ta có:
- Theo tỷ giá chính thức: 1 VND = 1/E
- Theo PPP: 1 VND = 1/PPP
Do đó,VND (giá trị chính thức) sẽ lên giá so với PPP là:
% VND =
1 1
1 .100%
1
PPP E PPP
E PPP
E E
PPP


 
= = −
 
 
Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá chính thức và PPP như sau:
19
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000

18000
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
PPP
Tû gi¸ chÝnh thøc
Từ đồ thị cho thấy, khi tuyến tỷ giá nằm dưới tuyến PPP, thì đồng tiền
yết giá (USD) được định giá thấp so với PPP: ngược lại khi tuyến tỷ tiền yết
giá được định giá thấp, thì đồng tiền định giá được giá cao và ngược lại.
Ta có bảng so sánh như sau:
Tiêu chí Arbitrage Speculation
1. Thời gian Mua và bán xảy ra đồng
thời
Mua và bán xảy ra tại
hai thời điểm
2. Vốn kinh doanh Không cần bỏ vốn Phải bỏ vốn
3. Trạng thái ngoại hối Không tạo ra trạng thái
ngoại hối
Tạo ra trạng thái ngoại
hối mở
4. Rủi ro tỷ giá Không chịu rủi ro tỷ giá Chịu rủi ro tỷ giá
5. Cơ sở kinh doanh Quan sát thị trường Phán đoán thị trường và
sẵn sàng chịu rủi ro
6. Lãi kinh doanh Chắc chắn và biết
trường
Không chắc chắn và

không biết trước
7. Địa điểm kinh doanh Tại hai thị trường Có thể tại một thị trường
8. Cơ hội kinh doanh Chỉ là thoảng qua Có thể tiến hành bất cứ
20
lúc nào
1.4.2 Mô hình ngang giá lãi suất
1.4.2.1 Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm – CIP
1.4.2.1.1 Khái niệm về ngang giá lãi suất
Là ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity - IRP). IRP được nghiên cứu
trong hai trường hợp
- Ngang giá lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Covered Interest Parity -
CIP).
- Ngang giá lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Uncovered
Interest Parity - UIP).
1.4.2.1.2 Kinh doanh chênh lệch lãi suất duy trì quy luật CIP
Nếu R
VND
<
VND
USD
R
, tức:
1/ 4
4 1 1
4
USD
VND
F R
R
S

 
 
< + −
 
 
 
 
Do: R
VND
<
VND
USD
R
, nên:
- Đầu tư vào USD có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có lãi nhiều hơn so với
đầu tư vào VND.
- Đi vay bằng VND có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có chi phí thấp hơn so
với đi vay bằng USD.
- Nếu đồng thời đi vay bằng VND và đầu tư vào USD có bảo hiểm rủi
ro tỷ giá (tức kinh doanh chênh lệch lãi suất) sẽ có lãi.
Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm tập trung vào
việc đi vay đồng tiền lãi suất thấp là VND và đầu tư vào đồng tiền có lãi suất
cao là USD, và trở thành các lực lượng thị trường hình thành và duy trì CIP.
Quá trình này diễn ra và tác động đến thị trường như sau:
21
Bước 1: Vay VND kỳ hạn 3 tháng, làm cho lãi suất R
VND
tăng, tức làm
cho vế trái của bất đẳng thức tăng lên.
Bước 2: Dùng số VND vay được để mua USD giao ngay, làm cho tỷ

giá giao ngay S tăng lên, và tác động làm cho vế phải của bất đẳng thức giảm
xuống.
Bước 3:Dùng số USD mua được để đầu tư kỳ hạn 3 tháng, làm cho lãi
suất R
USD
giảm, và tác động làm cho vế phải của bất đẳng thức giảm xuống.
Bước 4: Bán kỳ hạn 3 tháng toàn bộ gốc và lãi thu được bằng USD để
nhận lại VND, làm cho tỷ giá kỳ hạn F
1/4
giảm, và tác động làm cho vế phải
của bất đẳng thức giảm xuống.
Tất cả các bước từ 1 đến 4 được thực hiện đồng thời tại thời điểm ngày
hôm nay.
Bước 5: Tại thời điểm sau 3 tháng, thu lãi kinh doanh trên 1 VND đi
vay (đơn vị: VND), theo công thức:
[(gốc + lãi) đầu tư quy VND] - [(gốc + lãi) đi vay bằng VND]
1/ 4
1 1
4 4
USD VND
F R R
S
   
+ − −
   
   
Các bước kinh doanh chênh lệch lãi suất từ 1 đến 4 làm cho vế trái của
bất phương trình tăng lên (tức R
VND
tăng lên) và vế phải giảm xuống (tức

VND
USD
R
giảm xuống): kết quả là bất phương trình có xu hướng vận động về trạng
thái cân bằng. Khi vế trái bằng vế phải, thì mọi hoạt động kinh doanh chênh
lệch lãi suất sẽ không còn thu được lãi, nếu chúng tự động dừng lại, lúc đó hai
đồng tiền (VND và USD) trở nên là ngang giá lãi suất với nhau.
Kết luận: Nếu thị trường ở trạng thái R
VND
<
VND
USD
R
, thì trạng thái này
cũng chỉ là tạm thời; các lực lượng thị trường luôn có xu hướng làm cho hai
22
vế trở nên cân bằng trong dài hạn, tức R
VND
=
VND
USD
R
, đây chính là quy luật
ngang giá lãi suất CIP.
Nếu R
VND
>
VND
USD
R

Lập luận tương tự kết luận: Nếu thị trường ở trạng thái R
VND
>
VND
USD
R
, thì
trạng thái này cũng chỉ là tạm thời; các lực lượng thị trường luôn có xu hướng
làm cho hai vế trở nên cân bằng trong dài hạn. tức R
VND
=
VND
USD
R
, đây chính là
quy luật ngang giá lãi suất CIP
1.4.2.1.3 Công thức ngang giá lãi suất dạng CIP
* Công thức CIP - dạng %
Vì các mức lãi suất trên thị trường được yết cho thời hạn là năm, nên
ngang giá lãi suất CIP có thể được biểu diễn ở dạng có ý nghĩa hơn khi ta
chọn thời hạn là 1 năm, như sau:
R
VND
=
VND
USD
R
= (1+R
USD
)-1

⇔ R
VND
- R
USD
= (1+R
USD
) - (1+ R
USD
)
⇔ R
VND
- R
USD
= ( -1). (1+R
USD
)

1
1
VND USD
USD
R R
F S
S R


 
=
 
+

 
Gọi p là tỷ lệ gia tăng hay tỷ lệ khấu trừ của giá kỳ hạn 1 năm so với
tỷ giá giao ngay, tức: p =
-> P =
Sử dụng quy ước: Đồng ngoại tệ có dấu (*), đồng nội tệ không có dấu
(*) một cách tổng quát ta có:
-> p =
Công thức gọi là ngang giá lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá dạng chính
xác thời hạn 1 năm.
23
Vì R
*
là mức lãi suất/năm nên mẫu số của công thức là một số gần bằng
1 đơn vị: một số chia cho một số gần bằng 1, thì coi như bằng chính nó; do đó
Ngang giá lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá, dạng gần đúng, thời hạn 1 năm
là:
p = R - R
*
(***) Nếu thời hạn hợp đồng là t năm, và n là đại lượng thể hiện 1 năm
bằng bao nhiêu lần thời hạn hợp đồng (tức n=1/t), ta có công thức tổng quát
ngang giá lãi suất cho bất kỳ thời hạn nào như sau:
p
1/n
= . (12)
Trong đó: p
1/n
là điểm kỳ hạn tương ứng với thời hạn t năm (t = 1/n)
Vì (R
*
/n) là mức lãi suất/năm chia cho n (thông thường n >1), nên mẫu

số của công thức (12) là một số gần bằng 1 đơn vị: một số chia cho một số
gần bằng 1, thì coi như bằng chính nó; do đó ngang giá lãi suất có bảo hiểm
rủi ro tỷ giá, dạng gần đúng, thời hạn t năm sẽ là:
p
1/n
=
* Công thức CIP - số tuyệt đối
F
1
= S
Công thức được dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn 1 năm, dạng chính xác.
- Thay p
1
= R-R* vào công thức ta có công thức ngang giá lãi suất số
tuyệt đối, dạng gần đúng, thời hạn một năm là:
F
1
= S (1 + R - R
*
)
F
1
= S + S (R-R
*
)
Công thức được dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn 1 năm, dạng gần đúng.
- Công thức tổng quát cho kỳ hạn t năm:
24
F
1/n

= S
- Thay p
1/n
= vào công thức, ta có công thức ngang giá lãi suất số tuyệt
đối, dạng gần đúng, thời hạn t năm là:
F
1/n
= S + S .
1.4.2.2 Quy luật UIP và hiệu ứng FISHER quốc tế
1.4.2.2.1 Hành vi đầu cơ hình thành quy luật UIP
* Tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay dự tính
Gọi: t (tính bằng năm) là thời hạn hợp đồng kỳ hạn, n là đại lượng thể
hiện một năm bằng bao nhiêu lần thời hạn hợp đồng (t = 1/n), F
1/n
(VND/USD) là tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn có thời hạn t; S
c
1/n
(VND/USD) là tỷ giá giao ngay dự tính tại thời điểm sau thời hạn.
S
e
1/n
(VND/USD) = F
1/n
(VND/USD)
Hay viết ở dạng vắn tắt là: F
1/n
= S
e
1/n
* Các công thức biểu diễn UIP:

Gọi
1/
c
n

là tỷ lệ gia tăng dự tính của tỷ giá giao ngay sau thời gian t.
Nghĩa là:
1/
c
n

=
1/
s
n
S S
S

Thay E = S, F
1/n
= S
c
1/n
, p
1/n
=
1/
c
n


vào các công thức của CIP để có
được các công thức UIP, bao gồm:
* Công thức UIP dạng tỷ lệ:
- Công thức Ngang giá lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá dạng
chính xác, thời hạn 1 năm:
1/
c
n

=
25

×