Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.47 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Lời nói đầu
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản
xuất thì việc làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành
một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh
đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và
ngày càng trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích
và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà n-
ớc có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những giúp bản thân các doanh
nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, mà còn giúp
cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp.
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nớc cũng đang
đứng trớc thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn- Đó là câu hỏi
luôn đợc đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty.
Đứng trớc những yêu cầu, đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Công ty
May Đức Giang cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Phạm
Quang Trung và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Tài chính- Kế toán, đề
tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang đợc lựa
chọn làm luận văn tốt nghiệp và đợc trình bày theo nội dung sau:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Chơng 2 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty May Đức Giang
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công Ty May Đức Giang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
1


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Chơng I: Vốn v0à hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp
I. vốn doanh nghiệp
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trớc tiên doanh nghiệp cần có vốn,
vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc
ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên
cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: Vốn chính là t bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa
của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát
triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trờng phái Tân cổ điển đã kế
thừa các quan điểm của trờng phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và
Vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật t, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài
sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa
về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Nh vậy
David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của
Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trờng. Nh vậy, vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật t, tài sản, đợc đầu t vào sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Trớc hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có đợc nó. Giá trị sử dụng của
vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh
( mua máy móc, thiết bị, hàng hoá )
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể
hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn
có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của
vốn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của môi trờng kinh tế vĩ mô, không
phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu
quả vốn để đem lại một giá trị thặng d tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để
mua vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng đợc vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn, vốn thay đổi cả về hình thái và lợng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp

sản xuất đợc vận động nh sau:
T H ( TLSX, TLLĐ ) S X H T
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
1.1.2 Phân loại vốn
Nh đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra đợc các giải pháp quản lí và
sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo
các giác độ khác nhau.
I.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và Vốn
lu động
a. Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những t liệu
lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình
thái giá trị của những t liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ
xét về mặt hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các t liệu lao động đang phát
huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế,
từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nớc quy
định các t liêu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một
năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì đợc coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần
vào sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó đợc tách ra làm
hai phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dới hình thức khấu hao t-
ơng ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu
kỳ sản xuất tiếp theo, nếu nh phần vốn lu chuyển dần tăng lên thì phần vốn
cố định giảm đi tơng ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố

định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu t
mua sắm các loại tài sản cố định dới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và
vay ngân hàng ( một phần đợc trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng
dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của nó có tính qui luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố
định đợc coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lu động, ngời ta thờng
tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
* Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc
phòng
Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
* Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên
cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế
Trong nền kinh tế thị trờng do sự tác động của các qui luật kinh tế và để
nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu t những khoản chi
phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải đợc quản lý và
thu hồi dần dần nh những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.

Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đờng xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu
tài sản cố định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng
nguyên giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng
một ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu
tài sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết
cấu tài sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp.
b. Vốn lu động:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động và tài sản lu thông đ-
ợc đầu t vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy vốn lu động bao
gồm những giá trị của tài sản lu động nh: Nguyên vật liệu chính, phụ,
nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến, vốn
tiền mặt, thành phẩm trên đờng gửi bán
Khác với t liệu sản xuất, đối tợng lao động chỉ đợc tham gia vào một
chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản

phẩm. Vì vậy vốn lu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất, biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Bắt
đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang
giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lu thông tạo nên sự luân
chuyển của vốn lu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều
yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ
yếu sau:
* Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lu động
đợc chia làm ba loại:
Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế và chuẩn bị đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn sản xuất nh sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự
chế, chi phí chờ phân.
Vốn lu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lu
thông, tiêu thụ hàng hoá.
* Căn cứ vào phơng pháp xác lập vốn, ngời ta chia vốn lu động ra làm
hai loại
Vốn lu động định mức: Là vốn lu động đợc quy định mức tối
thiểu cần thiết thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong
sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.

Vốn lu động không định mức: Là vốn lu động có thể phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc, chẳng hạn
nh thành phẩm trên đờng gửi bán, vốn kết toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lu động gồm:
Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu t
ngân hàng
* Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lu động bao gồm:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng cha thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc
kết cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn l-
u động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp Nhà nớc khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về
số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện
pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy đợc
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác
quản lý vốn lu động của doanh nghiệp mình.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp tức là trả lời câu

hỏi Vốn có đợc từ đâu? thì vốn đợc chia thành hai loại
a.Vốn tự có: Là nguồn vốn có trong nội bộ doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp Nhà nớc thì vốn tự có do doanh nghiệp Nhà nớc cấp từ lúc thành lập
doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với
doanh nghiệp t nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh
doanh, còn với công ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua việc
nắm giữ cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu t cũng bổ sung vào
vốn tự có của doanh nghiệp.
b.Vốn huy động bên ngoài
Vốn huy động bên ngoài có thể là vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, do yêu cầu đổi mới, phát triển và mở
rộng liên tục, do khả năng về vốn tự có không thể trang trải đợc tất cả các
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
thành phần cần thiết, các doanh nghiệp phải tìm đến một nguồn tài trợ khác
là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng thơng mại hoặc phát hành
tín phiếu để huy động vốn.
Vốn vay dài hạn có thể đợc thực hiện thông qua các dự án đầu t phát
triển khả thi. Nó có thể đợc thực hiện bằng vốn trung và dài hạn của ngân
hàng thơng mại hoặc có thể phát hành trái phiếu công ty nếu đợc phép.
Liên doanh liên kết cũng là một phơng pháp huy động vốn rất phổ biến
nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, nâng cao trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng nh hiện đại hoá công nghệ.
1.1.2.3 Căn cứ vào nội dung vật chất vốn
Căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn đợc chia thành vốn thực và
vốn tài chính.
a. Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch

vụ khác nh máy móc thiết bị, nhà xởng ..v..v.. phần vốn này phản ánh hình
thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
b.Vốn tài chính: Là biểu hiện dới hình thái tiền, chứng khoán
và các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc phần vốn
này phản ánh phơng tiện tài chính của vốn.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lợng tiền nhất
định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu t của mình, bắt đầu từ việc
doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động
doanh nghiệp ( máy móc thiết bị, xây dựng nhà xởng, mua phát minh sáng
chế ), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu,
trả lơng cho công nhân, trả lãi ) và sự tăng tr ởng của doanh nghiệp ( đầu t
mở rộng dây chuyền sản xuất ). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của
mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các
doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh
nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình
doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể hiện ở mức độ
khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và

phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh doanh, là chất keo để nối
chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở
mỗi khâu nó thể hiên dới các hình thái khác nhau nh vật t, vật liệu, hàng
hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Nh vậy sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện đợc hoạt động tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng của mình.
1. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
2.1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1 Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn
luôn theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba
yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tơng
ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ
vốn - Đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn
sao cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của
mỗi doanh nghiệp. Việc thờng xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành
phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong
công tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lờng chính xác thể hiện rõ
nhất tính hiệu quả là thớc đo tiền tệ để lợng hoá các yếu tố đầu vào và đầu
ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu trên hai khía
cạnh

Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lợng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Đầu t thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thớc đo, phản ánh tơng quan so sánh
giữa kết quả thu đợc với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
hoạt động để có đợc chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Kết quả thu đợc
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó : - Kết quả thu đợc có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu
thuần , lãi gộp ........
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân ,
vốn lu động bình quân , vốn cố định bình quân
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có
thể bị thu hẹp so với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu
tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể đợc
bảo tồn và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải
phấn đấu để đạt đợc bởi vì khi bảo tồn đợc đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để
doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, bớc đi đúng đắn phù hợp với
điều kiện của nền kinh tế thị trờng nhằm phát triển vốn trong một khoảng
thời gian nào đó.

Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng
thanh toán, khắc phục đợc rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các
doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự
bành trớng của doanh nghiệp trên thơng trờng đồng thời góp phần tạo ra sản
phẩm với chất lợng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng,
đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn
hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhng một doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và
phát triển đợc vốn.
2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích cũng nh ý tởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực
hiện có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không
sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt
buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy đợc chất lợng của việc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ đợc vấn
đề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Tỷ trọng
vốn cố định
=
Vốn cố định

Tổng tài sản
100%
(1)
Tỷ trọng vốn cố định cho biết : Vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
Vốn lu động
=
Vốn lu
động
Tổng tài
sản
*100% (2)
Tỷ trọng vốn lu động cho biết : Vốn lu động chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản
Tỷ trọng
nợ phải trả
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn
vốn
* 100
%
(3)
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn
Tỷ trọng
Vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
*100% (4)
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn
1) Chỉ tiêu tổng hợp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Tỷ suất
Lợi nhuận vốn
=
Lợi nhuận
Vốn bình quân
* 100% (5)
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn cố
định hoặc vốn lu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ trớc thì
doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả.
Hệ số
đảm nhiệm vốn
=
Vốn bình quân
Doanh thu thuần
(6)
Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng
vốn bình quân. Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao, tiết kiệm đợc vốn.
Doanh
lợi vốn
=
Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu
(7)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy đợc mức
độ tiến triển, hiệu quả đầu t của chủ doanh nghiệp thông qua hệ số của chỉ
tiêu. Nếu hệ số của kỳ sau cao hơn kỳ trớc nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.
Hệ số
nợ chung
=
Tổng vốn vay
Tổng tài sản
(8)
Hệ số này cho biết một đồng giá trị tài sản có bao nhiêu đồng vốn vay
trong đó, qua chỉ tiêu ta thấy đợc tính chất của nguồn vốn
2) Chỉ tiêu phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đợc phản ánh bằng hệ thống
các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu phân
tích sẽ làm rõ đợc kết quả, mức độ ảnh hởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Sau đây
là các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lu động
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:
Hệ số đổi
mới TSCĐ
=
GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
(9)

Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu t thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh của kỳ sau so với kỳ trớc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Sức sản xuất
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
(10)
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trớc
là tốt
Suất hao phí
TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
(11)
Chỉ tiêu cho biết để thu đợc một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi
nhuận
TSCĐ
=
Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ bình
quân

(12)
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm
nhiệm vốn
cố định
=
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
(13)
Chỉ tiêu này cho biết để có đợc một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng
tốt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Mức doanh lợi
vốn
cố định
=
Lợi nhuận
Vốn sử dụng bình quân
(14)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản
xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn
càng tốt
+ Đối với vốn lu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
vốn lu động
=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
(15)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lu động
=
Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân
(16)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Số vòng quay
vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
(17)
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển , cho biết vốn lu động
quay đợc mấy vòng trong kỳ . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với
kỳ trớc là tốt vì nó chứng tỏ đợc hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Thời gian một
vòng
luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay củaVLĐ trongkỳ
(18)
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lu
động đợc sử dụng triệt để hơn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
(19)
Chỉ tiêu cho biết để có đợc một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể hiện hiệu
qủa sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
3) Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu thanh toán sau đây:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Khả năng thanh
toán hiện hành
=
Tổng tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
(20)
Khả năng thanh
Toán nhanh
=
Tiền + ck n hạn + khoản

phải thu
(21)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
(22)
2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hởng
sâu sắc của những yếu tố đó.
2.2.1 Nhân tố khách quan
2.2.1.1 Môi trờng pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo
những quy định pháp luật do Nhà nớc ban hành, qua đó có tác dụng hớng
hoạt động kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nớc. Tuy nhiên
mục tiêu này không phải lúc nào cũng đạt đợc kết quả mong muốn bởi vì hệ
thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn cha đợc kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo
ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh
doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính
cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thờng luật pháp trong hoạt động
kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phơng phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết, hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
nh hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt

đợc tình trạng này thì biện pháp tối u là phải khắc phục những mặt hạn chế
trong hệ thống luật pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để
làm gơng răn đe, giáo dục. Có nh vậy mới tạo đợc sự ổn định trong hoạt động
kinh tế và mục tiêu của Nhà nớc mới thực hiện đợc triệt để.
2.2.1.2 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính
sách thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hởng đến công tác hạch toán kế toán
và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.
Chính sách giá của thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng
nh giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lợng tiêu thụ, doanh thu bán hàng ...
cũng sẽ chịu ảnh hởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn,
số lợng tiền đợc vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trởng
thấp thì nhà nớc có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng
thuế nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào
hoạt động kinh tế của Đất nớc, nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trởng
cao hơn. Với một chính sách lới lỏng nh vậy, nếu doanh nghiệp nào có những
dự án đầu t tốt, có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án cha
đủ thì có thể bổ xung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ
thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn
chế đợc những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận,
tăng quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự
phụ thuộc về vốn vào các tổ chức tài chính. Ngợc lại, trong thời kỳ nền kinh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
20

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
tế nóng thì giải pháp đối phó là hoàn toàn ngợc lại. Với chính sách này sẽ
hạn chế đợc những doanh nghiệp thành lập mới, đồng thời ảnh hởng đến kế
hoạch đầu t phát triển của các doanh nghiệp đang hoạt động cũng nh hiệu
quả sử dụng vốn của từng doanh nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào
các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế
của Nhà nớc, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lợc kinh doanh phù hợp, có nh
vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu t, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ
trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và
hiệu hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.1.3 Thị trờng và hoạt động cạnh tranh
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
đều chịu sự tác động của nhân tố thị trờng. Có thể nói, nếu vốn giúp cho
doanh nghiệp bớc vào hoạt động thì thị trờng là nhân tố quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp, nó ảnh hởng đến đầu ra- doanh thu và thị trờng đầu
vào- các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của thị trờng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản
sau:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh nhng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ đợc sẽ làm
cho vốn lu động của doanh nghiệp không luân chuyển đợc, vốn không sinh
lời trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu của doanh nghiệp
không những không đạt đợc mà còn đứng trớc nguy cơ thua lỗ.
Sự biến động của thị trờng cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở cả đầu ra và đầu vào của
doanh nghiệp
Sự biến động của thị trờng đầu vào các yếu tố sản xuất, nguồn lực đầu
vào trở nên khan hiếm, giá cả biến động lớn dẫn đên sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
các hàng hoá đó.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Sự biến đổi của thị trờng đầu ra, nh thay đổi nhu cầu của ngời tiêu dùng,
hàng hoá bán đợc nhng không đủ bù đắp chi phí Tất cả các yếu tố này tác
động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Những ảnh hởng của nhân tố thị trờng đối với hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp không chỉ dừng ở đây mà còn thể hiện ở tính cạnh tranh cố
hữu. Ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay nhu cầu của thị trờng về các loại
hàng hoá dịch vụ rất đa dạng, phong phú, những yêu cầu liên quan đến sản
phẩm khi tham gia vào thị trờng ngày càng tăng. Sản phẩm sản xuất ra muốn
tiêu thụ đợc thì phải đáp ứng đợc 3 tiêu chí cơ bản của thị trờng là chất lợng
tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số ngời tiêu dùng.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đầu t
vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dới sức ép của thị trờng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị ảnh hởng. Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh cùng một mặt thì do cơ chế chính sách về
kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra sự tăng nhanh số lợng của các loại
hình doanh nghiệp mới, trong đó có những doanh nghiệp đăng ký sản xuất
kinh doanh những mặt hàng mà thị trờng đã có. Vì thế, càng làm tăng thêm
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hởng đến doanh thu và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.1.4 Tính chất ổn định của môi trờng
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của một
doanh nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn
phụ thuộc vào tính chất của môi trờng kinh doanh. Một môi trờng kinh doanh

tốt đợc coi là có thể chế pháp lý chặt chẽ nghiêm minh, các chính sách quản
lý về kinh tế của Nhà nớc có tính ổn định rõ ràng, cụ thể. Trên cơ sở đó các
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu t cho tơng lai,
nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt hơn. Ngợc lại, các kế hoạch đầu t dài hạn
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng tiêu cực gây
tâm lý chán nản cho các nhà đầu t. Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn
đầu t nớc ngoài và tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
2.2.2 Nhân tố chủ quan
2.2.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng
cũng khác nhau, trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trên hai giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó
cũng khác nhau
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử
dụng vốn ngời ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nh
đối với doanh nghiệp thơng mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn ngời ta chủ
yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh h-
ởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp chỉ đợc coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó.
2.2.2.2 Chi phí vốn
Chi phí vốn đợc hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng,
chi phí vốn đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc

trên tổng vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết
dành cho cổ đông cổ phiếu thòng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
Liên quan đến các nguồn huy động bởi các nguồn khác nhau, là các chi
phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn có thể đợc huy động bởi các
nguồn:
Vốn do Nhà nớc cấp
Vốn vay ngân hàng
Lợi nhuận giữ lại
Vay các đơn vị khác
Vốn liên doanh liên kết
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy
động chính của các doanh nghiệp Nhà nớc là vốn vay ngân hàng và vốn do
Nhà nớc cấp
+ Chi phí vốn liên quan đến vốn vay ngân hàng:
Chi phí nợ vay trớc thuế ( t) là lãi suất mà các doanh nghiệp
phải trả cho khoản vay ngân hàng của mình
Chi phí nợ vay sau thuế Kđ = t (1- T ) với Kđ là nợ vay sau
thuế, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí liên quan đến vốn ngân sách Nhà nớc cấp
Theo nghị định 59/ C P về thu sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, thì các
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc hàng năm phải trả 6 % trên tổng số vốn
Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp. Do đó, 6 % đợc gọi là chi phí sử dụng vốn
do Nhà nớc cấp
Từ hai yếu tố trên, ta xác định đợc chi phí bình quân gia quyền của vốn
theo công thức: WACC = wd.kđ + ws.ks
Trong đó: wd tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thanh Tài Chính 40C
ws tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu t trong tổng nguồn
vốn
ks chi phí lợi nhuận giữ lại
WACC ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra đợc tỷ
suất lợi nhuận tối thiểu là WACC thì doanh nghiệp mới đợc coi là sử dụng
vốn có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc cho mình
một cơ cấu vốn tối u. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở rộng
qui mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn là
thấp nhất.
2.2.2.3 Nhân tố con ngời
a. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn trăn trở phải
làm gì để có vốn để đầu t, sử dụng nó nh thế nào, quản lý tài sản hiện có ra
sao để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế. Những giải pháp này
có tính khả thi hay không, phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt thì ngoài việc lập đ-
ợc kế hoạch huy động vốn nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp, và sử dụng
vào thời điểm thích hợp nhất, còn có thể tổ chức tốt công tác quản lý hàng
tồn kho, tiền mặt tại quỹ cũng nh khả năng khai thác vốn cao nên hiệu quả
sử dụng vốn thờng rất tốt. Trờng hợp ngợc lại, không chỉ có hiệu quả sử
dụng vốn bị tác động tiêu cực mà doanh nghiệp còn có thể bị phá sản do quy
mô vốn bị thu hẹp
b. Tình trạng tay nghề của ngời công nhân
Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố chất lợng

lao động cũng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang
25

×