Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng tmcp phát triển mê kông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.82 KB, 63 trang )

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ
hơn sự cần thiết tham gia quá trình toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh quốc tế.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 nêu rõ, phải “chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế”, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển… Trong quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu
quả, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo cho mình có vị thế trên
thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Song song đó, nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
kinh doanh đó là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chính vì thế, phân
tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là rất cần thiết và cấp bách.
Trong xu thế hội nhập đó, hàng loạt nhà đầu tư mới trong và ngoài nước
chọn Việt Nam làm nơi đầu tư an toàn và sinh lợi. Điều này đòi hỏi việc cung
ứng vốn để đầu tư là bức bách và thường xuyên. Và hơn nữa, ngay cả những hoạt
động kinh doanh cá thể, hộ sản xuất cũng rất cần vốn để kinh doanh, sinh lợi
cùng hòa nhập vào sự phát triển đất nước.
Để thực hiện nhiệm vụ dẫn vốn trong nền kinh tế, trung gian thanh toán,
đồng thời là cầu nối giúp cho nền kinh tế vận hành liên tục, không gián đoạn thì
vai trò của các tổ chức tín dụng trung gian, hay nói khác hơn đó là sự góp mặt
của các ngân hàng rất quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đáp ứng yêu
cầu công cuộc đổi mới kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này
đã làm cho hoạt động của các Ngân hàng trong nước ngày thêm sôi nổi trong
việc điều hoà lượng vốn kinh doanh, giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho
vay. Vì vậy, để cạnh tranh, tồn tại, đứng vững trên thương trường thì mỗi ngân
hàng phải hoạt động hiệu quả. Muốn vậy, mỗi ngân hàng phải quản lý, sử dụng
nguồn vốn như thế nào để đạt hiệu quả tối đa mới là điều thực sự quan trọng.



-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 1 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Phát Triển Mê Kông cũng đứng
trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Phân tích hiệu quả sử
dụng nguồn vốn là một giai đoạn quan trọng của công tác quản trị ngân hàng, là
cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, xác định nguyên nhân
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và kiến nghị những giải pháp xử lý, là cơ
sở cho những quyết định kịp thời và đúng đắn để từ đó ngân hàng có thể phát
huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của
mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đường kinh doanh. Do đó,
nhóm chọn đề tài “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG - AN GIANG”
làm đề tài bài tập nhóm của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thực tế, nhằm đánh giá hiệu quả việc sử
dụng nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lí luận cơ bản về vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng làm cơ sở cho nội dung nghiên cứu.
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, huy động vốn, thực trạng sử
dụng nguồn vốn của ngân hàng thông qua báo cá tài chính năm 2007, 2008,
2009. Trong đó:
+ Đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng qua 3 năm;
+ Đánh giá tình hình thu nợ của ngân hàng qua 3 năm;
+ Đánh giá tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm;

+ Đánh giá tình hình nợ xấu của ngân hàng qua 3 năm;
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi trong quá trình kinh doanh
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng Phát Triển Mê Kông giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng phát
triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 2 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
Các số liệu được thu thập chủ yếu thông qua các báo cáo của Ngân hàng
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh, Ngoài ra, đề tài còn sử
dụng những số liệu, thông tin, bài viết được thu thập từ các nguồn: sách, báo, tạp
chí; cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học để giúp nội dung nghiên cứu
thêm sinh động, phong phú và hài hòa.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu thứ nhất: Dùng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt
đối để phân tích; so sánh các số liệu thứ cấp của ngân hàng và rút ra nhận xét, từ
đó so sánh với tình hình thực tế những kết quả đạt được.
Đối với mục tiêu thứ 2: Sử dụng công cụ là các chỉ số tài chính để đánh
giá.
Đối với mục tiêu thứ 3: Sử dụng kết quả phân tích ở mục tiêu thứ 2 để đưa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu giới hạn trong 3 năm 2007,
2008, 2009.

- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 3 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT TÍN DỤNG
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh (Creditium), có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho
vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Khái niệm tín dụng được thể hiện ở ba khía cạnh:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng .
- Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị chuyển giao phải kèm theo một lượng giá trị dôi
thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với doanh nghiệp, cá nhân; là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân
hàng thực hiện, giá cả giao dịch do ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay
được gọi là lãi suất tín dụng, hay tiền hoa hồng mà khách hàng phải trả trong
suốt thời gian tồn tại khoản tiền cho vay hay ứng trước đó.

2.1.2. Vai trò của tín dụng

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 4 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một
cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín
dụng đều phát huy vai trò to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà
không một công cụ nào có thể thay thế được.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa phát triển sản xuất. Thật
vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông là hóa tệ cho đến khi tín dụng phát triển,
các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Ngày nay, ngân
hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây
là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội việc
làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm
phát. Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong
khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
2.1.3. Bản chất tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa
họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được
thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn

này, vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người đi vay sang
người cho vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông
thường.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi
nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
một mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá
trị đó, mà chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 5 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất
để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc
và lãi
Tóm lại, bản chất tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn
tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân.
2.2. NGUỒN VỐN TRONG NGÂN HÀNG
2.2.1. Khái niệm nguồn vốn trong ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân
hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong
việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng

như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.2.2. Các loại nguồn vốn cơ bản trong ngân hàng
2.2.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bao gồm giá trị
thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng
theo quy định của Ngân hàng Trung Ương. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm:
a. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Vốn điều lệ của ngân hàng là do các chủ sở hữu của ngân hàng đóng

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 6 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
góp. Mức vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng
được ghi trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được Ngân hàng Trung
Ương phê duyệt.
Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các
chủ sở hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp
định mà chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng
thương mại có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình nhưng phải được sự đồng ý
chấp thuận của Ngân hàng Trung Ương.
Mặc dù vốn điều lệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng nhưng nó có ý nghĩa rất lớn, là căn cứ pháp lý để thành lập
ngân hàng, là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cũng như năng lực hoạt động của
ngân hàng thương mại.
b. Các quỹ dự trữ
Các quỹ của ngân hàng thương mại được hình thành và tạo lập trong quá
trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định.

Theo quy định, hằng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế
để lập và duy trì các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên
lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ phát triển nghiệp vụ
ngân hàng, các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của Pháp
luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập, các ngân hàng thương mại được
sử dụng theo mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến
thì các ngân hàng thương mại có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả
làm nguồn vốn kinh doanh.
c. Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng, bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 7 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập lớn hơn chi phí,
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại được quyền sử
dụng nguồn vốn này làm vốn kinh doanh.
2.2.2.2. Vốn huy động
a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi

tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước cho ngân hàng và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có
sự thoả thuận về thời gian rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Về nguyên tắc,
người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên
thực tế, do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất
hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
b. Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng, bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm: Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được
cấp một sổ tiết kiệm. Sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ
tiết kiệm của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng được chia thành hai
loại: tiết kiệm có thời hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân: Ngày nay, khi đời sống vật chất của mọi
người được nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, tài
khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 8 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại ngân hàng còn có các
khoản tiền gửi sau: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước,
c. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có

giá như kỳ phiếu ngân hàng có mục đích và trái phiếu ngân hàng để huy động
vốn. Trong những hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom
vốn trong xã hội bằng việc phát hành các chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng.
d. Vốn vay
Nguồn vốn vay của Ngân hàng là nguồn vốn được hình thành bởi các mối
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với
Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chúc tín dụng khác.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung Ương.
- Nguồn vốn trong thanh toán.
- Các nguồn vốn khác,
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích và sử dụng nguồn vốn
2.2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn
* Tỷ lệ phần trăm từng khoản nguồn vốn
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, Do đó, ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược
huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
* Vốn huy động trên vốn tự có

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 9 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-

Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của Ngân hàng.
* Tỷ lệ % từng loại tiền gửi
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ lệ % từng loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Việc xác định
rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
* Tổng vốn tự có trên tổng tài sản
Chỉ số này nhằm đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng.
Khả năng thanh toán cuối cùng là khả năng trang trải tất cả các khoản nợ của một
ngân hàng khi ở vào tình trạng tồi tệ nhất. Người ta thường xuyên đánh giá nó để
xác định mức độ an toàn của một ngân hàng.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng thông qua các chỉ số tài chính
a. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
b. Các chỉ tiêu phân tích nghiệp vụ cho vay
* Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân
hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động
được.


-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 10 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này
quá lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp. Ngược lại, nếu
chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng
không có hiệu quả.
* Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra
chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
* Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao.
* Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
* Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng)
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo
lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
2.2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng bằng phương pháp phân tích ROE
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA (lợi nhuận ròng trên tổng tài sản), chứng tỏ

vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động
quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
Phương pháp phân tích ROE cho rằng ROE của ngân hàng là tổng hợp
của hai thành phần:

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 11 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Thành phần thứ nhất: Thu nhập của ngân hàng trên sự đầu tư vốn như
cho vay, đầu tư chứng khoáng và các khoản đầu tư khác (ROIF - Return on
invested fund).
- Thành phần thứ hai: Thu nhập của ngân hàng trên đòn bẩy tài chính
(ROFL - Return on Financial Leverage), nó phản ánh mức độ mà ngân hàng lợi
dụng vốn chủ sở hữu và sự trao đổi giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để có
được thu nhập tối ưu.
Từ hai thành phần trên ta có: ROE = ROIF + ROFL
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thu hút được
nguồn quỹ tiền tệ (bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu) rồi đem đầu tư vào
những tài sản tài chính hoặc phi tài chính với những lãi suất được cụ thể ở đây là
ROIF.
ROIF = Tỷ suất sử dụng tài sản – Tỷ suất chi phí hoạt động
Trong đó:
t: thuế suất thuế thu nhập ngân hàng
Chi phí hoạt động (chi phí ngoài lãi suất) là những khoản chi phí chi cho
hoạt động của ngân hàng sẽ là sự giảm trừ thuế, chi phí này cũng phải được tính
ở thuế suất (t)
Thành phần thứ hai của phương pháp phân tích ROE là ROFL. Đo lường
sự ảnh hưởng trên ROE khi ngân hàng gia tăng nợ phải trả với tỷ suất chi phí cụ

thể và rồi đầu tư những khoản này vào các tài sản sinh lợi để thu được ROIF. Cụ
thể hơn, tài sản ngân hàng đã được thể hiện theo tính chất cân đối trong kế toán
như sau:
Tài sản = Nguồn quỹ đầu tư = Nợ + Vốn chủ sở hữu.
ROFL của ngân hàng là kết quả của sự chênh lệch giữa ROIF và chi phí
vốn sau thuế Kd(1 – t) nhân với tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (L).

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 12 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Tỷ suất sử dụng
tài sản
=
Thu nhập miễn trừ thuế – thu nhập chịu thuế x (1 – t)
Tổng tài sản
Tỷ suất chi phí
hoạt động
=
(1 – t) x Chi phí ngoài lãi suất
Tổng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
ROFL = [ ROIF – Kd (1 – t) ] x L]
Trong đó:
L = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
2.2.3.4. Phân tích các hệ số an toàn tài sản và quản lý rủi ro
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào
của ngân hàng cũng đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua
lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu,

hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp thiết của mỗi ngân hàng.
Có 4 hình thức rủi ro tín dụng cơ bản nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ tìm
hiểu 2 hình thức rủi ro là rủi ro vốn và rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro vốn
Vốn chủ sở hữu
Rủi ro vốn =
Tài sản rủi ro
Rủi ro vốn là trường hợp ngân hàng không đáp ứng nhu cầu thanh toán
của khách hàng. Trường hợp này xuất hiện khi nhu cầu sử dụng vốn dài hơn kỳ
hạn làm cho ngân hàng không thể thực hiện các cam kết ngắn hạn đối với khách
hàng và khả năng thanh toán bị kém đi, ngân hàng phải cố gắng thu các khoản nợ
chưa đến hạn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán của mình. Mặt khác, ngân hàng
không thu được lãi từ các khoản nợ này, trường hợp này kéo dài ngân hàng sẽ bị
lỗ do không có lãi trang trải các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động.
Vốn khả dụng là yếu tố quyết định sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Nếu khả năng thanh toán yếu kém thì hoạt động huy động vốn cũng gặp khó
khăn. Từ đó, hoạt động ngân hàng bị thu hẹp dần, dẫn đến nguy cơ phá sản.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 13 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Kd (1 – t)
=
(1 – t) x Chi phí ngoài lãi suất
Nợ phải trả
(1 – t) x Chi phí lãi suất
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ bù đắp cho
các khoản ký thác vào ngân hàng khi gặp rủi ro trong hoat động. Rủi ro vốn càng

cao thì ROE càng cao.
Rủi ro vốn có liên quan mật thiết với hệ số vốn chủ sở hữu và ROE.
b. Rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
Rủi ro tín dụng là trường hợp khách hàng đi vay không có khả năng trả
được lãi hoặc gốc hay cả hai khi đáo hạn làm cho ngân hàng không thu được nợ.
Trường hợp này xảy ra thường xuyên làm kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng xấu đi, có thể dẫn đến rủi ro phá sản.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói
chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ
tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và
ngược lại.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 14 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông là Ngân hàng TMCP
Mỹ Xuyên (MXBank). Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên là quỹ tín dụng Mỹ Xuyên
được thành lập vào năm 1989, hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép
của Ủy Ban Nhân Dân Thị xã Long Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền
kinh tế trong giai đoạn 1989-1990, Quỹ tín dụng vẫn đứng vững và phát
triển.Vào ngày 12/10/1992, Ùy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang cấp giấy phép số

219/QĐ-UB thành lập “ Ngân Hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên”, với vốn điều
lệ là 303 triệu đồng.
Tháng 10/2007 Ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân
hàng TMCP Đô thị, MXBank tiếp tục khẳng định định hướng phát triển chủ yếu
tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đây là thế mạnh
của Ngân hàng được khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại An Giang (chiếm
gần 60% tổng dư nợ cho vay).
Ngày 13/11/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyết định số
2588/QĐ-NHNN chấp thuận việc đổi tên Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên thành
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông.
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
MÊ KÔNG
Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
Tên tiếng Anh: MEKONG DEVELOPMENT COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK
Tên viết tắt: MXBank
Trụ sở chính MXBank
Địa chỉ: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long
Xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại: +84-76-3841706 +84-76-3843709
Fax: +84-76-841006
Email:

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 15 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
3.1.2. Chức năng và phạm vi hoạt động

3.1.2.1. Chức năng
- Huy động vốn
+ Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
trong tỉnh An Giang qua các loại tiền gởi tiết kiệm.
+ Phát hành các chứng khoán tiền gởi
+ Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tính dụng tiền tệ trong
và ngoài nước.
- Cho vay
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
+ Cho vay trả góp kinh doanh, làm kinh tế phụ, tiêu dùng.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá.
+ Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác: Đó là các dịch vụ chuyển
tiền nhanh, chi trả kiều hối, …
3.1.2.2. Phạm vi hoạt động
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động 2 lĩnh vực chính: Dịch vụ ngân hàng cá nhân và
Dịch vụ ngân hàng Doanh nghiệp
Đối tác chiến lược: Ngân hàng VPBank, Công ty Xuất khẩu Thủy sản
Nam Việt (Navico), Công ty TNHH Áng Mây (AMC).

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 16 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
a. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Phát triển Mê Kông


-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 17 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
b. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
* Hội đồng quản trị
- Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều
hành.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám đốc đề nghị.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của ngân
hàng.
- Chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Đại hội Cổ đông về kết quả kinh
doanh, cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm Pháp
luật gây hại cho ngân hàng.
* Ban Kiểm soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm tra nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính và kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan
đến hoạt động tài chính của ngân hàng khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Đại
hội Cổ đông.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động
kinh doanh, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội Cổ đông.
* Ban Tổng Giám Đốc
Điều hành hoạt động ngân hàng là Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng
Giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ.
Tổng Giám đốc là ngưòi chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước

Pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng.
Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động
của các phòng ban trong ngân hàng.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 18 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm hổ trợ cùng Tổng Giám đốc trong
việc điều hành mọi hoạt động chung của ngân hàng.
* Khối kinh doanh
- Lập kế hoạch kinh doanh , triển khai thực hiện về kế hoạch và chịu trách
nhiệm về kinh doanh.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức quản bá những sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm
bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
- Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả
nhất.
- Triển khai hoạt động đầu tư (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) của ngân
hàng một cách an toàn và hiệu quả.
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho vay theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc xây dựng tín dụng cho
từng đối tượng cụ thể. Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt
thời gian vay, kể từ khi giải ngân cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ theo sự phân công của Ban Tổng Giám
đốc.
* Khối giám sát quản lý

- Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của
ngân hàng, bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái,… Phát triển chính sách quản lý rủi ro bao
trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng, thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro
trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng. Xây dựng kĩ năng phân tích
rủi ro cần thiết , chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động, điều chỉnh
theo rủi ro, thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỉ
lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được.
- Tư vấn về luật cho các qui chế, quy định, các hoạt động kinh tế.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 19 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh
chấp, kiện tụng, …
* Khối hỗ trợ nghiệp vụ
- Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẽ, của toàn bộ ngân hàng
để lập bản cân đối tiền tệ hằng ngày, hằng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán
hàng năm.
- Báo cáo thống kê phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc,
về các vấn đề lãi suất tín dụng. Có trách nhiệm kiểm soát khối lượng thưong mại,
ngân phiếu thanh toán, phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ,… Theo dõi
thường xuyên các khoản giao dịch của khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi có
phát sinh, thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng.
- Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp.
* Khối tổ chức - công nghệ và chiến lược
Phòng tổ chức hành chính nhân sự và đào tạo: Thực hiện toàn bộ các

công tác về hành chính của ngân hàng như quản lý lao động, kế hoạch văn phòng
phẩm.
+ Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn bộ công nhân
viên ngân hàng.
+ Phụ trách lương, xếp khen thưởng, thực hiện các chức năng như kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước.
Phòng công nghệ thông tin: Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và
bảo quản máy vi tính trong toàn cơ quan, hướng dẫn sử dụng máy đúng theo thao
tác kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định sử dụng máy trong
toàn đơn vị.
+ Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng, thực hiện các
báo cáo và chương trình theo yêu cầu của Luật định.
+ Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên
môn của các bộ phận theo chỉ định của Ban Tổng Giám đốc.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 20 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mền hổ trợ cho công
tác quản lý. Huấn luyên cho cán bộ - nhân viên sử dụng máy vi tính, biết khai
thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ.
Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp: Xây dựng kế hoạch tài chính
hằng năm, khảo sát theo dõi dòng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho
Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.
3.1.3. Các sản phẩm của Ngân hàng Phát triển Mê Kông
- Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng cá nhân:
+ Cho vay sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.

+ Cho vay sản phẩm nông nghiệp
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá.
- Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp:
+ Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá.
+ Cho vay các khoản phải thu.
+ Cho vay hạn mức.
+ Cho vay đầu tư tài sản cầm cố.
+ Cho vay thấu chi tài khoản.
+ Cho vay đầu tư dự án
- Các hình thức bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh thanh toán.
+ Bảo lãnh bảo hành.
+ Các loại bảo lãnh khác.
3.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUA BA NĂM (2007 - 2009)

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 21 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh
và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm
thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức rủi ro thấp nhất, đồng thời

vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Phát triển Mê Kông đã đạt được những thành
tựu hết sức khả quan. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA BA NĂM
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
SO SÁNH
2008/2007
SO SÁNH
2009/2008
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng thu nhập 48.688 149.132 259.735 100.444 206,30 110.603 74,16
2. Tổng chi phí 34.413 79.053 171.125 44.640 129,72 92.072 116,74
3. LN trước thuế 14.275 70.079 88.610 55.804 390,92 18.531 26,44
4. Thuế TNDN 3.933 19.425 22.126 15.492 393,90 2.701 13,90
5. LN sau Thuế 10.342 50.654 66.484 40.312 389,79 15.830 31,25
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng trên cho thấy tính hình hoạt động của ngân hàng có chiều hướng
gia tăng. Năm 2007, lợi nhuận ròng là 10.342 triệu đồng đến năm 2008 là 50.654
triệu đồng tăng 40.312 triệu đồng (tăng 389,79%). Lợi nhuận tăng vượt bậc do
ngân hàng mở thêm một số chi nhánh. Mặc khác, năm 2007 doanh thu 48.688
triệu nhưng chi phí lại cao 34.413 (chiếm 70,68% so với doanh thu), trong đó

năm 2008 doanh thu là 149.132 triệu nhưng chi phí thấp 79.053 triệu (chiếm

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 22 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
53% so với doanh thu). Trước tình hình trên cho thấy hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đạt hiệu quả cao và ngày càng đi lên.
Sang năm 2009 thì lợi nhuận ròng có tăng nhưng tốc độ có giảm so với
năm 2008 (31,25% năm 2009 so với 389,79% năm 2008). Có nhiều yếu tố tác
động như đến kết quả này như nền kinh tế bị khủng hoảng, lạm phát tăng nhanh,
có nhiều đối thủ cạnh tranh, …
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chiều hướng gia tăng
qua các năm. Để thích ứng với tình hình chung, Ngân hàng Phát Triển Mê Kông
đã điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động của ngân hàng phù
hợp với định hướng chung của ngành, đặc biệt là kiểm soát rất chặt chẽ đối với
cho vay lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, góp phần kềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô mà Chính phủ đã ưu tiên thực hiện.
3.3. NHỮNG THUẬN LỜI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
3.3.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Nhà nước, tỉnh An Giang, cùng cán bộ quản lý và
thanh tra ngành.
- Có lợi thế cạnh tranh cao, đó là phong cách phục vụ khách hàng của cán
bộ nhân viên ngân hàng đã được đa số khách hàng công nhận luôn tận tình và
chu đáo.
- Thủ tục tín dụng ngày càng đơn giản , thời gian xét duyệt cho vay ngày
một rút ngắn, góp phần giữ chân khách hàng và thu hút thêm những khách hàng
mới.
- Trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động sản xuất nông nghiệp

của tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi. Điều làm cho một trong những khách hàng
quan trọng của Ngân hàng Phát Triển Mê Kông là bà con nông dân làm ăn ngày
càng có hiệu quả, giúp cho Ngân hàng thu hồi vốn và lãi thuận lợi, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 23 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Ngân hàng Phát Triển Mê Kông đã hoạt động hơn 20 năm, luôn được sự
quan tâm, ủng hộ của bà con nông dân, cùng với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh
nghiệm, bộ máy quản lý điều hành ngày một trưởng thành hơn, góp phần tích
cực trong việc mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của
ngân hàng.
3.3.2. Khó khăn
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
- Do nguồn vốn hoạt động còn hạn hẹp đã làm hạn chế mạng lưới hoạt
động kinh doanh cũng như loại hình kinh doanh còn đơn điệu.
- Một số loại hình dịch vụ cho vay chưa thu hút được các doanh nghiệp
với những khoản vay tương đối lớn.
3.4. NHỮNG MỤC TIÊU – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG TRONG TƯƠNG LAI
3.4.1. Mục tiêu
- Gia tăng giá trị cổ đông.
- Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác.
- Phấn đầu trở thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
3.4.2. Định hướng phát triển
- Phát triển mạng lưới tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc Đồng

bằng sông Cửu Long.
- Tăng vốn điều lệ lên trên 1.000 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng
cho nông dân và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiếp tục phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng thêm nhiều tiện
ích để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 24 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông

-
- Tiếp tục tăng cường vai trò quản trị, kiểm soát, giữ vững chất lượng tín
dụng, đáp ứng yêu cầu thanh khoản; thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
- Thành lập một số công ty con như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty
kinh doanh đầu tư địa ốc, Công ty chứng khoán,… để tăng thêm lợi nhuận.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín
dụng và tối thiểu hoá rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín
dụng.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG
NGUỒN VỐN
Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,… Do đó, Ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược
huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. Để hiểu rõ hơn cơ cấu nguồn vốn
của Ngân hàng Phát Triển Mê Kông được hình thành chủ yếu từ những nguồn
nào, ta xem xét bảng số liệu sau:


-
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh - 25 - Nhóm thực hiện: Nhóm 3.3

×