Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại thành phong giai đoạn 2005-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.59 KB, 65 trang )

Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU.

Dù cho doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào, kinh doanh trong bất
kỳ lĩnh vực nào, các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như nguyên tắc quản lý
tài chính doanh nghiệp về cơ bản đều như nhau. Hiệu quả quản lý tài chính là một vấn đề
trọng tâm quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính cũng có thể nói là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kinh tế. Phân tích tình hình tài chính khơng
chỉ quan trọng đối với chủ doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách tồn diện tình hình tài
chính về hai mặt: hiệu quả và rủi ro… mà quan trọng đối với rất nhiều đối tượng có liên
quan khác, giúp các doanh nghiệp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt, giúp
nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ chính xác. Chính vì vậy mà việc phân tích tài chính là
rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp có thể nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi
và khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục giúp tình hình tài chính
của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Do tính quan trọng của phân tích tài chính và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu ở
DN sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong, em quyết định chọn đề tài: “ Phân
tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh thương mại Thành Phong giai đoạn 2005-2007”. Đồ án của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Giới thiệu doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính của DN
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của DN.
Đề tài phân tích tài chính là đề tài truyền thống, do đó nó khơng có tính chất mới
mẻ như các đề tài khác, tuy nhiên nếu vận dụng vào doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
thương mại Thành Phong là một điều hết sức cần thiết để nhận định và phân tích tình hình
tài chính của mình.
Để hồn thành đồ án tốt nghiệp này em đã được sự hướng dẫn tận tình của tận tình
của thầy giáo Vũ Việt Hùng cùng với sự giúp đỡ kế tốn trưởng, phịng TC-KT của doanh


nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng đồ án của em chắc chắn khơng tránh được
nhiều sai sót. Rất mong được sự phê bình, góp ý của các thầy cơ và các bạn để đồ án của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Vũ Việt Hùng và toàn thể các anh chị
ở DN sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong đã giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghệp này.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Bình
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

1

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

1. Đặt vấn đề:
Sau một năm gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam đã có một diện mạo mới, một
khởi sắc mới đang đón chờ tất cả các doanh nghiệp, các công ty nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và cả những doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại. Tuy nhiên với những cơ hội mới, thuận lợi
mới bao giờ cũng có những thách thức mới. Vì vậy đứng trước những cơ hội và thách
thức mới thì tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta cần khơng ít nỗ lực để
khơng những tồn tại mà còn phát triển hơn nữa khi nền kinh tế mở rộng ra với toàn cầu.
Trong cuộc chạy đua của các doanh nghiệp thì vấn đề địi hỏi được đặt ra với mọi người
là nỗ lực hết mình để cùng doanh nghiệp của mình có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Cùng với đó là sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo và sự cần thiết đặc biệt quan trọng của hệ

thống kế tốn tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Ngồi ra, thực tế cho thấy thông thường những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
có hiệu quả là những doanh nghiệp có cơng tác phân tích tài chính được tiến hành thường
xun, có nề nếp, ngày nay ở Việt Nam việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là một
phần rất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp.
Trong xu hướng phát triển đó, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại
Thành Phong đã liên tục đổi mới chính mình để khơng những theo kịp mà cịn khẳng định
được vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh sẵn có của
mình là sản xuất và kinh doanh, ngày nay, doanh nghiệp đã có những bước chuyển mình
rất đáng kể để không những thực hiện tốt thế mạnh của mình là sản xuất mà cịn phát triển
để mở rộng thị trường. Cùng với đó là cơng tác phân tích tài chính đã được triển khai và
dần đang đi đúng hướng, trở thành một công cụ rất quan trọng cho doanh nghiệp trong
công tác tổ chức và triển khai sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp cho doanh
nghiệp định hướng và ngày càng trở thành một doanh nghiệp kinh tế mạnh hội nhập với
nền kinh tế nước nhà trong thời kỳ mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu của mình là: “ Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong giai đoạn 2005 – 2007”
2. Phạm vi nghiên cứu :
Phân tích tài chính là một cơng việc rất quan trọng trong khâu quản lý tài chính của
doanh nghiệp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực như kế tốn, tài chính, pháp luật và các
chính sách quản lý tài chính của Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

2

GVHD: Vũ Việt Hùng



Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

cứu trong một doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại
Thành Phong.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm hiểu thực trạng tài chính và cơng tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Vận dụng cơ sở lý luận đã được học để thực hiện cơng việc phân tích tài chính cho
năm 2005 - 2007
Từ đó đưa ra các phương hướng cải thiện vị thế tài chính cho doanh nghiệp trong
những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1 Các tài liệu nghiên cứu :
- Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan tới phương pháp nghiên cứu khoa hoc.
- Nhóm tài liệu về kế tốn tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp.
- Các tài liệu về văn bản pháp luật liên quan tới doanh nghiệp.
- Nhóm tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu :
* Phương pháp quan sát: Được sử dụng để nắm vững tình hình cơng tác phân
tích tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc trao đổi với các cán bộ kế toán tài chính và
các ban khác có liên quan của doanh nghiệp để hiểu rõ được cơ chế tài chính và cơng tác
phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Phương pháp điều tra: Thực hiện công việc thu thập các số liệu liên quan tới
cơng tác kế tốn tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
• Đề tài tổng hợp lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Đề tài vận dụng các lý luận đó, để thực hiện phân tích tài chính cho doanh
nghiệp.
6. Cấu trúc của đồ án :

Đồ án được tiến hành theo các phần như sau :
PHẦN MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU DN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DN
PHẦN KẾT LUẬN

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

3

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Cở sở lý thuyết về phân tích tài chính Doanh nghiệp
1.1. Các khái niệm cơ sở
Hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là các mối liên hệ phát sinh trong quá trình hình thành, phát
triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu qủa sản xuấ kinh
doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối
quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài

chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với q trình sản xuất kinh
doanh. Do đó trước khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, cần phải nghiên cứu báo cáo
tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh
một cách tổng qt và tồn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh…
Bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thơng tin về kết quả và tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho người lãnh đạo và bộ phận tài chính của doanh nghiệp thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mình, chuẩn bị căn cứ để lập kế hoạch cho tương lai.
Nhưng tất cả các số liệu của kỳ thực hiện là những tài liệu có tính chất lịch sử và
chưa thể thực hiện hết những nội dung mà những người quan tâm địi hỏi. Vì vậy người ta
phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà
kế hoạch dự báo và đưa ra các quyết định tài chính tương lai, bằng cách đánh giá so sánh,
xem xét xu hướng dựa trên các thơng tin có tính chất lịch sử đó.
1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Đó là những quan hệ về cấp phát vốn đối với nhà nước, các khoản thuế, lệ phí nộp
nhà nước với mọi loại hình doanh nghiệp. Những quan hệ này được giới hạn trong khuân
khổ của luật định.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

4

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp


Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm tài chính nhằm thỏa
mãn nhu cầu về vốn của mình. Đối với thị trường tiền tệ, thông qua thị trường liên ngân
hàng các doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh. Đối với thị trường vốn, doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn dài hạn bằng cách
tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường chứng khốn.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác:
Doanh nghiệp quan hệ với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế thông qua
thị trường với tư cách là chủ thể hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp quan hệ với thị
trường cung cấp đầu vào và thị trường phân phối tiêu thụ sản phẩm đầu ra ( Thị trường
hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động). Thông qua các thị trường này doanh nghiệp
có thể xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
hoạch định năng lực đầu tư tìm nguồn vốn tài trợ kế hoạch sản xuất, marketing nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trường, không ngừng ổn định và phát triển doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là sự luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp: Quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất với nhau, giữa các cổ đông với nhà
quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn với quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính
sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư, chính sách cơ cấu vốn….
1.3.Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính Doanh nghiệp:
Mục tiêu:
Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính theo
các tiêu chí:
- Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản);
- Rủi ro tài chính (Cơng nợ và các khoản phải thu, khả năng thanh toán, khả năng
quản lý nợ);
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các địn bẩy và đẳng thức
Du Pont);
- Tìm hiểu, giải thích các ngun nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp
cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.

Ý nghĩa phân tích tài chính:

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

5

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Phân tích tài chính là một phương pháp đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện
nay, cũng như dự đốn tình hình tài chính trong tương lai, đồng thời đưa ra biện pháp để
cải thiện tình hình tài chính và dần đưa đến hồn thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khơng những thế phân tích tài chính cịn cung cấp những thông tin giúp cho nhà quản lý
đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Phân tích tài chính là cơng cụ
khơng thể thiếu trong cơng tác quản lý, khơng chỉ có ý nghĩa thiết thực với hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm đánh giá tồn diện tình hình tài chính, khả năng sinh lời, cách thức
lựa chọn và quản lý nguồn vốn để đưa ra các quyết định tài chính và các quyết định đầu
tư, đánh giá chính xác khả năng hồn trả nợ vay...
Nhiệm vụ phân tích:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính trên các mặt: Đảm bảo vốn cho hoạt
động kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, tình hình
và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, khả năng và tính chắc chắn của các dịng tiền
ra, vào doanh nghiệp...
- Xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp cũng như những nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của
các nhân tố trên;
- Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh
và thường được thực hiện ở bước khởi đầu việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so
sánh nhằm mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng
cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế so với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua
việc so sánh giữa kết quả kỳ này so với kết quả kỳ trước.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh kết quả của
các bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

6

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng quy mơ hoạt động, trong
cùng một lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, cần chú ý, khi thực hiện phép so sánh thì hai số liệu đưa ra phải đảm bảo

các điều kiện sau:
- Cùng nội dung kinh tế.
- Phải thống nhất về phương pháp tính;
- Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng mật độ thời gian;
- Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối hay
so sánh bằng số bình quân:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô
biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã
được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hướng
quyết định quy mơ chung của nhóm chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế liên hồn:
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích hoặc
thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện theo nội
dung và trình tự sau đây:
- Thứ nhất, các công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến các chỉ tiêu
kinh tế.
- Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định và khơng đổi trong q
trình phân tích. Theo quy ước, các nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì sắp các nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
- Thứ ba, xác định đối tượng phân tích: Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: ở bước này, ta lần lượt thay
thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới


SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

7

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

tìm được trừ đi kết quả mới trước đó. Kết quả cho phép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố
được thay thế.
- Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích.
Phương pháp phân tích Dupont:
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp
này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lợi
tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có
mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối
với tỷ số tổng hợp.
Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng qt tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế tốn
được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là

một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh theo từng
loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp về phương thức kinh doanh, về việc sử dụng tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó có đem lại lợi
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đây là báo cáo tài chính được các nhà lập kế hoạch
quan tâm, vì nó cấp được số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ. Nó cịn được coi như là một bản hướng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp ra sao
trong tương lai.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp
thành của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích hoặc bổ
xung thêm thơng tin về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày rõ về
chi tiết được.
1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

8

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài
sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này là:

Để tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức:
Tỷ suất đầu tư

=

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản
xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu
tích cực của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo.
Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản
ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là:
Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so sánh
giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ).
Để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích các cân đối tài chính:

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện:
Sự tương quan về cơ cấu vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp.

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

9

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh
toán nguồn vốn.
Và do vậy góp phần phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý giữa nguồn
vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.

Tài sản
- Vốn bằng tiền

Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn:
+ Phải trả
+ Vay ngắn hạn

- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu

- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- Tài sản cố định

Vốn dài hạn:
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu

- Đầu tư tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Ký quỹ, ký cược dài hạn

• Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn:
Hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ
hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
• Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn:
Doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn
hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản dài hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi
nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn
đến những vi phạm ngun tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có thể xảy ra.
• Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn:
Và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu.
Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất hợp
lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48


10

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

• Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn:
Một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn.
Hiện tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ
dài hạn.
Dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu:
Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm,
hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung
cấp hàng hố, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, cho th tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi.
Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt….
Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được tiến
hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với
chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi
phí bình qn, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc
theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình tồn doanh nghiệp. Để có thể nhận
định được sự thay đổi chi phí ln cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản
lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng

mức chi phí bình qn hoặc làm tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn
nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
Phân tích lợi nhuận:
• Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
• Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh.
• Mục đích của phân tích lợi nhuận là:
Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu
tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư...
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý,
năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

11

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt
động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn tồn vẹn hơn.
• Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh
nghiệp.
Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

tình hình biến động lợi nhuận.
Phân tích tình hình lãi suất chung: Tỷ suất lợi nhuận tính trên lãi suất bán ra được
xác định theo công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết với một trăm đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
1.4.2 Phân tích hiệu quả tài chính.
1.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản:
+ Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và mức sản xuất
của tổng tài sản trong năm,
+ Là trả lời câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
a. Vòng quay tổng tài sản
Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vịng quay TTS

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình qn

- Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
- Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của
q trình sản xuất kinh doanh.
- Vịng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.


SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

12

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

- Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý
tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật tư, quản lý sản xuất,
quản lý bán hàng.
b. Vòng quay tài sản cố định (TSCĐ):
Một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Doanh thu thuần
TSCĐ bình qn

Vịng quay TSCĐ =

- Vịng quay TSCĐ càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết cơng suất.
- Vịng quay TSCĐ cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sản xuất.
- Vịng quay TSCĐ cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản lưu động.
- Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài sản
kém, hoặc khơng hoạt động hết cơng suất.
c. Vịng quay tài sản lưu động (TSLĐ):
Một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Doanh thu thuần
TSLĐ bình qn

Vịng quay TSLĐ =

- Vịng quay TSLĐ cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao, được tận dụng
đầy đủ không bị nhàn rỗi và khơng bị giam giữ trong q trình sản xuất kinh doanh.
- Vòng quay TSLĐ cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí
và giảm được lượng vốn đầu tư.
- Vòng quay TSLĐ thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính
sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản lý
bán hàng khơng tốt.
d.Vịng quay hàng tồn kho:
Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay hàng tồn kho =

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

Doanh thu thuần
HTK bình quân
13

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp


- Số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong vòng một năm.
- Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trên cở sở sử dụng tốt các tài sản khác.
- Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ
chức bán hàng chưa tốt.
e. Kì thu nợ bán chịu:
Kỳ thu nợ

=

Phải thu x 360
Doanh thu

- Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu tăng
tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận động đúng, chính sách bán
chịu là một cơng cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng doanh thu.
- Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp.
- Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
- Kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ
hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.4.2.2 Phân tích khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tương lai,
cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng. Qua phân tích
giúp doanh nghiệp điều khiển lại, cơ cấu lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược
ngăn ngừa rủi ro ở mức tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.
a. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận biên) ROS:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS


=

LN sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu.
b. Phân tích tỷ suất sinh lợi tài sản, ROA:
ROA
=
LN trước lãi vay và thuế
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

14

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Tổng tài sản bình quân
- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lãi cho chủ sở hữu.
c. Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE:
LN sau thuế
ROE
=

Vốn chủ sở hữu bình quân
- Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu
1.4.3. Phân tích rủi do tài chính
1.4.3.1 Phân tích tình hình cơng nợ và khoản phải thu:
Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta cần xem
xét tổng số tiền thu so với tổng số tiền phải trả.
Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn trong kinh doanh:
Hệ số công nợ =

Các khoản phải thu
Các khoản phải trả

Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang
bị chiếm dụng vốn. Và ngược lại thì có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của
người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là bình
thường tuy nhiên cần phải xem xét tình hình hợp lý để có biện pháp quản lý cơng nợ được
tốt hơn.
1.4.3.2 Phân tích khả năng thanh tốn:
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu
dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ cho
phép nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán
được tiềm lực thanh tốn và sự an tồn của tài chính doanh nghiệp
a. Khả năng thanh toán tổng quát:
Chỉ số thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Tổng nợ


Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh một cách chung nhất khả năng
doanh nghiệp chi trả các khoản nợ như thế nào? ( Là khả năng chuyển đổi các tài sản
thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, qui thành 1 chu kỳ kinh doanh dưới 1 năm)
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

15

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

b. Các chỉ số khả năng thanh toán:
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời cao tức là khả năng thanh toán nợ đến hạn tốt, kết
luận này khơng chắc chắn vì nó khơng tính đến kết cấu của tài sản lưu động, Rõ ràng nều
doanh nghiệp có nhiều tiền mặt và khoản phải thu sẽ được đánh giá là có khả năng cao
hơn các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho.
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Ngay cả khi khả năng thanh toán nhanh rất cao song tỷ trọng khoản phải thu lớn và
khoảng thời gian thu tiền của các khoản phải thu dài doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn
trong việc thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
Tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh tốn hiện hành

=

Tóm lại khả năng thanh tốn của doanh nghiệp mà cao thì rủi ro thanh tốn sẽ thấp,
tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì khoản phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh tốn mà thấp thì rủi ro thanh tốn cao, xong lợi nhuận có thể cao vì
tài sản lưu động sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động nhỏ, ROA và
ROE có thể tăng.
c. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay =

EBIT
Lãi vay

- Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi nhiều đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế EBIT.
- Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
- Mất khả năng thanh tốn lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro
và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
1.4.3.3 Phân tích khả năng quản lý vốn vay
Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn trong kinh doanh:

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

16

GVHD: Vũ Việt Hùng



Khoa kinh tế & Quản Lý
Tỷ

số

Đồ án tốt nghiệp
Tổng nợ
Tổng tài

nợ

=

sản
Tỷ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn.
Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Tỷ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp có uy tín
đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, tỷ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp.
1.4.4.Phân tích tổng hợp tình hình tài chính :
Đẳng thức dupont tổng hợp:
Cơng ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ
tài chính chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính, vì vậy phương pháp này cịn có tên là
phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét các mối quan hệ tương tác giữa hệ số
sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản (ROA).
Khi phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi
nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Tiếp theo, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lời
trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan hệ giữa tỷ số tổng
tài sản trên vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các giải pháp phù hợp để
đem lại lý lợi nhuận cho doanh nghiệp.

ROA =

ROE =

LN trước lãi vay và thuế
LN trước lãi vay và thuế
Doanh thu thuần
=
x
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
LN sauthuế

=

Vốn chủ sở hữu bq

ROE

=

LN sau thuê
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq

ROS


x

VQTTS

x

x

Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq

Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq

- ROE phụ thuộc vào ba nhân tố lợi nhuận trước lãi vay và thuế/doanh thu thuần,
vòng quay tổng tài sản và tỷ số Tổng tài sản bình quân/Vốn chủ sở hữu bình quân. Các
nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE.

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

17

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

- Phân tích dupont là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của doanh

nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm chỉ số này.

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

18

GVHD: Vũ Việt Hùng


Khoa kinh tế & Quản Lý

Đồ án tốt nghiệp

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH DU PONT
Tỷ suất thu hồi vốn góp ROE

Tỷ suất sinh lợi tài sản ROA

Lợi nhuận biên

Lãi rịng

:

Doanh thu

-

Các chi
phí hoạt +

động khác

Tài sản / Vốn CSH

x

x

Vịng quay
Tổng tài sản

Doanh thu

Doanh thu

Tổng chi phí

Tài sản cố định

Khấu
hao

+

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48

Lãi
vay

+


Thuế

Tiền mặt
và TSLĐ
khác

19 GVHD: Vũ Việt Hùng

:

+

Tổng tài
sản
Tài sản lưu
động

Khoản
phải thu

+

Hàng tồn
kho


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp


Đồ án tốt

1.4 Phương hướng chung để cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
Từ kết quả của việc lập báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế tốn, người ta
tiến hành tính các chỉ số tài chính chủ yếu.
So sánh các chỉ số tài chính của cơng ty với các chỉ số trung bình nghành
và nhận định vị thế của doanh nghiệp.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Chỉ số hiện hành
Vịng quay HTK
Kì thu Nợ
Vịng quay TTS
Chỉ số nợ
Lợi nhuận biên
ROA
ROE

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2005 - 2007

2.1. Giới thiệu khái quát về DN sản xuất và kinh doanh thương mại
Thành Phong.

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng

20

GVHD: Vũ Việt


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp

Đồ án tốt

Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Sản Xuất và Kinh Doanh thương mại
Thành Phong
Trụ sở chính của Doanh nghiệp đặt tại số 5B2 – khu công nghiệp Trại Gà –
Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội.
Số điện thoại (04) 8372011
Fax (04) 7643931
2.1.1. Hình thức tổ chức của doanh nghiệp
Tiền thân của Doanh nghiệp SX & KDTM Thành Phong là cơ sở nội thất
Hiệp Phong được thành lập ngày 19/08/1997 quyết định số 0101000685 do sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Sau đó ngày 02/10/2002 cơ sở được thành lập lại theo quyết định số
0101000754 và được đổi tên thành doanh nghiệp tư nhân sản xuất & kinh doanh
thương mại Thành Phong.
Doanh nghiệp SX & KDTM Thành Phong là một doanh nghiệp tư nhân,

hạch tốn kinh tế độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. Mặc dù còn non trẻ
nhưng DN tư nhân SX& KDTM thành phong đã khẳng định chỗ đứng vững chắc
của mình trên thị trường, đảm bảo chất lượng sản phẩm và hoàn thành đúng kế
hoạch tiến độ theo các đơn đặt hàng theo yêu cầu của người tiêu dùng, DN tư nhân
SX & KDTM Thành Phong đã mạnh dạn đổi mới các trang thiết bị máy móc, áp
dụng các sáng kiến khoa học kỹ thuật, khơng ngừng tìm tịi các giải pháp hữu hiệu
nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm nhân lực và hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo chất lượng kỹ thuật cao và an toàn lao động. Doanh nghiệp rất chú
trọng đến việc bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ cơng nhân viên, nâng cao nghiệp
vụ để mọi người có thể phát triển trình độ quản lý và sử dụng thành thạo các
phương tiện máy móc hiện đại sử dụng trong DN
Quy mô hiện tại của DN: DN SX & KDTM Thành Phong là một DN vừa
với tổng số cán bộ công nhân viên trong DN là trên 145 người, đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ chun mơn cao, có nhiều cơng nhân lành nghề được đào tạo
cơ bản có tinh thần trách nhiệm và sáng tạo trong lao động. Liên tục được bồi
dưỡng thêm kiến thức để có trình độ quản lý và sử dụng thơng thạo các phương
tiện hiện đại. Nhờ có sự đổi mới về quản lý tổ chức Doanh nghiệp SX & KDTM
Thành Phong đã được thử thách, rèn luyện qua nhiều sản phẩm với chủng loại,
mẫu mã đa dạng, phong phú.
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng

21

GVHD: Vũ Việt


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp


Đồ án tốt

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Mơ hình cơ cấu bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức
theo mơ hình trực tuyến chức năng, thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ
trưởng, nếu có sai lầm thì qui trách nhiệm dễ dàng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng

Phịng

VT TB

VT TB

KCS

và bảo

và bảo

dưỡng

Phịng

dưỡng


Phịng

tổ chức

Phịng
kinh
doanh
và MKT

Phịng

tài

hành

chính

chính

kế tốn

Phịng
kế tốn

Tổ,

Tổ

Tổ tẩy


Tổ

đột,

hàn

rửa

sơn

dập,
cắt

Tổ kiểm
tra chất
lượng
sản
phẩm

• Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
a. Giám đốc: Là người quyết định và điều hành mọi họat động chung của cơng
ty theo chủ trương, chính sách của pháp luật.
b. Phó giám đốc: Là người nhận nhiệm vụ từ giám đốc và điều hành mọi họat
động chung cho cấp dưới.
c. Phịng kế hoạch và quản lý sản xuất:
• Thiết kế các sản phẩm mới
• Quản lý hồ sơ kỹ thuật các sản phẩm của DN
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng


22

GVHD: Vũ Việt


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp

Đồ án tốt

• Thiết kế định mức kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.
• Thực hiện nhiệm vụ thiết kế theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký với khách
hàng.
• Quản lý kiểm tra hướng dẫn các phân xưởng thực hiện chế tạo các sản
phẩm đúng mẫu mã, đúng yêu cầu kỹ thuật, qui trình kỹ thuật.
d. Phịng vật tư thiết bị và bảo dưỡng:
• Cung cấp vật tư, quản lý vật tư tồn kho.
• Kiểm soát biểu giá vật tư thiết bị phụ tùng dùng trong sản xuất kinh doanh
của DN.
• Quản lý thiết bị máy móc, quản lý điện tồn cơng ty: Chun sửa chữa bảo
dưỡng các máy móc, dây truyền cơng nghệ của DN
e. Phịng KCS:
• Kiểm tra chất lượng sản phẩm của DN
• Giám sát, kiểm tra chất lượng của từng sản phẩm, của từng phân xưởng
trong từng công đoạn công nghệ từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành sản
phẩm.
f. Phịng kinh doanh và maketting.
• Khai thác thị trường, chào hàng, và bán các sản phẩm của DN.
• Tổ chức phối hợp hoạt động của các phòng, các phân xưởng để hoàn thành

kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
• Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh của DN với ban giám đốc.
g. Phịng tổ chức hành chính:
• Phối hợp cùng các phịng quản lý nhân lực tồn cơng ty
• Quản lý hồ sơ nhân lực và các hồ sơ quan trọng tồn cơng ty, các thủ tục
tiếp nhận và thơi việc
• Quản lý cơng tác an tồn lao động, y tế, vệ sinh mơi trường.
h. Phịng tài chính kế tốn:
• Thiết lập và giám sát các chính sách tài chính kế tốn.
• Chịu trách nhiệm chính tất cả các vấn đề về kể tốn, tài chính với các cơ
quan chức năng
• Thực hiện phân tích các báo cáo tài chính nội bộ cho ban giám đốc.
• Tư vấn các quyết định vể tài chính
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng

23

GVHD: Vũ Việt


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp

Đồ án tốt

• Kiểm tra, giám sát chi phi và giá thành sản xuất.
• Hỗ trợ các họat động giữa các bộ phận: Thông tin, hợp tác, tổ chức nhân
sự.
2.1.3.Sản phẩm chính của doanh nghiệp:

- Khung nhà kho thép tiền chế kiểu Zamin
- Cửa kim loại giả vân gỗ cơng nghệ cao an tồn chống cháy theo TCVN
- Sản phẩm phục vụ cho ngành may cơng nghiệp bao gồm tồn bộ thiết bị
phụ trợ của dây truyền may cơng nghiệp và điện xí nghiệp.
- Sản phẩm là giá kệ, tủ văn phòng, tủ trưng bày, giường bằng kim loại và gỗ
phục vụ cho các bảo tàng, trường học, bệnh viện, văn phòng các cơ quan, siêu
thị nhà hàng.
- Sản phẩm dành cho quảng cáo như các loại giá trưng bày hàng hóa, các loại
xe đẩy hàng…
- Sản phẩm là bàn ghế học sinh, bàn ghế hội trường, bảng chống lóa chất liệu
Hàn Quốc.
Các khách hàng chính của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong có các
khách hàng quen thuộc như: Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng xưởng
may Cty may Vitgarment, cung cấp và lắp đặt thiết bị phụ trợ ngành may công
nghiệp và lắp đặt hệ thống điện Cty may Sông Hồng – Thành Phố Nam Định,
cung cấp thiết bị trường học – Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn…..Các siêu
thị lớn trong thành phố và ngồi thành phố. Các cơng trình do Doanh nghiệp SX &
KDTM Thành Phong thi công, lắp đặt đều đảm bảo chất lượng tốt, có uy tín với
khách hàng. Với phương châm lấy chữ tín làm đầu và dựa trên mối quan hệ hợp
tác hai bên cùng có lợi, cạnh tranh lành mạnh. DN SX & KDTM Thành Phong có
nhiều mối quan hệ với nhiều khách hàng, bạn hàng, tạo lập uy tín lớn như: Cơng
ty may Sơng Hồng – TP Nam Định, Công ty may Vitgarment, Công ty cổ phần
may Hưng Yên…
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yêu cầu cần
thiết đối với chủ doanh nghiệp, với các nhà quản trị điều hành doanh nghiệp, cũng
SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng


24

GVHD: Vũ Việt


Khoa kinh tế & Quản Lý
nghiệp

Đồ án tốt

như các đầu tư… Đặc biệt phân tích thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho phép nhận định một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh tốn,
khả năng vay tín dụng. Sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu cũng như sự
phát triển của nguồn vốn, giúp cho những nhà quản lý ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh tốt và đánh giá thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác một cách cơ bản tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì ta phải sử dụng nguồn thơng tin phản ánh đầy đủ các báo cáo tài
chính.
2.2.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp:
Ngày nay, khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển hiện đại máy móc dần
thay thế sức lao động của con người nhưng yếu tố con người vẫn là yếu tố quan
trọng nhất và không thể thay thế được, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm cần sự khéo léo của bàn tay và trí óc con người như doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong.
Lượng lao động ở khu cơng nghiệp chế biến có tỷ số tương đương ở các tổ. Đây là
1 tỷ lệ hợp lý vì công việc chế biến ở các tổ phụ thuộc lẫn nhau, các khâu trong
quá trình sản xuất là cần thiết và hỗ trợ nhau.
LĐ nữ chiếm 14%, lao động nam chiếm 86%, 1 tỷ lệ cũng phù hợp với
thực tế của ngành sản xuất cần đến lao động khỏe mạnh. Lao động có trình độ đại

học và trên đại học của doanh nghiệp chiếm 14%. Lao động của công nhân lao
động lành nghề chiếm 48%, lao động có trình độ trung cấp cũng chiếm 17%. Nhìn
chung lao động của DN đều đã qua đào tạo và cũng đủ điều kiện để nhân viên học
tập và cập nhật những thông tin mới liên quan đến cơng việc cho nhân viên.
2.2.2. Tình hình tài sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định được ghi theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được
ước tính như sau:
Bảng 1: Bảng thời gian khấu hao
Nhà cửa

5 – 10 năm

Máy móc thiết bị

3 – 10 năm

SV: Đào Thị Bình- TCKT K48
Hùng

25

GVHD: Vũ Việt


×