Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.8 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm qua, đất nớc ta đã và đang trong quá trình thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nền kinh tế nớc ta phát triển theo h-
ớng đa thành phần, môi trờng pháp lý đợc mở rộng tạo điều kiện cho thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Chính vì vậy, sau hơn 10 năm đổi
mới, cùng với khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đã có bớc phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định rõ vị trí và vai trò
của mình trong nền kinh tế.
Tuy nhiên nhìn một cách toàn diện thì khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh chủ yếu là sản xuất nhỏ, cha phát triển mạnh, cha tơng xứng với tiềm
năng. Sự tăng trởng cũng nh khối lợng sản phẩm cha tơng xứng với khả năng
mà khu vực kinh tế năng động này có thể đạt đợc.
Bên cạnh đó, nhu cầu đầu t, nhất là đầu t đổi mới máy móc thiết bị,
thay đổi qui trình sản xuất và công nghệ là vấn đề cấp thiết đối với nền kinh
tế, đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chính vì vậy để giải quyết các vấn đề này cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà
nớc và Ngân hàng thơng mại. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng th-
ơng mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với khu vực này trong việc
phát triển công nghệ, tăng cờng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, hiện
đại hoá máy móc, nâng cao hiệu quả sản xuất, phục vụ cho quá trình CNH -
HĐH.
Ngân hàng Công thơng Hà Tây là một trong ba ngân hàng thơng mại
hoạt động trên địa bàn. Hoạt động của Ngân hàng Công thơng Hà Tây góp
phần phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH - HĐH. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh của Ngân hàng công thơng Hà Tây còn nhiều vấn đề vớng mắc.
Do vậy, việc đánh giá những kết quả đạt đợc, tìm ra nguyên nhân, các giải
pháp khắc phục là vấn đề cần thiết trong tình hình hiện nay.
Bởi vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thơng Hà Tây,
vấn đề "Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài


quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hà Tây" đã đợc tôi chọn
làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trong những năm qua tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Hà
Tây.

1
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT
Hà Tây.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tại NHCT Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào những vấn đề liên quan đến hoạt
động cho vay ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây trong thời gian
từ 1999 đến 2001.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử;
phơng pháp hệ thống, thống kê; phân tích kinh tế để nghiên cứu các vấn đề
đặt ra.
V. Kết cấu chuyên đề:
- Tên đề tài: Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây". Ngoài phần
lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề đợc trình bày theo ba chơng:
Chơng I: Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
Chơng II: Thực trạng về qui mô và hiệu quả cho vay đối với khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hà Tây.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT Hà Tây.


2
chơng I
tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
I. Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh.
1. Đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một trong hai khu vực kinh tế lớn
của nền kinh tế. Nó góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển của
nền kinh tế. Chính vì vậy để nghiên cứu vấn đề tín dụng ngân hàng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chúng ta cần xem xét những đặc điểm của
khu vực kinh tế này.
Thứ nhất: Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh có tính t hữu cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế này gắn liền với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Chính
vì đặc điểm này mà họ luôn tập trung tối đa sức lực, tài sản, trí tuệ để có
thể đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Thứ hai: Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh không có yếu tố sở hữu của Nhà nớc, nghĩa là ngời chủ sở hữu có toàn
quyền lựa chọn và quyết định những vấn đề liên quan đến quá trình kinh
doanh của mình (theo pháp luật) và tự chịu trách nhiệm về những quyết định
đó. Các thành phần kinh tế này bên cạnh nguồn vốn sẵn có, nếu họ muốn tồn
tại và phát triển đợc trong cơ chế thị trờng thì họ phải tự tìm kiếm các nguồn
vốn khác để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của mình. Hơn nữa đại đa số các
chủ thể kinh tế thuộc thành phần này khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
nhằm mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Họ luôn mong muốn đạt đ-

ợc mục tiêu này bằng bất kỳ giá nào, bằng mọi thủ đoạn trong sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ đặc điểm này mà thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
có những phơng án kinh doanh táo bạo nhng rất mạo hiểm và chứa nhiều rủi
ro. Đôi khi vì mục tiêu lợi nhuận mà các thành phần kinh tế này có thể xem
thờng pháp luật, mang lại những hiệu quả xấu cho xã hội. Nh hiện tợng làm
ăn thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống
con ngời, tình hình an ninh xã hội.
Thứ ba: ở nớc ta thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn là các
đơn vị trẻ với bộ máy sản xuất kinh doanh năng động, gọn nhẹ, ngành nghề
kinh doanh phong phú. Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế này nhanh chóng tiếp cận đợc với nhiều tiến bộ của khoa học kỹ
thuật mới. Do đó kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành một kênh trung gian
trong quá trình chuyển giao công nghệ của thế giới với nớc ta, nhất là trong
điều kiện hiện nay trình độ về khoa học kỹ thuật của nớc ta còn lạc hậu so
với sự phát triển của thế giới. Một trong các yếu tố thúc đẩy sản xuất phát
triển và cải thiện đời sống của con ngời chính là khoa học kỹ thuật.

3
Thứ t: Quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
thờng nhỏ bé nên nó rất rễ ràng thích ứng với sự biến động không ngừng của
nhu cầu thị trờng và cơ chế chính sách của Nhà nớc.
Thứ năm: Với một thị trờng lao động lớn, giá nhân công rẻ mạt, là một
thành phần kinh tế năng động, lợi ích của ngời sản xuất đợc chú trọng nên
các thành phần kinh tế này rất dễ dàng tận dụng đợc kinh nghiệm làm ăn,
truyền thống sản xuất của ngời lao động. Hơn nữa nó đợc thừa hởng thành
quả và phù hợp với xu thế phát triển của các đơn vị kinh tế trên thế giới
thông qua hoạt động liên doanh, liên kết đầu t với nớc ngoài. Điều đó đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển
mạnh mẽ.
Đây là một số những đặc điểm cơ bản của thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh. Nó phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần ở n-
ớc ta. Để khu vực kinh tế này có thể phát huy đợc mọi tiềm năng vốn có của
mình, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển toàn diện của
xã hội thì đòi hỏi Nhà nớc phải có một chính sách và tạo một môi trờng
thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển.
2. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh.
Sự ra đời của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một bớc ngoặt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nó tạo ra một môi trờng kinh tế năng
động hơn, làm việc có tính công nghiệp hơn. Vì thế mỗi con ngời đều có thể
phát huy năng lực của mình và phải vơn lên để tồn tại, tự khẳng định mình
trong cơ chế kinh tế mới. Đây là một động lực lớn thúc đẩy xã hội phát triển
trên cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế bình đăng tự chủ, tìm tòi các
nguồn lực để mục đích mang lại quyền lợi lớn cho mình. Do vậy có thể
khăng định sự tồn tại của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tất yếu khách
quan, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế và phù hợp với nhu cầu
của con ngời. Có thể nói kinh tế ngoài quốc doanh giữa một vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế :
Một là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã hội
tạo cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá, thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH theo chủ ở tr-
ơng của Đảng và Nhà nớc.
Nền kinh tế nớc ta vốn là nền kinh tế nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, cơ
sở vật chất ban đầu lại yếu kém. Muốn đổi mới và phát triển toàn diện thì cần
phải có vốn. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, kinh tế ngoài quốc doanh
không đợc chú trọng, số liệu thống kê về đầu t của khu vực kinh tế t nhân,
hợp tác xã và gia đình nhìn chung là rất nhỏ bé. Từ khi chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, nhất là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, quy mô đầu t
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh, đóng góp một phần nguồn
vốn đầu t cho nền kinh tế.


4
Hơn nữa thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nh-
ng rất năng động nên dễ dàng đón đầu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào trong sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nh hiện
nay, việc đầu t mở rộng sản xuất cũng nh đổi mới trang thiết bị, quy trình sản
xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với khu vực quốc doanh nói chung và
đối với khu vực ngoài quốc doanh nói riêng. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt
động tích tụ tập trung vốn, tái đầu t vào sản xuất, kinh tế ngoài quốc doanh
đã góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển và tạo điều kiện thực hiện
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc.
Hai là: Kinh tế ngoài quốc doanh giải phóng mọi năng lực sản xuất và
là đối tác cạnh tranh của các thành phần kinh tế quốc doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh luôn
tập trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình
cả về trí thức và vật lực để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Vì hiệu quả
hoạt động của khu vực này gắn liền với quyền lợi của chính bản thân mình.
Chính đặc điểm t hữu cao đó mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất năng
động và linh hoạt trong sản xuất, tìm kiếm bạn hàng mới, tìm hớng sản xuất
kịp thời phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Đồng thời khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, kinh tế quốc doanh không còn giữ vai trò độc quyền nh thời
bao cấp. Nếu các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh không năng động, mạnh
dạn đổi mới thì sẽ tự đào thải trong nền kinh tế thị trờng. Do đó kinh tế ngoài
quốc doanh trở thành một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với khu vực kinh
tế quốc doanh trên chiến trờng kinh tế.
Ba là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc tăng
GDP. Kinh tế ngoài quốc doanh có mặt hầu hết trong các lĩnh vực, ngành
nghề. Trong lĩnh vực công nghiệp khối lợng sản phẩm do các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, khu vực t nhân, liên doanh, hợp tác xã
sản xuất đạt tỷ trọng lớn trong tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp và đợc
tăng đều qua các năm. Sự phát triển nhanh chóng của lực lợng vận tải ngoài

quốc doanh trong những năm gần đây đã góp phần thúc đẩy việc giao lu kinh
tế sang các vùng một cách thuận lợi. Trong lĩnh vực thơng nghiệp và dịch vụ
thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp 90%.
Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ đáp ứng
ngày một nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, góp phần tạo thế cân đối
quỹ hàng hoá trong các địa phơng, trong cả nớc mà còn là nguồn lực chính
tạo ra sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hiện nay
kim ngạch xuất khẩu ở nớc ta chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP. Với chiến
lợc từ nay đến năm 2010 dự báo kim ngạch xuất khẩu còn tăng nhng trớc
mắt để tăng xuất khẩu chủ yếu chúng ta vẫn cần thiết khai thác mọi tiềm
năng về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tài nguyên khoáng sản và dịch
vụ, mà chủ thể quan trọng nhất để thực hiện quá trình này là các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.

5
Bốn là: Kinh tế ngoài quốc doanh tăng cờng thu cho Ngân sách Nhà
nớc. Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nớc, nguồn thu này đợc
dùng để đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng,
hoặc giúp đỡ, hỗ trợ một số ngành yếu kém. Hàng năm tỷ trọng của các
khoản thuế thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng thu Ngân sách Nhà nớc.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của mọi ngời về
sinh hoạt tăng lên, trình độ dân trí cũng đợc nâng cao, mà mục đích cuối
cùng của các thành phần kinh tế này là thoả mãn nhu cầu của con ngời, phục
vụ lợi ích cho con ngời, kiếm đợc lợi nhuận tối đa. Do vậy mà mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều đợc mở rộng và phát triển dẫn đến khả năng đóng
góp của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cho Ngân sách Nhà nớc sẽ ngày
một tăng. Hiện nay khu vực này đóng góp vào nguồn thu cho Ngân sách nhà
nớc khoảng 50%. Từ đó góp phần giảm bớt sự mất cân đối trong thu chi
Ngân sách Nhà nớc, tạo điều kiện cho Nhà nớc có vốn để đầu t hơn nữa vào

sản xuất cũng nh các công trình phúc lợi, nâng cao đời sống của các tổ chức
dân c, phát huy vai trò quản lý vĩ mô của mình trong cơ chế thị trờng.
Năm là: Kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang giải quyết một vấn đề
nan giải đó là các vấn đề công ăn việc làm trong lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, góp phần từng bớc thay đổi cơ cấu kinh tế thay đổi bộ mặt của nông
thôn Việt Nam.
Hiện nay, một vấn đề đang đợc Đảng, Nhà nớc và mọi ngành mọi cấp
quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Nớc ta có một thị trờng lao động rộng lớn,
số lợng đông đảo, trong năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến tuổi lao động vẫn
không có việc làm, đó là cha kể đến những ngời không có việc trong các
doanh nghiệp, cơ quan Nhà nớc, rồi nhiều lĩnh vực khác đã làm tăng thêm l-
ợng d thừa trong xã hội. Nhng với sự phát triển không ngừng của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh đã giải quyết một lực lợng lao động rất lớn cho xã
hội cụ thể năm 1999 thu hút hơn 66.000 lao động. Thông qua việc đa dạng
hoá các ngành nghề kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tổ chức
lại cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả lao động của xã hội. Từ đó cũng góp
một phần cho xã hội ổn định và văn minh hơn.
Sáu là: Kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trờng vốn tín dụng
rộng lớn và đầy tiềm năng cho sự phát triển của ngành Ngân hàng.
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rộng lớn, là một bộ
phận quan trọng của nền kinh tế. Nó trở thành một thị trờng đầy tiềm năng
cần đợc khai thác của các ngành Ngân hàng. Vì theo dự đoán của các nhà
kinh tế Việt Nam và nớc ngoài nếu tốc độ tăng của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh nhanh hơn khu vực kinh tế quốc doanh bình quân 1%/ năm thì
xu hớng biến động về tỷ trọng của các thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng
sản phẩm nớc ta trong 15 đến 20 năm tới sẽ nh sau: Kinh tế quốc doanh
chiếm 10%, còn kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 90%.

6
Tóm lại: Định hớng phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần của Đảng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
có điều kiện tồn tại, hoạt động và phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới, khu
vực kinh tế này đã thể hiện rõ vị trí của mình và ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Nó tồn tại và phát triển tốt là dựa trên những điều
kiện khá thuận lợi nh: cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nớc Nhà nớc
cũng luôn cố gắng tạo ra một môi trờng pháp lý bình đăng tự chủ trong kinh
doanh để các doanh nghiệp có điều kiện vơn lên. Tuy nhiên, các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh cũng phải đơng đầu với những khó khăn rất lớn là
các thành phần kinh tế này mới đợc hình thành và phát triển nên cơ sở vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, quy mô còn nhỏ, hành lang pháp lý còn
cha hoàn thiện. Hơn nữa trình độ quản lý tổ chức của các thành viên trong
khu vực này còn cha cao. Do vậy, để có thể đứng vững và phát huy đợc vai
trò của mình, kinh tế ngoài quốc doanh cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc về
nhiều mặt nh cơ chế chính sách, thuế, công nghệ đặc biệt là vốn và pháp
luật. Nhìn chung tình trạnh phổ biến ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
thiếu vốn sản xuất kinh doanh do vốn tự có còn quá nhỏ bé, họ phải tự tìm
kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài với một chi phí lớn và không ổn định.
Nguồn vốn chính mà kinh tế ngoài quốc doanh nên tiếp cận là nguồn vay từ
Ngân hàng.
II. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh.
1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
1.1. Sự ra đời của ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời
nhất thế giới, nó đợc thành lập đầu tiên vào năm 1782 tại Hoa Kỳ.
Do sự biến động của nền kinh tế, trong xã hội xuất hiện tầng lớp có
của ăn của để, mà họ cần có một nơi gửi tiền an toàn. Đáp ứng đợc nhu cầu
của tầng lớp dân c này, những ngời thợ kim hoàn đã nghĩ ra một công việc
mới vì vậy ngân hàng sơ khai ra đời. Giai đoạn đầu, ngời chủ chỉ nhận giữ
tiền vàng và họ đợc hởng một khoản tiền gọi là chi phí giữ tiền hộ. Nhng

trong quá trình nhận giữ tiền nh vậy họ nhận ra rằng không chỉ có những ng-
ời có tiền cần gửi mà còn có nhiều ngời cần vay tiền. Do vậy họ đã thay đổi
cách kinh doanh của mình. Họ không chỉ nhận gửi tiền mà họ còn cho vay.
Toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào, ngời chủ chỉ giữ lại một phần
nhất định còn lại họ đem cho vay. Từ đó họ thu đợc một khoản lãi từ ngời
đến vay tiền. Mặt khác ngời chủ sẽ trả cho ngời gửi tiền một khoản tiền nhất
định (đây chính là tiền lãi). Hoạt động của ngân hàng sơ khai đã thay đổi.
Các nghiệp vụ, các hoạt động của Ngân hàng đợc phát triển dần từng bớc
theo đà phát triển của kinh tế. Ngân hàng đã mở rộng hoạt động của mình
sang các lĩnh vực khác nh thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh chứng khoán,
cho thuê tài sản Ngân hàng thời hiện đại ra đời, nó mang tính chất kinh

7
doanh về lĩnh vực tiền tệ và tài sản. Ngày nay hệ thống Ngân hàng thơng mại
đợc phát triển rộng khắp các nớc trên thế giới, đồng thời nó cũng mở rộng
các lĩnh vực hoạt động thêm nh: nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ chiết khấu
các nghiệp vụ này luôn cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng để từ đó thoả mãn những nhu cầu của chính mình.
ở Việt Nam, thời kì Pháp thuộc cha có ngân hàng riêng của mình.
Pháp chỉ xây dựng một nhà băng riêng (nhà băng Đông Dơng) để phục vụ
cho quân Pháp. Năm 1947, Hồ Chủ Tịch mới ký sắc lệnh thành lập nha tín
dụng sản xuất để phục vụ cho hoạt động mang tính chất tín dụng. Đến năm
1951, Hồ Chủ Tịch mới ký sắc lệnh số 15 thành lập ngân hàng quốc gia Việt
Nam để phục vụ nhu cầu khôi phục đời sống phía bắc. Còn phía Nam thì vẫn
do lính ngụy thành lập và cũng mang tên Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Do
đó Ngân hàng quốc gia Việt Nam phía Bắc phải đổi tên thành Ngân hàng nhà
nớc Việt Nam quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ngân sách
nhà nớc. Đến năm 1976, chúng ta duy trì ngân hàng một cấp và đến năm
1988, nhà nớc chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng, hệ
thống ngân hàng chuyển từ một cấp sang thành hai cấp. Toàn bộ nền kinh tế

có sự chuyển biến lớn. Ngày nay, hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta
không ngừng phát triển, mở rộng. Nó đã khẳng định đợc vai trò và vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Vì vậy các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại:
* Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động vốn là việc Ngân hàng tập trung
các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dới các hình thức khác nhau.
Các hình thức huy động vốn bao gồm:
- Vốn tiền gửi: Là số tiền khách hàng gửi Ngân hàng dới các hình thức
khác nhau.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm các khoản tiền gửi vào Ngân
hàng có thời hạn và không có thời hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền mà ngời gửi có thể gửi vào và rút ra
một cách linh hoạt không có cam kết trớc về kỳ hạn. Nhng cần phải phân
biệt tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tạm thời. Tiền gửi tạm thời là số tiền
gửi "qua đêm hay trong một ngày". Loại tiền gửi không kỳ hạn thờng đợc
tính lãi suất rất thấp. Đặc trng của nguồn vốn này là biến động thờng xuyên
và đây là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có nguyên tắc, ngời gửi chỉ đợc rút
ra khi đến kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận (trừ trờng hợp đặc biệt). Đây là
nguồn vốn tơng đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn của
Ngân hàng thơng mại.
+Tiền gửi dân c: Gồm tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, không kỳ hạn).

8
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Trái phiếu Ngân hàng, kỳ phiếu, chứng
từ có giá là nguồn vốn Ngân hàng nhận đợc bằng việc phát hành các chứng
chỉ tiền gửi.

Vay Ngân hàng Trung ơng hoặc các Ngân hàng khác: Đây là khoản
vốn Ngân hàng tìm kiếm trên thị trờng liên Ngân hàng từ Ngân hàng Trung -
ơng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Họ có thể vay bằng tiền hoặc bằng cách
thuê tài sản. Nó đợc sử dụng chủ yếu để hỗ trợ cho khả năng thanh toán và
bổ sung vốn tín dụng ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động bằng cách phát hành chứng chỉ và đi vay các
ngân hàng mang tính chất chủ động, vì ngân hàng lúc nào cần mới đi vay.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với ngân hàng thơng mại quốc doanh
nguồn vốn này thờng do nhà nớc cấp phát từ ngân sách nhà nớc. Ngân hàng
thơng mại cổ phần thì nguồn vốn này đợc tạo thành từ việc phát hành cổ
phiếu. Ngân hàng liên doanh thì nguồn vốn chủ sở hữu là do góp vốn liên
doanh. Ngoài ra các loại ngân hàng này còn có thể bổ sung vào nguồn vốn
chủ sở hữu từ lợi nhuận ngân hàng hàng năm.
- Ngoài ra các Ngân hàng còn có các nguồn khác: Nguồn vốn tiếp
nhận qua uỷ thác đầu t. Nguồn này nảy sinh khi tổ chức nào đó nhờ Ngân
hàng quản lý giúp, đầu t tài chính, nguốn vốn này không có thờng xuyên và
không phải Ngân hàng nào cũng có.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Đây là
hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại, hoạt động này phản ánh đúng
tính chất của ngân hàng thơng mại là huy động vốn để cho vay. Bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay truyền thống, có vị trí cơ bản
trong hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn của Ngân hàng thơng mại
với thời gian quy định dới một năm. Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng
thờng mại (NHTM) có thể cho vay ngắn hạn dới các hình thức sau:
+ Cho vay bổ sung vốn lu động thiếu.
+ Bảo lãnh: gồm ngân hàng bảo lãnh và đồng bảo lãnh.
+ Cho vay chiết khấu chứng từ có giá.
+ Nghiệp vụ thấu chi.

- Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay đợc thực hiện đối với
những chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, mở mang ngành nghề
sản xuất kinh doanh cũng nh xây dựng cơ bản. Đây là việc ngân hàng thơng
mại hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án
có thời gian thu hồi vốn trên 12 tháng. Cho vay trung hạn thờng từ 2 đến 5
năm, còn cho vay dài hạn khoảng trên 5 năm.
Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể sử dụng những phơng thức
cho vay khác nhau, chẳng hạn nh:

9
+ Cho vay dự án đầu t là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu
nhất của các ngân hàng thơng mại. Đây là loại tín dụng trung và dài hạn mà
Ngân hàng thực hiện nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện các dự án
đầu t trong đó có hai loại cho vay đối với dự án phát triển sản xuất theo chiều
sâu, đầu t xây dựng cơ bản mới.
+ Đồng tài trợ dự án đầu t. Đối với các dự án đầu t xin vay cỡ vừa và
lớn, đôi khi vợt quá khả năng tài trợ của một NHTM, mặt khác để phân tán
rủi ro thì các NHTM cùng cho vay một dự án. Đồng tài trợ đợc áp dụng trong
những trờng hợp sau:
Nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án vợt giới hạn tối đa cho phép
cho vay của một ngân hàng thơng mại.
Nhu cầu phân tán rủi ro của các NHTM.
Khả năng nguồn vốn của một NHTM không đấp ứng đợc nhu cầu
vốn của dự án.
+ Cho thuê tài chính do các NHTM hoặc do các công ty cho thuê tài
chính trực thuộc chúng thực hiện. Cho thuê tài chính là nghiệp vụ cho vay
trung và dài hạn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, trớc hết là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có cơ hội sử dụng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
của họ trong khi họ cha đủ tài lực mua sắm chúng ngay một lúc. Tín dụng
thuê mua là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng (ngời cho thuê) chuyển

giao tài sản cho ngời thuê sử dụng trong một thời gian nhất định, đổi lại ngời
thuê phải trả cho Ngân hàng một khoản tiền tơng đơng với quyền sử dụng tài
sản .
+ Cho vay thông thờng là phơng pháp cho vay mà Ngân hàng căn cứ
vào từng kế hoạch, từng phơng án sản xuất kinh doanh hoặc từng khâu từng
loại vật t cụ thể để phát tiền vay. Đây là phơng pháp cho vay phổ biến nhất
hiện nay bao gồm: cho vay theo hạn mức và cho vay từng lần, tuỳ thuộc vào
mức độ tín nhiệm của khách hàng mà Ngân hàng có thể áp dụng.
+ Cho vay luân chuyển là phơng pháp cho vay mà việc phát hành tiền
vay và thu nợ căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật t, hàng hoá cho các đơn
vị vay. Đây là phơng pháp cho vay cá biệt chỉ sử dụng cho vay vốn lu động,
đối với những đơn vị thờng xuyên phát sinh quan hệ tín dụng với Ngân hàng,
có tốc độ lu chuyển vốn nhanh. Việc cho vay đợc thực hiện trong phạm vi
hạn mức tín dụng do khách hàng và tổ chức tín dụng thoả thuận.
+ Cho vay tiêu dùng
Cho vay công dân
Cho sinh viên các trờng đại học và cao đẳng vay tiền.
Ngoài hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay Ngân hàng thơng mại
còn thực hiện một số nghiệp vụ khác:

10
* Nghiệp vụ trung gian thanh toán: Là những nghiệp vụ Ngân hàng
thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng và đợc nhận một khoản thu nhập
về việc làm trung gian đó. Nghiệp vụ này bao gồm: Thanh toán hộ, chuyển
tiền hộ, uỷ thác tài sản. Trên cơ sở khách hàng gửi tiền cho Ngân hàng, uỷ
thác Ngân hàng thanh toán hộ và trả hộ.
* Nghiệp vụ đầu t: Là loại hoạt động trong đó Ngân hàng bỏ vốn để
năm giữ các chứng khoán có giá với mục đích trợ giúp cho khả năng thanh
toán, đa dạng hoá việc sử dụng vốn và tăng thêm lãi cho Ngân hàng.
* Nghiệp vụ bảo lãnh: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng cam kết trả tiền

thay cho ngời đợc bảo lãnh nếu ngời này không thực hiện đúng và đủ nghĩa
vụ đã thoả thuận với ngời yêu cầu bảo lãnh.
* Các nghiệp vụ khác
Đây là một số nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của hệ thống Ngân hàng
thơng mại hiện nay. Có thể nói nó chỉ phát triển đầy đủ trong điều kiện của
một nền kinh tế thị trờng phát triển. Hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ
này quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
2. Vai trò tín dụng của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh
2.1. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội khác nhau. Cho đến nay cha có sự thống nhất trong việc
đa ra một khái niệm đầy đủ về tín dụng.
Tuỳ theo cách tiếp cận, tuỳ theo mức độ quan tâm của từng đối tợng
mà có cách hiểu khác nhau về tín dụng. Chẳng hạn theo quan niệm truyền
thống ngời ta coi tín dụng là một ngành kinh tế trong đó một ngời là tổ chức
kinh tế chuyển cho ngời khác (hoặc tổ chức khác) quyền sử dụng một lợng
giá trị hoặc vật giá trị nào đó với điều kiện đợc hai bên thoả thuận trớc. Còn
đứng trên phơng diện nghiệp vụ thì tín dụng đợc coi là một hoạt động mà
trong đó một ngời đa vốn (hoặc hứa đa vốn) cho ngời khác sử dụng (hoặc
cam kết bằng chữ ký cho ngời này) nhng có sự bảo đảm, bảo chứng hay bảo
lãnh có thu tiền
Dù đứng trên phơng diện nào thì chúng ta đều hiểu tín dụng là phạm
trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau qua các tác nhân và thể
nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
tuỳ theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Qua mỗi thời kỳ lại có những
quan hệ tín dụng phù hợp với nó và ngày càng đa dạng hoá.
Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá, nhu cầu vốn của xã hội ngày
càng tăng thì tín dụng Ngân hàng đã ra đời. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ

tín dụng một bên là Ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong
nền kinh tế.

11
Tín dụng Ngân hàng là các hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh
tế thị trờng và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh
hoạt và kịp thời. Thông thờng quá trình vận động của tín dụng Ngân hàng
trải qua 3 giai đoạn:
- Phân phối tín dụng: ở giai đoạn này vốn tiền tệ đợc chuyển từ Ngân
hàng sang ngời đi vay.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: Sau khi đã nhận đợc khoản vay
từ Ngân hàng, ngời đi vay có quyền sử dụng lợng giá trị đó để thoả mãn một
mục đích nhất định. ở giai đoạn này vốn đựơc sử dụng vào trong quá trình
mua bán hàng hoá, vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ cho
sản xuất. Tuy nhiên ngời đi vay không có quyền sở hữu lợng giá trị này mà
phải hoàn trả trong một thời gian nhất định.
- Hoàn trả tín dụng: Là giai đoạn kết thúc của chu kỳ tín dụng. Sau khi
vốn đợc sử dụng vào việc thực hiện một chu kỳ sản xuất và về hình thái tiền
tệ thì vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho Ngân hàng. Các Mác viết:
"Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sở hữu trong một thời gian và chỉ tạm
thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang nhà t bản hoạt động cho nên tiền không
phải bỏ ra để tự thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền
chỉ đem nhợng lại với một số điều kiện là nó sẽ quay lại điểm xuất phát sau
kỳ hạn nhất định".
Tín dụng Ngân hàng thể hiện những u thế hơn hẳn của mình so với các
hình thức tín dụng khác dựa trên những đặc điểm của tín dụng Ngân hàng.
Cụ thể:
- Huy động vốn và cho vay đều đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ. Do
đó nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng thông qua hoạt động tín dụng là rất
lớn.

- Các Ngân hàng đóng vai trò là trung gian trong quá trình huy động
vốn và cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập t-
ơng đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhng vốn tín dụng ngân hàng không phải là nguồn vốn duy nhất cho
sản xuất kinh doanh. Có thể nói tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng đợc nhu
cầu vốn tín dụng cả về khối lợng, cả về thời hạn và nó có thể mở rộng phạm
vi hoạt động sang các ngành nghề khác nhau. Mặc dù vậy tín dụng ngân
hàng có độ rủi ro tơng đối cao. Do đó các ngân hàng dễ bị mất vốn. Hiệu quả
hoạt động kém khi xảy ra rủi ro.
2.2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
Với chức năng là trung gian tín dụng của nền kinh tế, các Ngân hàng
thơng mại thực hiện tập trung huy động vốn tạm thời nhàn dỗi trong xã hội
và phân phối lại dới hình thức cho vay. Từ đó giúp cho các đơn vị có đủ vốn

12
để duy trì quá trình sản xuất đợc liên tục, thúc đẩy sản xuất và phát triển,
thông qua đó mà Ngân hàng cũng có thể tồn tại và phát triển.
Tín dụng Ngân hàng đợc coi là đòn bẩy kích thích tăng trởng kinh tế,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Cùng với công cuộc đổi mới của nền kinh tế,
hoạt động Ngân hàng cũng không ngừng phát triển, hoàn thiện. Hơn nữa tín
dụng Ngân hàng cần đợc xem là công cụ của Nhà nớc để quản lý nền kinh tế
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa và đặc biệt đối với sự phát triển
kinh tế quốc doanh ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của nền kinh tế ngoài quốc doanh cho
thấy kinh tế ngoài quốc doanh là một thị trờng đầy tiềm năng của Ngân hàng
vì nó vốn là một khu vực kinh tế năng động, nhạy bén và có khả năng sản
xuất cao, dễ thích ứng với sự biến động của thị trờng. Tuy nhiên khu vực
kinh tế này cũng còn nhiều tồn tại và hạn chế cần khắc phục. Điển hình nh

nguồn vốn tự có của đại bộ phận này còn rất nhỏ bé, ít ỏi, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, lạc hậu, chính sách phát triển kinh tế đối với khu vực này cha
đồng bộ, bất cập. Do đó để phát triển kinh tế khu vực ngoài quốc doanh đúng
với khả năng vốn có của nó đòi hỏi Nhà nớc không chỉ có chính sách phát
triển kinh tế phù hợp mà điều quan trọng là bổ sung vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của khu vực này. Một trong những kênh quan trọng đầu t
vốn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đó là tín dụng Ngân hàng. Từ đó
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của tín dụng Ngân hàng trong việc
thúc đẩy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản
xuất đợc liên tục.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta phát triển qua nhiều
giai đoạn thăng trầm, không có quá trình tích tụ, tập trung vốn nên cơ sở
ngoài quốc doanh thờng bé nhỏ và nghèo nàn. Điều đó gây khó khăn trong
việc mở rộng phát triển kinh doanh, giảm sức cạnh tranh, ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất của các đơn vị. Tình trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà không chỉ ở thời điểm thành lập doanh
nghiệp mà còn diễn ra trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, nguồn vốn của các
doanh nghiệp này chủ yếu là nguồn vốn tự có, nguồn vốn do bên ngoài
chiếm tỷ trọng nhỏ mà hầu nh vốn của doanh nghiệp nằm dới dạng máy
móc, thiết bị, nhà xởng Vì thế khi tiến hành hoạt động sản xuất hay đầu t
mở rộng thì các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nguồn vật
chất bên ngoài phần lớn là từ vốn vay của các Ngân hàng Thơng mại. Ngân
hàng Thơng mại huy động vốn với mục tiêu xuyên suốt của mình là tập
trung, tích tụ vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Với nguồn vốn huy
động đợc từ các thành phần kinh tế, thông qua hoạt động cấp tín dụng các
Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế với
quy mô lớn và thời gian dài, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

13

Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế giúp cho các thành
phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc doanh thực hiện tái sản xuất
mở rộng ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại. Kinh tế ngoài quốc doanh
với trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp kém, công nghệ chắp vá, thiếu đồng
bộ làm giảm u thế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cản trở sự phát
triển của nó. Thông qua nguồn vốn tín dụng Ngân hàng đã tạo ra các cơ hội
"vàng" cho các chủ doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất tìm kiếm những
công việc đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra
nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong nớc và ngoài nớc.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên một
trong những mục đích kinh doanh của Ngân hàng là mục tiêu lợi nhuận, nên
luôn đề cao nhiệm vụ đảm bảo an toàn vốn. Cho vay luôn canh cánh một nỗi
lo, liệu nguồn vốn cho vay này có thu hồi đợc không, có đợc sử dụng đúng
mục đích không, có đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng hay không? Còn đối
với các nhà sản xuất kinh doanh thì lại phải quan tâm xem sử dụng vốn nh
thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất, hoàn trả cả vốn và lãi cho Ngân
hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, không có tình trạng cho vay tràn lan
mà Ngân hàng tiến hành cho vay có "chọn lọc" những khách hàng làm ăn
thực sự có hiệu quả. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vốn đã bị nhiều hạn
chế trong khi vay vốn tín dụng nh cần phải quan tâm hơn đối với hiệu quả
từng đồng vốn.
Mặt khác, Ngân hàng dựa trên những hiểu biết, kinh nghiệm nắm bắt
thị trờng có thể soạn thảo giúp các đơn vị đợc vay vốn Ngân hàng những dự
án đầu t, t vấn cho khách hàng trong việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
thông qua công cụ tín dụng Ngân hàng. Từ đó hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra đối với những doanh nghiệp cũng nh bản thân Ngân hàng.
Thứ t: Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá, hiên đại hoá.

Hiện nay, phần lớn nguồn vốn tín dụng của kinh tế ngoài quốc doanh
bắt tay vào ngành thơng mại, dịch vụ chiếm tới trên 70%. Do vậy bằng các
chính sách tín dụng, định hớng chung của Nhà nớc, góp phần tạo cho nền
kinh tế một cơ cấu ngành hợp lý và cân đối.
Bằng công cụ tìn dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể đầu t u đãi
những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc trong từng giai đoạn cụ thể.
Thứ năm: Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của chính
phủ.
Từ một trong những vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh
là giải quyết một số vấn đề nan giải của xã hội là tạo công ăn việc làm cho

14
ngời lao động. Ngân hàng bằng công cụ tín dụng đã tiếp vốn cho các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất, thu hút ngời lao động của
xã hội, tạo điều kiện cho các tầng lớp dân c làm giàu chân chính, tăng thu
nhập của ngời lao động, dần từng bớc xoá đói giảm nghèo.
Thứ sáu: Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng giao lu kinh tế, tăng
cờng mối quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế giữa kinh tế quốc doanh với
kinh tế ngoài quốc doanh. Tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung vốn cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tạo cơ sở vật
chất cho các thành phần này đủ điều kiện liên doanh hợp tác kinh tế với các
tổ chức kinh tế nớc ngoài, khai thác những lợi thế mang lại từ sự hợp tác này
nh kinh nghiệm sản xuất, quản lý, công nghệ khoa học kỹ thuật. Từ đó đa
nền kinh tế nớc ta hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Nh vậy kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh để mở rộng hoạt
động kinh doanh Ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho
khu vực này phát triển thì việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thơng mại đối với khu vực này là cần thiết.

III. Các hình thức của tín dụng ngân hàng.
Tuỳ vào mỗi giác độ, mức độ nghiên cứu của vấn đề mà ngời ta có thể
đa ra các hình thức của tín dụng ngân hàng.
1. Dựa vào kỳ hạn của các khoản tín dụng thì có 2 loại hình tín
dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn có thời hạn sử dụng vốn dới
12 tháng. Loại hình này thờng đầu t chủ yếu là tài sản lu động. Các khoản
cho vay thuộc loại hình này thờng có mức độ rủi ro thấp, do đó lãi xuất cho
vay cũng phải ấn định thấp hơn so với lãi xuất cho vay trung và dài hạn. Các
khoản cho vay ngắn hạn dễ có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt hơn do đó
dễ dàng bán nợ để thu hồi vốn hơn.
- Tín dụng trung và dài hạn: Hình thức tín dụng này thờng có thời hạn
sử dụng vốn trên một năm và chủ yếu đầu t vào tài sản cố định. Các khoản
cho vay thuộc loại hình tín dụng này có mức độ rủi ro cao, do vậy mà mức
lãi xuất cho vay thờng cao hơn cho vay ngắn hạn. Do hình thức tín dụng này
có thời gian sử dụng dài, chi phí chuyển đổi lớn vì vậy mà các khoản vay
thuộc loại này thờng không có tính lỏng nhiều.
2. Dựa vào tính chất bảo đảm của khoản vay:
- Tín dụng có bảo đảm: Đây là loại hình tín dụng khi cấp ra đợc bảo
đảm bằng tài sản thế chấp thuộc sở hữu của ngời đi vay (thờng chiếm khoảng
70% giá trị tài sản vay) hoặc đợc bảo đảm bằng tài sản cầm cố (thờng là tài
sản tài chính). Ngoài ra các khoản vay thuộc hình thức tín dụng này còn có
thể đợc bảo đảm bằng sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm: là hình thức mà khi khoản tín dụng cấp
ra không đợc bảo đảm bằng các tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào sự tin tởng
nhau (tín chấp).

15
3. Dựa vào hình thái tồn tại của vốn tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền: là hình thức tồn tại dới hình thái tiền tệ. Sự

chuyển hoá của nó tơng đối ling hoạt và nó có thể mở rộng phạm vi hoạt
động với kỳ hạn dài hay kỳ hạn ngắn. nhng độ rủi ro của hình thức tín dụng
này rất cao.
- Tìn dụng bằng hiện vật: tồn tại dới dạng hàng hoá, t liệu sản xuất
nguyên vật liệu và t liệu sản xuất nói chung. Nó đợc thực hiện trong hình
thức tín dụng thơng mại nh mua bán chịu, thuê tài sản. Tính linh hoạt không
cao, việc mở rộng ra các ngành khác là rất khó, nhng độ an toàn khá cao vì
dễ quản lý và dễ theo dõi, khả năng hoàn trả lãi lẫn vốn vay tơng đối cao.
4. Các hình thức tín dụng khác:
Ngoài ra còn có nhiều cách hiểu và tiếp cận các hình thức tín dụng
khác nh:
- Tín dụng sản xuất
- Tín dụng tiêu dùng
- Tín dụng vãng lai
- Tín dụng chấp nhận
IV. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng.
1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng.
Bất kỳ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thờng đạt đợc một
số hiệu quả nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra đợc
gọi là hiệu quả. Nh vậy hiệu quả có nội dung rất rộng và đợc xem xét dới
nhiều góc độ khác nhau. Hiệu quả hoạt động cho vay có thể đợc hiểu là sự
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng (ngời cho vay tiền) phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay có thể đợc xem xét dựa trên các khía cạnh sau:
- Tác dụng với kinh tế xã hội thông qua hoạt động cho vay Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn sản xuất cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình
thúc đẩy sản xất phát triển, giải quyết việc làm cho ngời lao động. Trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải kinh doanh độc lập tự chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình phải tự trang trải công nợ nên khi vay vốn
các doanh nghiệp đều phải tính toán khi nào cần vay vốn, vay bao nhiêu, sử

dụng vốn vay đó nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất vừa đảm bảo hoạt
động kinh doanh của mình, vừa trả đợc nợ cho Ngân hàng đúng hạn cả gốc
và lãi. Còn đối với Ngân hàng cũng nh doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi, Ngân hàng đã huy động đợc đầu vào thì phải tìm kiếm các yếu
tố đầu ra. Nh vậy, hiệu quả công tác cho vay đợc đánh giá bằng chính sự phát
triển toàn diện kinh tế xã hội.
- Hiệu quả cho vay của Ngân hàng đợc xác định thể hiện qua việc phát
triển mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền
thống, những ban hàng lớn thu hút đợc đầy đủ khách hàng đến giao dịch và

16
mở rộng thị phần cũng nh uy tín của Ngân hàng trên thị trờng tài chính trong
nớc cũng nh quốc tế. Nó không chỉ thực hiện qua số lợng mối quan hệ với
khách hàng mà còn biểu hiện qua chất lợng mối quan hệ có lành mạnh có
bền vững hay không? Vì khách hàng chính là ngời quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.
Tóm lại hiệu quả tín dụng ngân hàng chính là việc ngân hàng có thể
tránh đợc rủi ro nhiều nhất, sự an toàn trong kinh doanh là lớn nhất, khả
năng thanh toán và sinh lời là cao nhất.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Một khía cạnh đặc biệt cần quan tâm khi đánh giá hiệu quả công tác
cho vay đó là sự tăng trởng tín dụng, biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Qua chỉ tiêu doanh số chung thể hiện Ngân hàng đã rất năng động
tìm kiếm đầu ra, đã đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của Ngân hàng một
cách nhịp nhàng, tránh ứ đọng vốn. Một Ngân hàng chỉ coi làm ăn có hiệu
quả khi nguồn vốn huy động đợc mà có thể cho vay và ngợc lại.
- Chỉ tiêu d nợ thể hiện khoản nợ của các doanh nghiệp cha đến kỳ hạn
trả và các khoản nợ đến hạn trả mà cha trả đợc, Ngân hàng phải duy trì ở một
tỷ lệ hợp lý. Cụ thể:
+ Mức độ rủi ro: Đi liền với hiệu quả là yếu tố rủi ro, rủi ro tiềm ẩn

trong mọi hoạt động tín dụng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Ngân
hàng phải dự tính mức độ rủi ro có thể sảy ra đối với từng khoản cho vay đó,
có những biện pháp xử lý kịp thời (nâng cao chất lợng công tác thẩm định,
chất lợng cán bộ, thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro, bảo hiểm tín dụng).
+ Hiệu quả còn biểu hiện qua mối quan hệ thu nhập và chi phí, Ngân
hàng tham gia hoạt động thì phải tạo ra thu nhập để bù trừ những chi phí bỏ
ra, đảm bảo cho Ngân hàng kinh doanh có lãi, duy trì sự tồn tại và phát triển
của chính Ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ sinh
lời chính của Ngân hàng, nếu hoạt động có hiệu quả thì sẽ đảm bảo lợi nhuận
cho Ngân hàng.
- Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân
hàng khác nh:
+ Lãi suất hiệu quả (NEC): Mỗi một ngân hàng đều có một khung lãi
suất danh nghĩa cá biệt. Khi lãi suất danh nghĩa cá biệt thấp tạo điều kiện để
ngân hàng gia tăng thu nhập. Tuy nhiên khả năng cạnh tranh của ngân hàng
có thể bị suy giảm vì qui mô tiền gửi có thể giảm xuống, và ảnh hởng đến
qui mô cho vay. Chính vì vậy mà các ngân hàng cần phải tính lãi suất hiệu
quả hay là lãi suất cạnh tranh. Chỉ tiêu lãi suất này đợc tính dựa trên tỷ lệ
giữa tổng số tiền lãi và tổng số vốn huy động. Chỉ tiêu này cho ta biết đợc cơ
cấu tiền lãi so với nguồn vốn huy động để từ đó ngân hàng có thể điều chỉnh
chỉ tiêu này cho phù hợp và có hiệu quả nhất.


17
NEC
Số tiền lãi
Vốn huy động
= x 100%
+ Hiệu suất sinh lời:
* Hiệu suất sinh lời tài sản (ROA): bản chất của chỉ tiêu này là một

đồng tài sản có thể tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này
đạt mức cao thì chứng tỏ việc kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả tốt. Chỉ
tiêu này đợc xác định bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản.
* Hiệu suất sinh lời nguồn vốn (ROE): chỉ tiêu này đo lừng khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo đợc ra
bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Xác định bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn
chủ sở hữu.
3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động cho vay là một phạm trù rộng nên nó chịu ảnh h-
ởng của rất nhiều nhân tố. Để có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động này thì cần phải xem xét từng nhân tố một. Cụ thể:
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo. Do đó việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với mỗi Ngân hàng. Một chính
sách tín dụng đúng đắn thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ đờng lối
của Ngân hàng Nhà nớc đảm bảo công bằng xã hội, bất kỳ một Ngân hàng
nào muốn nâng cao hiệu quả của mình thì phải có chính sách tín dụng kịp
thời, hợp lý với điều kiện cụ thể của Ngân hàng.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách
hàng đến khi thu hồi nợ vay. Việc thực hiện quy trình này nh thế nào sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến hiệu quả của khoản vay đó. Quy trình cho vay gồm rất
nhiều khâu, nếu không đợc chấp hành một cách đúng đắnn, chính xác nhịp
nhàng thỉ rất dễ xảy ra rủi ro gây thất thoát vốn của Ngân hàng, mặt khác
quy trình này phải đảm bảo tính thuận tiện, gọn nhẹ, không gây khó khăn,
mất thời gian cho khách hàng thì mới thu hút đợc đông đảo khách hàng đến
vay vốn.
Trong quy trình cho vaymột khâu đặc biệt quan trọng quyết định chính

đến hiệu quả công tác cho vay đó chính là khâu thẩm định. Công việc này
cần tiến hành một cách chặt chẽ, xác thực và toàn diện. Cán bộ tín dụng khi

18
ROA
LNST
Tài sản
= x 100%
ROE
LNST
Vốn chủ sở hữu
= x 100%
tiến hành thẩm định không chỉ thu thập thông tin phân tích mà phải đi vào
thực tế kiểm tra. Kết quả của công tác thẩm định để đa ra quyết định có nên
cho vay hay không. Nếu kết quả thẩm định càng chính xác bao nhiêu thì hiệu
quả cho vay càng cao bấy nhiêu. Đi đôi với việc mở rộng cho vay Ngân hàng
cần phải nâng cao chất lợng thẩm định.
Hiệu quả hoạt động cho vay còn phụ thuộc vào công tác kiểm tra. Cán
bộ tín dụng không chỉ thực hiện việc kiểm tra trớc khi cho vay mà diễn ra
trong suốt quá trình cho vay và thu nợ. Vì chỉ có kiểm tra trớc, trong và sau
khi phát tiền vay thì Ngân hàng mới có thể nắnm chắnc đợc mình cho vay có
đúng đối tuợng không, khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không
và hiệu quả vốn vay nh thế nào. Thông qua kiểm tra Ngân hàng có thể đảm
bảo khản vay nh mong muốn và đồng thời có những biện pháp kịp thời khi
phát hiện những sai trái bất hợp pháp, Đó là biện pháp ngăn ngừa, hạn chế
rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng.
Việc xác định thu nợ gốc và lãi của Ngân hàng cho từng đối tợng
khách hàng là rất quan trọng, vì hiệu quả đợc đánh giá trên kết quả thu đợc.
Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chu kỳ

sản xuất kinh doanh thờng hay biến động, có thể vì một lý do nào đó mà
khách hàng cha muốn trả nợ, cha tìm đợc nguồn trả nợ. Do vậy nếu Ngân
hàng không thu nợ kịp thời hay xác định kỳ hạn trả nợ không hợp lý có thể
dẫn đến nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu đợc nợ sẽ làm ảnh hởng đến
hiệu quả khoản vay của Ngân hàng. Nếu khi xuất hiện khoản nợ có vấn đề
thì Ngân hàng phải nhanh chóng đa ra những biện pháp sử lý kịp thời. Tuỳ
theo những điều kiện cụ thể mà Ngân hàng áp dụng các biện pháp sử lý có
vấn đề nh tổ chức khai thác (t vấn khách hàng), thanh lý tài sản (phát mại tài
sản thế chấp và cầm cố, yêu cầu tuyên bố phá sản).
* Chất l ợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng cũng nh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chất lợng nhân sự
là "cơ sở vật chất" để thực hiện thành công những kế hoạch kinh doanh trong
cơ chế thị trờng thờng xuyên thay đổi và chịu nhiều tác động nh hiện nay. Do
vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ Ngân hàng cần phải u đãi với những
ngời có t cách đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo,
trong quá trình hoạt động thờng xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao chất lợng cán bộ, chất lợng cán bộ sẽ đảm bảo quá trình thực thi
nghiệp vụ sẽ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong xử lý những sai sót có
thể xảy ra, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động
cho vay của Ngân hàng.
* Môi tr ờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế có thể chi phối trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các thành phần kinh tế. Ngay cả bản thân Ngân hàng trong

19
quá trình kinh doanh tiền tệ của mình mà không dự đoán trớc đợc sự biến
động của thị trờng tiền tệ, tỷ giá hối đoái, giá trị đồng tiền cũng dễ dẫn đến
kinh doanh thua lỗ và sụp đổ. Môi trờng kinh tế sẽ ảnh hởng đến giá trị đồng
tiền sự sút giảm của tiền tệ chính là hao mòn của đồng tiền. Nguyên tắc cho

vay của Ngân hàng là một lợng tiền cho vay thì sau một thời gian nhất định
sẽ quay trở về Ngân hàng với một lợng giá trị lớn hơn. Vì vậy Ngân hàng sẽ
khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, lạm phát cao, chu kỳ
kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong
thời kỳ trì trệ sản xuất kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm
và nếu vốn tín dụng đã đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc khó có thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngợc lại, thời kỳ hng thịnh,
nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro ít nhng không loại trừ trờng hợp do chạy đa
sản xuất, nạn đầu cơ tích trữ làm nhu cầu tín dụng lên quá cao khó có thể
hoàn trả cho Ngân hàng. Nh vậy chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả các khoản vốn tín dụng của Ngân hàng.
Việc quy định lãi suất phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Ngân
hàng cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết,
nó quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng. Cụ thể nếu
quy định mức lãi xuất phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận
của các doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo khả
năng trả nợ cho Ngân hàng, Ngân hàng giảm đợc chi phí vốn mà vẫn đảm
bảo hoạt động có hiệu quả. Khi Ngân hàng giảm lãi suất cho vay thì Ngân
hàng sẽ thu hút đợc đông đảo khách hàng đến giao dịch. Có thể nói lãi suất
ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn
nói riêng của Ngân hàng.
Sự thay đổi chính sách phát triển kinh tế của chính phủ: Chính sách về
xuất nhập khẩu hàng hoá cha ổn định, nhu cầu của xã hội thay đổi doanh
nghiệp nào kém năng động không kịp điều chỉnh dễ làm ăn thua lỗ, gây thất
thoát vốn của Ngân hàng, làm cho hiệu quả tín dụng của Ngân hàng bị giảm
sút.
* Môi tr ờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ thống nhất của các văn bản dới luật, đồng thời gắnn liền với quá trình
chấp hành và trình độ dân trí.

Môi trờng pháp lý có chức năng tạo ra môi trờng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiến
hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề
khiếu nại khi có tranh chấp sảy ra. Các doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng
phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi
ích sẽ đợc đảm bảo. Môi trờng pháp luật này luôn đợc điều chỉnh, bổ xung
hoàn thiện để nó ngày càng phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế
trong đó có hệ thống Ngân hàng.

20
* Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố kể trên, hiệu quả công tác cho vay của Ngân
hàng còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan khac nh:
thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức xã hội trang thiết bị phục vụ hoạt động
hay những yếu tố môi trờng nh thời tiết, bệnh dịch, và các biện pháp trong
việc bảo vệ và bảo vệ môi trờng sinh thái.


21
Chơng II
thực trạng về qui mô và hiệu quả cho vay đối
với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh tạI chi nhánh
nhct hà tây.
I - Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Hà Tây
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Hà Tây.
Ngân hàng Công thơng Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam có trụ sở tại thị xã Hà Đông Tỉnh Hà Tây. Đợc thành lập
tháng 7/1988 và chính thức đi vào hoạt động tháng 8/1988 với nhiệm vụ huy
động vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ Ngân hàng nhằm mục đích
thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh Hà Tây.

Cơ chế thị trờng từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự thích nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Nhận rõ
điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công th-
ơng Hà Tây đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn,
tổng kết và rút ra kinh nghiệm khắc phục những mặt cha đạt đợc, tận dụng
các lợi thế về vốn, khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
Với lợi thế nằm ngay tại trung tâm thị xã Hà Đông, là tỉnh tiếp giáp
với Hà Nội, song kinh tế Hà Tây chủ yếu là phát triển nông nghiệp, công
nghiệp địa phơng chậm phát triển. Trong điều kiện đó NHCT Hà Tây gặp
phải sự cạnh tranh khá gay gắt của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Tuy nhiên dới sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự nỗ lực của các
phòng ban, kết quả là đến nay chi nhánh NHCT Hà Tây đã có hơn 860 khách
hàng có quan hệ tín dụng, trong đó có hơn 26 khách hàng là doanh nghiệp
nhà nớc (Tổng công ty Sông Đà là khách hàng lớn và thờng xuyên của
NHCT Hà Tây).
Khác với các Ngân hàng khác, Ngân hàng Công thơng Hà Tây không
có các chi nhánh ở các huyện lỵ. Do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Ngân hàng mở rộng
các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm ở thị xã Hà đông và một phòng giao
dịch tại thị trấn Xuân Mai. Hội sở chính của Ngân hàng tại số 269 Phố
Quang Trung thị xã Hà Đông Tỉnh Hà Tây. Hiện nay, mạng lới các chi nhánh
có 1 chi nhánh trực thuộc (đó là chi nhánh Sông Nhuệ vừa đợc thành lập
tháng 11 năm 2001), 4 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm và 7 phòng tại hội
sở gồm 237 lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn và một số lao
động theo hợp đồng vụ việc.
Có thể nói NHCT Hà Tây nhiều năm liên tục kinh doanh có lãi, đợc
xếp loại kinh doanh khá của NHCT Việt Nam. Năm 2001 chi nhánh NHCT

22

Hà Tây đạt lợi nhuận 4.116 triệu đồng bằng 250% so với năm 2000. Đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện. Uy tín Ngân hàng
ngày càng đợc nâng cao.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng.
*Ban giám đốc bao gồm: Một Giám đốc và ba phó giám đốc.
*Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính gồm 35 cán bộ
công nhân viên, trong đó có một trởng phòng và một phó phòng.
* Phòng kinh doanh. Hiện nay phòng kinh doanh có 23 cán bộ công
nhân viên chức, có 1 trởng phòng và 4 phó phòng.
* Phòng kế toán. Một trởng phòng và ba phó phòng. Hai phó phòng
phụ trách kế toán ngân hàng (kế toán chi tiêu, bù trừ). Một phó phòng phụ
trách kế toán tiết kiệm.
* Phòng thanh toán quốc tế.
* Phòng tiền tệ kho quỹ. Một trởng phòng và hai phó phòng. Một phó
phòng phụ trách việc thu tiền và một phó phòng phụ trách việc chi tiền.
* Phòng kiểm soát.
* Tổ máy vi tính: Tổ máy vi tính từ đầu năm 2001 đã đợc sát nhập vào
phòng kế toán.
* Các phòng giao dịch .
Ngân hàng hiện có 4 phòng giao dịch và một chi nhánh Sông Nhuệ
trực thuộc.
Trong hoạt động hàng ngày, giữa các phòng có mối quan hệ mật thiết
với nhau để đạt cho đợc mục đích của toàn Ngân hàng Công thơng Hà Tây
là: Phát triển - An toàn - Hiệu quả.
* Phòng nguồn vốn: Còn gọi là phòng quản lý tiền gửi dân c, hiện có 4
ngời gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng.
Giữa các phòng ban và các bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ, cùng
hoạt động thống nhất dới sự lãnh đạo sát sao của ban giám đốc chi nhánh,
theo định hớng chung của Ngân hàng Công thơng Việt Nam để đạt tới hiệu
quả cao nhất.

Ngân hàng Công thơng Hà Tây liên tục trong nhiều năm gần đây đã
đạt mức lợi nhuận vợt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trớc, cùng với các
Ngân hàng khác trong địa bàn phục vụ đầy đủ kịp thời và có hiệu quả nhu
cầu vốn, tạo môi trờng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh, góp phần đa nền kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, củng cố vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân.
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Hà Tây trong thời
gian qua.
2.1. Khái quát chung.

23
NHCT Hà Tây từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc đợc chuyển sang
một chi nhánh Ngân hàng Thơng mại, NHCT Hà Tây đã phấn đấu thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ đợc giao, kết quả kinh doanh ngày càng đợc nâng
cao.
NHCT Hà Tây đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy
nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng. Đồng thời mở rộng hoạt động kinh
doanh nh kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua bán hàng,
chuyển tiền nhanh trong cả nớc, thanh toán quốc tế, chi lơng cho công nhân
sản xuất trong các nhà máy liên doanh, tổ chức thu tiền mặt tại các đơn vị có
lợng tiền mặt thu lớn Sau 12 năm đi vào hoạt động, đến nay NHCT Hà Tây
đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng, đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế của nớc ta
có nhiều biến động, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Các doanh
nghiệp, có cả một số doanh nghiệp nhà nớc rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ.
Tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp sử dụng các thiết bị máy móc lạc
hậu, năng suất chất lợng kém không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập
và các sản phẩm của công ty liên doanh; trình độ cán bộ quản lý còn non

yếu.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh hiện nay Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn và phức tạp, cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng Công thơng Hà Tây đã
có sự chỉ đạo kịp thời để định hớng kinh doanh, tập trung vào nhiều khách
hàng truyền thống của Ngân hàng, hạn chế bớt những khách hàng có tình
hình tài chính không lành mạnh và đã hỗ trợ cho nhiều khách hàng vợt qua
tình hình khó khăn, đồng thời tích cực chỉ đạo giải quyết những tồn tại từ
năm trớc. Chính vì vậy mà Ngân hàng Công thơng Hà Tây vẫn kinh doanh có
lãi, tuy nhiên vẫn không bằng lòng với kết quả đạt đợc, chi nhánh vẫn tiếp
tục phát huy và nâng cao hơn nữa chất lợng kinh doanh góp phần phát triển
kinh tế của Tỉnh Hà Tây với mục tiêu chung "Kinh tế phát triển, an toàn vốn,
tôn trọng pháp luật". Hoạt động huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động
chủ yếu trong quá trình kinh doanh tiền tệ của một Ngân hàng thơng mại.
Tuy nhiên dựa vào đặc điểm, điều kiện kinh doanh cũng nh chính sách Nhà
nớc, địa bàn của từng Ngân hàng mà hoạt động nào chiếm u thế hơn. Một
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi các nguồn vốn huy động đợc sử dụng
có sinh lời. Vì vậy ta đi nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công thơng Hà Tây.
2.2. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng thơng mại chỉ có thể đạt kết quả kinh doanh cao khi tổ
chức tốt công tác huy dộng vốn. Trong những năm qua Ngân hàng Công th-
ơng Hà Tây đã nỗ lực trong công tác huy động vốn bằng việc mở thêm các
phòng giao dịch, mở rộng mạng lới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa

24
bàn dân c thị xã Hà Đông và các khu vực giáp ranh với Hà nội, tuyên truyền
mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền vừa linh hoạt vừa
hiệu quả, đơn giản hoá thủ tục gửi tiền
Các hình thức huy động vốn chủ yếu đợc áp dụng trong thời gian qua
tại Ngân hàng Công thơng Hà Tây (do Ngân hàng Công thơng Việt Nam quy

định):
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của dân c.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Kì phiếu có mục đích (3 tháng,6 tháng).
Để nắm đợc hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong những năm
gần đây chúng ta sẽ xem xét và phân tích một cách chi tiết các chỉ tiêu ở
bảng 1.
Trớc hết chúng ta xem xét tính hình huy động vốn từng năm. Tính đến
31/ 12/ 1999 Ngân hàng công thơng Hà Tây đã huy động đợc 323.163 triệu
đồng tiền gửi tiết kiệm chiếm 81,17% tổng số vốn huy động; 72.832 triệu
đồng tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm 18,29% tổng số vốn huy động; 2.130
triệu đồng kỳ phiếu và trái phiếu chiếm 0,54% tổng số vốn huy động; nhng
nguồn huy động khác không có. Tổng cộng nguồn vốn huy động đạt 398.125
triệu đồng.
Đến 31/ 12/ 2000, tiền gửi tiết kiệm tăng hơn so với năm 1999 là
38.607 triệu đồng, chiếm 79,63% so với tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi
của các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn so với năm 1999 là 19.689 triệu đồng,
chiếm 20,37% so với tổng nguồn vốn huy động. Nhng lợng vốn huy động
bằng kỳ phiếu, trái phiếu cùng các nguồn huy động khác là không có. So với
năm 1999, về tỷ trọng thì tiền gửi tiết kiệm có giảm xuống nhng lợng tiền
huy động đợc lại tăng hơn.
Đến 31/ 12/ 2001, tiền gửi tiết kiệm tăng 75.633 trđ so với năm 2000,
chiếm 68,84% so với tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế cũng tăng 74.912 trđ chiếm 26,35% so với tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn huy động từ trái phiếu và kỳ phiếu cũng tăng 18.296 trđ chiếm
2,88%. Về trái phiếu năm 2000 không có vì năm này nhà nớc không huy
động trái phiếu. Do năm này Ngân hàng đã huy động đủ vốn để đáp ứng nhu
cầu đầu t vốn của mình. Còn năm 2001 tình hình huy động vốn bằng kỳ
phiếu và trái phiếu tăng do ngân hàng cần tăng cờng vốn để phục vụ nhu cầu
cho vay. Một sự thay đổi rõ rệt nhất là nguồn huy động khác từ không có đã

tăng lên là 12.285 trđ, chiếm 1,93% so với tổng nguồn vốn huy động.

25

×