Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.5 KB, 71 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Dù cho doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào, kinh doanh trong bất
cứ lĩnh vực nào, các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như nguyên tắc quản lý tài
chính doanh nghiệp về cơ bản là như nhau. Hiệu quả quản lý tài chính là một vấn đề trọng
tâm quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có thể nói là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kinh tế. Phân tích tình hình tài chính không chỉ
quan trọng đối với chủ doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính,
khả năng sinh lợi, khả năng quản lý vốn mà còn quan trọng đối với rất nhiều đối tượng có
liên quan khác, giúp nhiều người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt, giúp
nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ chính xác. Chính vì vậy mà việc phân tích tài chính là
rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp có thể nhận ra được điểm yếu, điểm mạnh, thuận lợi và
khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra những biện pháp khắc phục giúp tình hình tài
chính của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Do tính quan trọng của phân tích tài chính và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiều ở
công ty điện lực Ba Đình, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình”. Đồ án của em gồm 4 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về công ty điện lực Ba Đình
Phần II: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
Phần III: Nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình
Phần IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba
Đình
Đề tài “phân tích tài chính” là một đề tài truyền thống, do đó nó không có tính chất
mới mẻ như các đề tài khác. Tuy nhiên nếu vận dụng vào công ty điện lực Ba Đình thì lại là
một điều hết sức cần thiết vì trong công tác kế toán của mình công ty chưa từng thực hiện
phân tích để nhận định tình hình tài chính của mình.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô Nguyễn Thị Mai Chi, cô Hoàng Thị Hà- kế
toán trưởng công ty, phòng TC-KT, phòng tổ chức hành chính công ty điện lực Ba Đình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng báo cáo của em chắc chắn không tránh được nhiều sai


sót. Rất mông được sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô
Nguyễn Thị Mai Chi và toàn thể công ty điện lực Ba Đình đã giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
1
§å ¸n tèt nghiÖp
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba
Đình
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình 2
MỤC LỤC 2
PHẦN I 5
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 5
I.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A DOANH NGHI PỂ Ủ Ệ 5
I.1.1.Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 5
I.1.2-Sự thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển 5
I.2-CH C N NG, NHI M V C A DOANH NGHI PỨ Ă Ệ Ụ Ủ Ệ 6
I.3-QUY TRÌNH CÔNG NGH KINH DOANH I N N NG C A DOANH Ệ Đ Ệ Ă Ủ
NGHI PỆ 6
I.4-T CH C B MÁY QU N LÝ DOANH NGHI PỔ Ứ Ộ Ả Ệ 7
PHẦN II 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 11
II.1-KHÁI NI M TÀI CHÍNH DOANH NGHI P Ệ Ệ 11
II.2-M C ÍCH, Ý NGH A VÀ NHI M V C A VI C PHÂN TÍCH TÀI Ụ Đ Ĩ Ệ Ụ Ủ Ệ

CHÍNH DOANH NGHI PỆ 11
- i v i các ch ngân hàng và các nhà cho vay tín d ng: phân tích Đố ớ ủ ụ
tài chính doanh nghi p giúp h nh n bi t nhu c u vay và kh n ng ệ ọ ậ ế ầ ả ă
tr n c a khách hàng. H c bi t chú ý n kh n ng thanh kho n ả ợ ủ ọ đặ ệ đế ả ă ả
c a doanh nghi p. C th h n là h quan tâm n l ng ti n m t, cácủ ệ ụ ể ơ ọ đế ượ ề ặ
lo i tàI s n có kh n ng chuy n i nhanh thành ti n và so sánh chúngạ ả ả ă ể đổ ề
v i các kho n n c a doanh nghi p. M i quan tâm th hai c a các chớ ả ợ ủ ệ ố ứ ủ ủ
ngân hàng và các nhà cho vay tín d ng là l ng v n ch s h u mà ụ ượ ố ủ ở ữ
doanh nghi p có. ây chính là kho n m b o cho h n u doanh ệ Đ ả đả ả ọ ế
nghi p m t kh n ng thanh kho n. M i quan tâm th ba c a các ch ệ ấ ả ă ả ố ứ ủ ủ
ngân hàng là kh n ng sinh l i c a doanh nghi p. Không ch ngân ả ă ợ ủ ệ ủ
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
2
§å ¸n tèt nghiÖp
hàng nào mu n cho m t doanh nghi p làm n không có hi u qu ho c ố ộ ệ ă ệ ả ặ
làm n thua l vay ti n c . Không ch có v y kh n ng sinh l i c a ă ỗ ề ả ỉ ậ ả ă ợ ủ
doanh nghi p chính là c s c a vi c hoàn tr v n và lãi vay c a dn.ệ ơ ở ủ ệ ả ố ủ
12
II.3-N I DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHI PỘ Ệ . 13
II.3.1-Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 13
II.3.2-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh 15
II.3.3-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ 17
II.3.4-Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính 18
II.4-NGU N S LI U TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHI PỒ Ố Ệ Ệ
25
II.5-CÁC PH NG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH ƯƠ
NGHI PỆ 27
PHẦN III 28
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 28

III.1-PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC
BCTC 28
III.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn qua bảng CĐKT: 28
III.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 29
III.1.3-Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn sử dụng trong mọi hoạt động 31
III.1.4-Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kd của công ty 33
III.3-PHÂN TÍCH B NG L U CHUY N TI N TẢ Ư Ể Ề Ệ 37
III.4- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC T S TÀI Ỷ Ố
CHÍNH 38
III.3.3.3-Phân tích khả năng thanh toán của công ty 38
III.3.3.4-Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả 39
III.3.3.5-Phân tích khả năng hoạt động 40
Th c t cho th y tu thu c vào ho t ng kinh doanh c a doanh ự ế ấ ỳ ộ ạ độ ủ
nghi p mà m c ho t ng s bi u thi khác nhau, nh ng thông qua s ệ ứ ạ độ ẽ ể ư ự
bi n ng v m c ho t ng l i ch ng minh c hi u qu kinh ế độ ề ứ độ ạ độ ạ ứ đượ ệ ả
doanh, hi u qu s d ng c a các ngu n l c tài chính.ệ ả ử ụ ủ ồ ự 41
III.3.3.6-Phân tích khả năng quản lý nợ 41
III.3.3.7-Phân tích khả năng sinh lợi 42
PHẦN IV 47
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
3
§å ¸n tèt nghiÖp
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 47
IV.1-NH N XÉT V TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH C A CÔNG TYẬ Ề Ủ 47
IV.1.1- Ưu điểm và nhược điểm 47
u i m v ngành:Ư đ ể ề 47
IV.1.2-Thách thức và khó khăn 48
IV.1.2-Nhận xét tình hình tài chính của công ty 49
IV.2-M T S BI N PHÁP C I THI N TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH C A Ộ Ố Ệ Ả Ệ Ủ

I N L C BA ÌNHĐ Ệ Ự Đ 49
IV.2.1-Biện pháp thúc đẩy gia tăng doanh thu 49
NN/KH 50
VI.2.2-Biện pháp gia tăng lợi nhuận 51
IV.2.3-Quản lý hàng tồn kho 54
IV.2.4-Tác động tổng hợp của các biện pháp 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Chỉ tiêu 60
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 61
Nguồn vốn 62
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 65
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 68
Ngu n v nồ ố 69
T ng ngu n v nổ ồ ố 70
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
4
§å ¸n tèt nghiÖp
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
I.1.1.Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
-Tên doanh nghiệp: công ty điện lực Ba Đình
-Địa chỉ: Số 6 Hàng Bún – Hà Nội
-Tel: 04.8239331
-Fax: 4.8294916
I.1.2-Sự thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc công ty điện lực Hà Nội, thành lập theo quyết
định số 15/EVN/HĐQT/TCCB-LĐ ngày 13/01/1999 của hội đồng quản trị tổng công ty điện

lực Việt Nam.
Điện lực Ba đình thực hiện chức năng quản lý lưới điện và phân phối điện năng cung
cấp cho mọi thành phần kinh tế, dân cư trên địa bàn của quận Ba Đình. Ngoài ra điện lực
còn thực hiện các công việc xây dựng, cải tạo lưới điện, sửa chữa lưới điện trong quận theo
phân cấp của công ty điện lực Hà Nội.
Được thành lập từ trước những năm 1980 với tên gọi là chi nhánh điện Ba Đình,
nhiệm vụ trọng tâm là đàm bảo cung cấp điện liện tục, an toàn phục vụ các hoạt động chính
trị của đảng, nhà nước, quốc hội, các cơ quan ngoại giao, đại sứ quán… Cơ sở vật chất ban
đầu của các chi nhánh điện được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội còn nghèo nàn, chật
hẹp, điều kiện phường tiện làm việc còn thô sơ, thiếu thốn. Tuy nhiên, với tính chất quan
trọng và nhiệm vụ được giao, CB CNV đã đoàn kết vượt qua khó khăn thực hiện tốt nhiệm
vụ đảm bảo điện an toàn liên tục.
Năm 1985, Tổng giám đốc công ty điện lực Việt Nam đã quyết định thành lập lại chi
nhánh điện lực Ba Đình thành điện lực ba đình hoạt động theo phương thức xí nghiệp trực
thuộc công ty điện lực Thành Phố Hà Nội. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà
Nội nói chung và quận Ba Đình nói riêng, điện lực đã khởi sắc trong mọi hoạt động của
mình. Từ trụ sở làm việc tại số 6 Phan Đình Phùng chỉ có 100m
2
nhà cấp 4, điện lực đã có
được trụ sở mới tại số 6 Hàng Bún rộng trên 300m
2
và sau đó đã được cải tạo nâng cấp trở
thành một địa điểm làm việc rộng rãi, điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên được
cải thiện đáng kể.
Được sự quan tâm lãnh đạo của đảng uỷ, BGĐ công ty điện lực thành phố Hà Nội,
điện lực ba đình không ngừng phát triển qua từng năm.
Sản lượng điện thương phẩm hàng năm đều tăng trưởng. Đến năm 2004 sản lượng
điện thương phẩm ước đạt 355KWh, Doanh thu hàng năm đều tăng, năm 2004 ước tính đạt
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45

5
§å ¸n tèt nghiÖp
360 tỷ đồng. Bên cạnh doanh thu và điện thương phẩm tăng, tỷ lệ tổn thất ngày càng giảm,
trước những năm 2000 tỷ lệ tồn thất điện năng lên đến 20%. Nhiều khu vực bị thất thoát
điện năng rất cao như Phúc Xá, Thủ Lệ…. đều đã được đaện lực đầu tư cải tạo. đến nay tỷ lệ
tổn thất đã giảm xuống dưới 8%.
Công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn được quan tâm nên các năm qua giá trị
sửa chữa lớn từ vài trăm triệu đồng hàng năm đến nay đạt trên 3 tỷ đồng. Các công trình đầu
tư xây dựng đã đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng tăng của phụ tải. đặc biệt các công
trình đầu tư xây dựng đã cấp điện tuyệt đối an toàn góp phần vào thành công của các kỳ đảm
bảo điện như : Hội nghị cấp cao CC7 năm 1997, đại hội thể dục thể thao Đông Nam Á
seagame 22 năm2004, hội nghị cấp cap ASEM5 năm 2004.
Với một đảng bộ vững mạnh, ban lãnh đạo điện lực đã kết hợp chặt chẽ với các đoàn
thể như công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên chăm lo đời sống CBCNV. Đến nay, tất cả
CBCNV đều đủ việc làm, đời sống ngày càng đảm bảo, mức thu nhập hàng năm đều tăng.
Các hoạt động văn hoá văn nghệ,thể dục thể thao phát triển sâu rộng đem lại niềm vui, sự
hào hứng cho sản xuất. Các dịp lễ tết, điện lực đều tổ chức cho CBCNV cùng con em tham
gia các hoạt động tham quan, các hoạt động vui tết trung thu, tết thiếu nhi, đón năm mới.
Vững bước đi lên cùng thủ đô đổi mới cùng sự lớn mạnh vượt bậc của công ty điện
lực Hà Nội, 362 CBCNV của điện lực Ba Đình đang ngày đêm đem hết nhiệt tình và trí tuệ
đảm bảo dòng điện an toàn liên tục thắp sáng niềm tin trên mảnh đất Ba Đình lịch sử, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
I.2-CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
Chức năng và nhiệm vụ chính
-Kinh doanh điện năng
-Quản lý và vận hành lưới điện phân phối
-Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan
-Thiết kế lưới điện hạ áp
-Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35 kv trở
xuống

-Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35 kv trở xuống
-Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng
I.3-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP
Sản phẩm chính của công ty là bán điện cho các hộ sinh hoạt và các đơn vị kinh
doanh trong quận Ba Đình, thành phố Hà Nội và nhận thầu các công trình xây lắp.
Công ty điện lực Ba Đình quản lý cấp điện địa phương (<= 35 kv). Công tác kinh
doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
6
§å ¸n tèt nghiÖp
thụ điện năng. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ của công ty là cung cấp điện liên tục nhằm
đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng.
Quy trình công nghệ kinh doanh điện năng :

Các bước trong quy trình công nghệ kinh doanh điện năng:
-Nhận điện từ tổng công ty: công ty nhận điện thương phẩm từ công ty qua 2 đồng hồ
đo: một đồng hồ ghi chỉ số điện đã cung cấp và một đồng hồ ghi chỉ số điện vô công. Điện
áp mà công ty nhận từ tổng công ty là 35 kv. Sau đó công ty thực hiện hạ áp qua các trạm
biến áp, tổ chức phân phối đưa điện đến tận tay người tiêu dùng với mức điện áp phù hợp.
-Ký kết hợp đồng mua bán điện: theo quy định của nhà nước, công ty điện lực khi
thực hiện bán điện phải lập hợp đồng mua bán điện đến từng hộ, không phân biệt đó là hộ
kinh doanh hay dùng điện để sinh hoạt. trong hợp đồng mua bán điện phải ghi rõ trách
nhiệm và quyền hạn của cả bên bán và bên mua.
-Lắp đặt công tơ cho khách hàng: để quản lý điện bán cho mỗi hộ, công ty điện lực
phải lắp đặt mỗi hộ một công tơ để quản lý số điện đã dùng của mỗi hộ. Chi phí lắp đặt công
tơ do người mua điện chịu.
-Ghi chỉ số công tơ: là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán. Công việc
này được thực hiện vào ngày 1 hàng tháng. Công ty điện lực phải đảm bảo ghi chỉ số công

tơ đúng chu kỳ, chính xác, rõ ràng, phù hợp với quy định.
-Lập hoá đơn tiền điện: công việc lập hoá đơn tiền bán điện được căn cứ vào hợp
đồng mua bán điện, biên bản treo tháo công tơ và các thiết bị đo đếm điện năng, sổ ghi chỉ
số công tơ, biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng Hoá đơn được tính toán và in
theo mẫu quy định.
-Thu tiền điện hàng tháng: hàng tháng việc thu tiền điện do đội ngũ những người thu
ngân thu theo các hoá đơn đã lập sẵn.
I.4-TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý công ty điện lực Ba Đình
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
7
Nhận điện từ
tổng công ty
Ký kết hợp đồng
mua bán điện
Lắp đặt công tơ cho
khách hàng
Ghi chỉ số công

Thu tiền điện
hàng tháng
Lập hoá đơn tiền
điện
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. GIÁM ĐỐC
KĨ THUẬT
Phòng

thiết kế
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kĩ thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ chức
hành
chính
Tổ TN
điện
Đội QL vận
hành lưới
điện
Đội
DIEZEN
Đội đại tu
Đội QL
khách
hàng cơ
quan
Tổ treo

thao công

Đội chống
tổn thất
điện năng
Đội QL
điện P7
Đội QL
điện P2
Đội QL
điện P1
Đội QL
điện P3
Đội QL
điện P4
Đội QL
điện P5
Đội QL
điện P6
Đội
KT
điện
§å ¸n tèt nghiÖp
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Công ty điện lực Ba Đình
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền cao nhất trong doanh
nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc sử
dụng hợp lý nguồn vốn, đất đai, tài nguyên của Nhà nước giao đến việc ban hành các định
mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền tệ Cụ thể :
- Truyền đạt đến mọi thành viên trong Công ty Ba Đình về tầm quan trọng của việc
đáp ứng khách hàng cũng như các yêu cầu pháp luật.

- Thiết lập chính sách chất lượng.
- Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng cho toàn Công ty và các bộ phận.
- Định kỳ xem xét các hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tính liên tục phù hợp,
thoả đáng, và hiệu lực của hệ thống.
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực cho các quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng đều được xác định và đáp ứng.
- Phê duyệt tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng.
- Quyết định đào tạo, tuyển dụng hay điều động nhân lực theo yêu cầu sản xuất và
nhu cầu năng lực nhân sự.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
8
§å ¸n tèt nghiÖp
- Phê duyệt các kế hoạch bảo dưỡng thiết bị, hiệu chuẩn thiết bị đo.
- Phê duyệt danh sách nhà cung ứng được lựa chọn, phê duyệt thông tin mua hàng.
- Đảm bảo các sản phẩm bị ảnh hưởng của các thiết bị đo không phù hợp đều được
theo dõi và xử lý.
-Quyết định những sản phẩm được miễn trừ các hoạt động theo dõi và đo lường.
-Quyết định hành động khắc phục, phòng ngừa (những trường hợp nghiêm trọng).

Trong các trường hợp cần thiết Giám đốc có thể uỷ quyền cho các Phó Giám đốc
trong các công việc của mình.
Các Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc trong các lĩnh vực :Kinh doanh, kỹ thuật, thi
công, vật tư thiết bị. Có thể được giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc liên quan đến
lĩnh vực của họ ở Công ty Ba Đình.
Phòng quản lý kỹ thuật: Đề ra các mục tiêu quản lý kỹ thuật, giám sát quá trình thi
công của các dự án, chịu trách nhiệm giám sát, nghiệm thu và bàn giao sản phẩm, đưa ra các
kế hoạch cải tiến trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật.
Phòng kế hoạch: Tập hợp, báo cáo Phó Giám đốc về các ý kiến phản hồi của khách
hàng, nhà cung ứng. Tập hợp các tài liệu, thông tin về xây dựng kế hoạch của các đơn vị,

phòng chức năng để trình giám đốc phê duyệt. Theo dõi tình hình thực hiện của các đơn vị
có những hoạt động điều phối, xây dựng các kế hoạch bổ sung.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trong khâu quản lý khách hàng, cụ thể là quản
lý các hợp đồng mua bán điện, các hợp đồng xây lắp, chịu trách nhiệm treo tháo công tơ cho
khách hàng, chống tổn thất điện năng
Phòng tài chính kế toán:
- Xây dựng hệ thống các kế hoạch tài chính. Dự toán các chi phí cho doanh nghiệp,
kế hoạch thu vốn.
- Tổ chức nguồn vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.
- Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo đúng các quy
định của Tổng Công ty.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện, chấp hành quy định về tài chính theo luật định
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng quản lý cơ giới: Đảm bảo việc điều phối thiết bị, vật tư theo quy định “quản
lý thaết bị”, quy định “mua hàng và quản lý nhà cung ứng”.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
9
§å ¸n tèt nghiÖp
Phòng tổ chức hành chính: Đảm bảo cung cấp nhân lực theo quy định “quản lý
nguồn nhân lực”. Cung cấp các phương tiện cho việc truyền đạt thông tin. Lưu giữ thông tin
liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm.
Các đội quản lý điện: chịu trách nhiệm quản lý điện ở các khu vực trong phường
Ba Đình. Chịu trách nhiệm cung cấp điện năng theo yêu cầu,. đảm bảo chất lượng điện và sự
an toàn trong sử dụng điện năng. Sử lý các sự cố điện trong khu vực mình quản lý.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
10
§å ¸n tèt nghiÖp

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
II.1-KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Một tiền đề hết sức cần thiết trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào chính là vốn tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình doanh nghiệp phảI hình thành, phân phối và sử dụng nguồn vốn của mình
một cách có hiệu quả. Trong quá trình đó các luồng tiền tệ phát sinh gắn liền với các hoạt
động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, tạo thành sự vận
động của các luồng tàI chính trong doanh nghiệp
Có thể nói tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình phát triển và biến đổi vốn dưới
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II.2-MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Mục đích:
Trong kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của một doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc phân tích và đánh giá kinh tế của công ty. Phân tích tình
hình tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt
cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh các nhà quản lý phải thường xuyên tổ chức phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để có những quyết định kịp thời cho việc cải
thiện tình hình tài chính. Bên cạnh đó sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và thị
trường vốn càng cho thấy việc phân tích tài chính là hết sức cần thiết. Phân tích tài chính có
ảnh hưởng trực tiếp đến một số đối tượng sau:
-Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tàI
chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định đIểm mạnh, diểm
yếu của doanh nghiệp làm cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc và dự báo
các kế hoạch tàI chính.
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý là tối đa hoá
lợi nhuận và có khả năng trả nợ. Các nhà quản lý doanh nghiệp thì còn quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,

tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp phúc lợi, bảo vệ môI trường Tuy nhiên
doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được các mục tiêu trên nếu doanh nghiệp thực hiện được
hai mục tiêu cơ bản là: kinh doanh có lãI và thanh toán được nợ. Bởi vì một doanh nghiệp
nếu làm ăn thua lỗ kéo dàI hoặc không thanh toán được nợ đến hạn đều buộc phảI ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
11
§å ¸n tèt nghiÖp
Chính vì vậy các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp phảI nắm đầy
đủ thông tin về hoạt động tàI chính của doanh nghiệp, từ đó phân tích và đánh giá đúng đắn
tình hình hoạt động tàI chính của mình để có những quyết định sáng suốt.
-Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp họ nhận biết nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Họ đặc biệt
chú ý đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là họ quan tâm đến
lượng tiền mặt, các loại tàI sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền và so sánh
chúng với các khoản nợ của doanh nghiệp. Mối quan tâm thứ hai của các chủ ngân
hàng và các nhà cho vay tín dụng là lượng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp có. Đây
chính là khoản đảm bảo cho họ nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản. Mối
quan tâm thứ ba của các chủ ngân hàng là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Không
chủ ngân hàng nào muốn cho một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả hoặc làm
ăn thua lỗ vay tiền cả. Không chỉ có vậy khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chính là
cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay của dn.
-Đối với các nhà cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá và dịch vụ: phân tích tài chính
trong doanh nghiệp cho họ biết về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó có thể quyết
định bán hàng hay không bán hàng, và các phương pháp thanh toán hợp lý cần áp dụng để
thu hồi tiền bán hàng một cách nhanh nhất.
-Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp họ biết tình hình thu nhập của vốn
chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đó chính là căn cứ quan trọng

trong việc ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
-Đối với khách hàng: phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả năng,
năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có
ứng tiền trước hay không.
-Đối với người lao động trong doanh nghiệp: phân tích tài chính trong doanh
nghiệp giúp họ hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp để từ đó nâng cao trách nhiệm của mình trong công việc mà họ phải đảm
nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay sút đi.
-Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán,
thuế :phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, thu thuế, hướng dẫn
và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán,
thuế được thực hiện tốt hơn.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
12
§å ¸n tèt nghiÖp
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Chính vì lẽ đó
phân tích tài chính trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Ý nghĩa của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một phương pháp đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện
nay, cũng như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, đồng thời đưa ra biện pháp để cải
thiện tình hình tài chính và dần dần đi đến hoàn thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
Không những thế phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin giúp cho nhà quản lý
đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu được trong công tác quản lý, không
chỉ có ý nghĩa thiết thực với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đánh giá một cách toàn
diện tình hình tài chính, năng lực tài chính, khả năng sinh lời, cách thức lựa chọn và quản lý
nguồn vốn để đưa ra quyết định tài chính và quyết định đầu tư, đánh giá chính xác khả năng

hoàn trả nợ vay
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
-Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
-Đánh giá tình hình vốn và nguồn vốn: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp
lý hay không, tình hình tài trợ có đúng nguyên tắc hay không
-Phân tích tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
-Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
-Phân tích khả năng sinh lời của vốn
-Đánh giá các ưu nhược điểm của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp giải quyết.
II.3-NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Việc phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành theo các tiêu chí sau:
• Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính.
• Khả năng thanh khoản
• Hiệu quả sử dụng tài sản
• Khả năng quản lý vốn vay
• Khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính (hiệu ứng DuPont)
II.3.1-Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh cơ cấu và giá trị
của các tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
13
§å ¸n tèt nghiÖp
II.3.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện ở sự tương quan về cơ cấu
và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ
luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp phần phản ánh khả năng
thanh khoản của doanh nghiệp. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được

sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.
Trong quá trình phân tích nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì điều này là
hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử
dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa
nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh
nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất hiện
dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài
hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi
nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn đến
những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có thể xảy ra.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ
sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn
chủ sở hữu. Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất
hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: nghĩa là một phần nợ dài hạn đã
được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa gây lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa
thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Kết quả là lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn
tài chính của doanh nghiệp.
II.3.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng tài sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này là: để tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử
dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Thứ hai là
để đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần tài sản gồm có:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoàn phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình kinh doanh và kinh phí sự
nghiệp.

Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
14
§å ¸n tèt nghiÖp
B: Tài sản cố định và đàu tư dài hạn phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp bao gồm nguyên giá, chi phí hao mòn, giá trị còn lại của tài sản, các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức :
Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất
có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu tích cực
về công ty.
II.3.1.3-Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là: Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích
khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự biến động
của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp (so sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại
nguồn vốn qua mỗi kỳ) từ đó thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn gồm có:
A: Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài sạn
B: Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn tự tài trợ của
doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tính toán tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất này càng
cao thể hiện khả năng độc lập cao của doanh nghiệp về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp càng tốt, ta có công thức:

II.3.2-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán là hình ảnh chụp nhanh về tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thời điểm báo cáo). Tuy nhiên nó phản ánh rất ít về hoạt
động và công việc gần đây của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc đánh giá doanh thu, lợi
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
15
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
§å ¸n tèt nghiÖp
nhuận qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
II.3.2.1-Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng không những có ý nghĩa đối với bản
thân của một doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế.
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã
trừ đi khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần nợ
giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà
nước.
Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, các khoản
thu tiền phạt
Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được căn cứ vào hai nhân tố là số lượng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
II.3.2.2-Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư

do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Mục đích của phân tích lợi nhuận là: Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư So sánh lợi
nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm) qua đó
thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Đánh giá tổng quát về tình
hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ
trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để
có cái nhìn toàn vẹn hơn.
Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
-Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn
doanh nghiệp
-Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình biến động lợi nhuận.
-Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận.
II.3.2.3-Phân tích chi phí hoạt động
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
16
§å ¸n tèt nghiÖp
Mục đích của việc phân tích chi phí là để biết xem tình hình thực hiện chi phí của
công ty so với các năm trước, so với kế hoạch, so với định mức có tốt hơn không. Từ đó đưa
ra nguyên nhân và biện pháp kiểm soát chi phí nhằm hạ giá thành để tăng lợi nhuận.
II.3.3-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là phân tích các hoạt động thu chi của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Do hầu hết mọi hoạt động kinh doanh hiện nay
đang ngày càng lệ thuộc nhiều hơn vào các hoạt động tiền tệ, vì vậy phân tích lưu chuyển
tiền tệ luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp
Nội dung của phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích biến động của các dòng

tiền và phân tích dự báo kế hoạch tiền mặt
II.3.3.1-Phân tích biến động chung của dòng tiền
Phương pháp đánh giá biến động dòng tiền là: Phương pháp so sánh giữa năm nay và
năm trước để xem xét biến động của ngân lưu cả về mặt tuyệt đối và tỷ trọng. Sau đó dùng
phương pháp liên hệ để chỉ ra một nguyên nhân cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích tiếp
theo
II.3.3.2-Phân tích các hệ sô dòng tiền so với tổng dòng tiền
a) Hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
• Dòng tiền ra phản ánh sự gia tăng các khoản đầu tư, dòng tiền vào phản ánh sự thu
hồi các khoản đầu tư
• Hệ số dòng tiền cao tức dòng tiền vào từ hoạt đông kinh doanh chiếm tỷ trọng cao.
Nếu chưa có kế hoạch tái đầu tư, doanh nghiệp nên sử dụng vào việc thanh toán các khoản
nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi vay sau đó điều tiết vốn cho
hoạt động kinh doanh chính để giảm các khoản vay ngắn hạn.
b) Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính
• Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp cụ thể là tăng giảm các khoản vay, tăng giảm vốn chủ sở hữu khi phát hành cổ phiếu,
trả cổ tức, giữ lại lợi nhuận. Dòng tiền vào và ra tương ứng với sự tăng giảm trong các
nghiệp vụ kể trên.
• Nếu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh không đẻ cho hoạt đông đầu tư,
doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính, kết quả là một khoản vay sẽ
được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm bớt một phần công ty
c) Hệ số dòng tiền ra để trả nợ so với dòng tiền vào
• Việc thanh toán các khoản nợ dài hạn làm cho dòng tiền ra tăng cao và thường gắn
liền với một chiến lược nào đó
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
17
§å ¸n tèt nghiÖp
• Thông thường tỷ lệ nợ dài hạn được thanh toán so với tổng dòng tiền vào là rất thấp

(10-20%) và diễn ra rất đều đặn qua các năm. Nguyên nhân chính là các khoản nợ dài hạn
có điều khoản thanh toán khá ổn định. Ngoài ra các khoản nợ dài hạn luôn gắn liền với các
dự án đầu tư dài hạn có thu nhập lâu dài. Vì vậy hệ số này thay đổi đột ngột là điều rất quan
tâm để tìm nguyên nhân giải thích
II.3.4-Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
• Tỷ số tài chính là một quan hệ so sánh có ý nghĩa giữa hai chỉ tiêu kinh tế, được thể
hiện bằng con số dưới dạng số tương đối hay tỷ lệ % nhằm phản ánh mặt này hay mặt khác
về tình hình tài chính của một doanh nghiệp
• Tỷ số tài chính là một trong các công cụ biến đổi theo mục tiêu phân tích nhằm phản
ánh một cách đầy đủ hơn về các đặc điểm kinh doanh của công ty, làm cơ sở cho việc dự
báo tình hình tài chính của công ty trong tương lai.
Cơ sở hình thành của các tỷ số tài chính dựa chủ yếu vào mục đích quản trị kinh doanh
nhằm giải thích các vấn đề liên quan đến các tình trạng tài chính cơ bản như: khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các chủ nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản hoạt
động, khả năng sinh lợi so với mức đầu tư thực tế về khả năng trang trải các phí tổn vốn, khả
năng ứng phó khi gặp các rủi ro trong kinh doanh, và khả năng thanh toán cuối cùng khi phá
sản
II.3.4.1- Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vụ trả nợ
ngắn hạn hay năng lực thực hiện các cam kết về cácmón nợ khi chúng đến hạn của doanh
nghiệp. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của
các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian
nhất định. Việc không hoàn thành tốt khả năng thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như:
-Có thể làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp không tận dụng được những cơ
hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát
-Gây mất lòng tin đối với chủ nợ có thể đặt doanh nghiệp trước các vấn đề pháp lý có
thể buộc phải phát mãi tài sản
-Khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi
các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần

Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các
chủ nợ ngắn hạn đảm bảo thanh toán các nhu cầu thanh toán, các cam kết khi đến hạn, giảm
bớt khoản chi phí tài chính đắt khi phát sinh nhu câu vốn
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
18
§å ¸n tèt nghiÖp
Tuy nhiên sự đối nghịch giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán buộc doanh
nghiệp duy trì khả năng thanh toán sao cho chi phí hợp lý nhất,
Một số yếu tố thường ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
-Khả năng thanh khoản và chất lượng của các tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn
-Đặc điểm của từng ngành và tưng loại hàng tồn kho
-Quy mô của vốn lưu động thuần, sự biến động của nhu cầu vốn hoạt động và vong
quay của các tỷ số hoạt động
-Chính sách tín dụng của doanh nghiệp và nhà cung cấp tuổi nợ của từng món nợ
II.3.4.1.1- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số này phản ánh phạm vi, quy mô của các tài sản lưu động mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ (nợ dài và ngắn hạn sắp đáo hạn ). Tuy
nhiên nó cũng có nhiều hạn chế như tính thời điểm của bảng cân đối kế toán , việc đánh giá
luân chuyển hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp, tình hình nhập và huy động ngân quỹ, tình
hình dòng lưu kim tương lai cũng như các bảo đảm của doanh nghiệp
II.3.4.1.2- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các chủ nợ, trong trường hợp
hàng tồn kho của doanh nghiệp không thể phát mãi được.Tỷ số này thường thay đổi theo
ngành hoạt động và chính sách tín dụng.
II.3.4.1.3- Tỷ số khả năng thanh toán tức thời
Công thức tính toán
Tỷ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các cam kết đến hạn bằng các
loại tài sản lưu động tương đương với tiền mặt. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn cần phải
phân tích chất lượng tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn kết hợp với các tỷ số mục

tiêu cũng như tỷ số trung bình của ngành.
II.3.4.1.4- Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả
Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cần xem xét
tổng số tiền phải thu so với tổng số tiền phải trả.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
19
Tỷ số khả năng thanh
toán hiện hành
Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn phải trả
=
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
Tiền mặt + ĐTNH + Nợ phải thu
Nợ ngắn hạn phải trả
=
Tỷ số khả năng thanh
toán tức thời
Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả
=
§å ¸n tèt nghiÖp
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác.
Chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh là bình thường, tuy nhiên cần phải xem
xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ được tốt hơn . Có thể kết hợp xem xét tốc
độ tăng hệ số công nợ với tốc độ tăng doanh thu để đánh giá thêm về tính hợp lý của chính
sách bán chịu và chiếm dụng vốn hiện nay của doanh nghiệp .
II.3.4.2-Phân tích khả năng hoạt động

Thực tế cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà mức
độ hoạt động sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt
động cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh , hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực
tài chính. Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá khả năng hoạt động, nhưng thường
được sử dụng nhất là phương pháp so sánh giữa kết quả hoạt động với các loại vốn kinh
doanh.
II.3.4.2.1-Vòng quay của tổng vốn
Công thức tính toán:
Tỷ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh, cho
thấy một đồng vốn đầu tư đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, hoặc một đồng vốn
“quay” được bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt.
Mức độ quay vòng toàn bộ vốn tuỳ thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kỳ kinh doanh, chu kỳ kinh
tế, chu kỳ sống sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh doanh.
II.3.4.2.2-Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động là tỷ số cho biết trong kỳ vốn lưu động được sử dụng bao
nhiêu vòng. Số vòng quay cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kỳ với số dư bình
quân vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất chất lượng công tác sử dụng vốn lưu động trong từng
giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
20
Hệ số công nợ
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
=
Số vòng quay của toàn bộ
vốn kinh doanh
Doanh thu thuần

Toàn bộ vốn kinh doanh bình quân
=
Số vòng quay của
vốn lưu động
Doanh thu tiêu thụ thuần
Vốn lưu động bình quân
=
§å ¸n tèt nghiÖp
hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của công ty có hợp
lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay không .
II.3.4.2.3-Vòng quay vốn cố định
Vòng quay vốn cố định là chỉ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp, nó cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ.
Tỷ số này càng cao càng tốt thể hiện vốn cố định được sử dụng có hiệu quả, sản phẩm
được tạo ra nhiều. Tỷ số này cao đồng thời phản ánh một bộ phận của vốn cố định đã dịch
chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kỳ luân chuyển của nó, sớm thu hồi
vốn đầu tư. Do đó công ty có thể sử dụng một bộ phận của vốn cố định này phục vụ cho nhu
cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỷ số này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị
chưa cao. Ngoài ra tỷ số này thấp có thể do doanh thu trong kỳ thấp vì đồng vốn bị ứ đọng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
II.3.4.2.4-Vòng quay của hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ như vật tư, nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bán (không kể các hàng hoá ứ đọng
chậm luân chuyển kém phẩm chất).
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh: Chất lượng của công tác quản lý vật tư, nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Chất lượng của công tác tổ chức sản xuất và
bán hàng
Khi phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho cần chú ý đến chiến lược kinh doanh, chu kỳ sản
xuất, chu kỳ sống của sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm đồng thời xem xét thêm tỷ trọng

và giá trị của hàng tồn kho bị ứ đọng chậm luân chuyển để có kết luận chính xác hơn về kỳ
luân chuyển kho hàng.
II.3.4.2.5-Kỳ thu nợ bán chịu
Các khoản phải thu là giá trị của phần vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm
phải thu của khách hàng, ứng trước, tạm ứng và phải thu khác.
Phân tích kỳ thu nợ nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Khi phân tích cần chú ý thêm mục tiêu chính sách tín dụng của doanh nghiệp, đặc
biệt để đánh giá chính xác phần doanh thu tiêu thụ chỉ được tính phần giá trị đã bán chịu.
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
21
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ thuần
Tài sản cố định bình quân
=
Số vòng quay của
hàng tồn kho
Doanh thu tiêu thụ thuần
Giá trị hàng tồn kho bình quân
=
Vòng quay
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
=
§å ¸n tèt nghiÖp
II.3.4.3-Phân tích khả năng quản lý nợ
II.3.4.3.1-Phân tích tỷ số nợ
Tỷ số nợ cho biết nguồn vốn vay dưới mọi hình thức có hoặc không chịu lãi chiếm

bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số nợ cũng phản
ánh gián tiếp sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh
chịu. Có hai cách biểu hiện tỷ số nợ
Hoặc
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo khả năng được thanh
toán cho họ khi doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại các chủ doanh nghiệp thường thích tỷ số
nợ cao vì nó làm gia tăng lợi tức cho tất cả các cổ đông, mà không làm mất quyền kiểm soát.
Tỷ số nợ thấp, mức độ an toàn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ ít bị lỗ trong thời kỳ kinh tế
suy thoái, nhưng mức lợi nhuận sẽ gia tăng chậm khi nền kinh tế phát triển làm ảnh hưởng
tới phí tổn vốn. Tỷ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm xuống doanh nghiệp sẽ có
nhiều rủi ro và có thể bị lỗ nặng khi hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định và khi
điều kiện kinh tế gặp khó khăn do chi phí vốn huy động vốn vay cao. Tuy nhiên khi điều
kiện kinh tế thuận lợi tỷ số nợ cao có thể mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy để vừa đảm bảo khả
năng gia tăng lợi nhuận cao nhưng rủi ro lại thấp. Khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh
nghiệp phải dựa vào sự cân băng giữa lợi nhuận và rủi ro và cần so sánh với mức trung bình
của ngành.
II.3.4.3.2-Phân tích thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp
Công thức tính toán :
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thường phải huy động vốn vay để đáp ứng nhu
cầu mở rộng và cải tiến sản xuất, thời hạn các khoản nợ này trung bình từ 3 đến 10 năm và
phần gốc phải được chi trả từ nguồn vốn khấu hao hàng năm. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lợi và việc quản lý chi phí khấu hao trong việc trang trải các khoản nợ trung và
dài hạn của doanh nghiệp
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
22
Kỳ thu nợ bán
chịu
365
Vòng quay khoản phải thu

=
Tỷ số nợ
Tổng nợ (ngắn và dài hạn)
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
=
Tỷ số nợ
Tổng nợ (ngắn và dài hạn)
Vốn chủ sở hữu
=
Năng lực trả nợ
vay trung và
dài hạn
Lãi ròng + Khấu hao TSCĐ
Nợ vay chung và dài hạn(có trả lãi)
=
§å ¸n tèt nghiÖp
II.3.4.3.3-Phân tích khả năng sinh lợi
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản
lưu động, khi phân tích cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Khả năng
sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh. Phân tích khả
năng sinh lời cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ
tốt nhất, cũng như đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Các hệ số sinh lợi là cơ sở quan
trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử
dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại.
Đối với hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) thì được phân tích chịu ảnh
hưởng của các nhân tố sau:
Tương tự như vậy hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh khả năng quản lý sử
dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cũng có thể biểu diễn theo hai thành phần
là: Khả năng sinh lợi nhuận ròng từ doanh thu và hệ số quay vòng của tổng tài sản. Đó là

khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
Khi phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh cần tính toán và
so sánh các chỉ tiêu trên và xác định ảnh hưởng của các nhân tố đưa ra các nhận xét và kiến
nghị thích hợp.
II.3.4.3.5-Hiệu ứng Dupont
Mục đích của việc phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao
cho đạt hiệu quả nhất. Ta có công thức tính hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau:
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
23
Hệ số lợi nhuận của một
đồng doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
=
Hệ số doanh lợi
của vốn CSH
Doanh thu
thuần
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Hệ số doanh lợi
của vốn CSH
Hệ số quay vòng
của vốn CSH

=
Hệ số doanh lợi
doanh thu thuàn
x
Hệ số lợi nhuận
trên tổng tài sản
Doanh thu
thuần
Giá trị tổng tài sản
=
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
x
Hệ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn CSH
=
Hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản
Lợi nhuận
Tổng tài sản
=
Hệ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn CSH

=
§å ¸n tèt nghiÖp
Phân tích công thức trên ta có:
Mà ta có:
Cuối cùng ta được:
Hay ta có:
Trong đó:
-K
1
là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần
-K
2
là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của vốn kinh doanh)
-K
3
là hệ số nợ
Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu qua các thời kỳ”
-Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm gốc (K
o
ROE
)
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến
động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu:
Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
24
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

=
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
x
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ phải trả
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
1
1 -
=
Hệ số nợ
1
1
-
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

=
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
x
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1
1 – hệ số nợ
x=
K
ROE
K
1
K
2
x
K
3
x
=
K
ROE
Lợi nhuận
0
sau thuế
Doanh thu
0
thuần

Doanh thu
0
thuần
Tổng tài sản
0
x
1
1 – hệ số nợ
0
x=
K
o
ROE
Lợi nhuận
1
sau thuế
Doanh thu
1
thuần
Doanh thu
1
thuần
Tổng tài sản
1
x
1
1 – hệ số nợ
1
x=
K

1
ROE
Lợi nhuận
0
sau thuế
Doanh thu
0
thuần
Doanh thu
0
thuần
Tổng tài sản
0
)x
1
1 – hệ số nợ
0
x
= (
∆K
1
Lợi nhuận
1
sau thuế
Doanh thu
1
thuần
_
Doanh thu
1

thuần
Tổng tài sản
1
Doanh thu
0
thuần
Tổng tài sản
0
_
1
1 – hệ số nợ
0
)x
=
∆K
2
Lợi nhuận
1
sau thuế
Doanh thu
1
thuần
x(
§å ¸n tèt nghiÖp
Tổng hợp lại ta có: ∆K = ∆K
1
+ ∆K
2
+ ∆K
3

Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của từng chỉ tiêu đến biến động của chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu. Từ đó tìm
biện pháp nâng cao hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu cho công ty trong nhiều năm tiếp
theo.
II.4-NGUỒN SỐ LIỆU TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Nguồn số liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp chính là các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu
từ các sổ sách kế toán,theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời được
giải trình, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biét được thực trạng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
Hệ thống báo cáo tài chính baogồm:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
-Bản thuyết minh các báo cáo tài chính (Mẫu B04-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính sau:
-Phần 1: lãi, lỗ
-Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
-Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn trong
việc quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh và xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó cho biết kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả kinh doanh trong
kỳ. Đồng thời báo cáo cũng giúp cho Nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp với Nhà nước về các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

Sinh viªn :NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
Líp: TCKT – K45
25
Lợi nhuận
1
sau thuế
Doanh thu
1
thuần
1
1 – hệ số nợ
1
x(
1
1 – hệ số nợ
0
x=
∆K
3
Lợi nhuận
1
sau thuế
Doanh thu
1
thuần
x
)

×