Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

southeast asia commercial joint stock

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.21 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
GIỚI THIỆU VỀ SEABANK 2
CHƯƠNG 1-PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1.Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô 7
1.1.1.Nhân tố kinh tế : 7
1.1.2 Nhân tố pháp luật 9
1.1.3 Nhân tố công nghệ 11
1.1.4 Nhân tố văn hóa – xã hội 13
1.1.5 Nhân tố khác 13
1.2. Phân tích nghành 14
1.2.1:giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành 16
1.2.2.Đánh giá cường độ cạnh tranh : 17
1.2.3.Đánh giá chung về ngành 21
1.2.4. Mô thức EFAST 22
1.2.5.xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành 22
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 25
2.1.Sản phẩm chủ yếu 25
2.2 Đánh giá nguồn lực ,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN 26
2.2.1.Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 26
2.2.2.xác định năng lực cạnh tranh 28
2.4.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 30
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 32
3.1. Mô thức TOWS 32
3.2. Chiến lược cạnh tranh tổng quát và chính sách triển khai 33
3.3. các chiến lược cụ thể 34
3.3.1. Chiến lược phát huy thế mạnh tận dụng thời cơ 34
3.3.2. Chiến lược phát huy điểm mạnh để hạn chế thách thức 34
3.3.3. Chiến lược khắc phục điểm yếu và né tránh thách thức 34
3.3.4.chiến lược hạn chế điểm yếu để tận dụng cơ hội 35
3.3.5. chiến lược liên minh hợp tác 35


CHƯƠNG 4- ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 36
4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức 36
4.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược –định hướng con người 39
4.3. Văn hóa Seabank –bản sắc “GIÁ TRỊ TÍCH LŨY NIỀM TIN “ 39
Môn quản trị chiến lược 1
GIỚI THIỆU VỀ SEABANK
Tên đầy đủ của doanh nghiệp:Ngân hàng thương mại cổ phần ĐÔNG NAM
Á
Tên giao dich:SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
Tên viết tắt :SEABANK
Logo & slogan :
Trụ sở chính :số 16 láng hạ ,phường thành công ,quận Ba Đình ,TP Hà Nội
Ngày tháng năm thành lập :25/03/1994
Loại hình doanh nghiệp :DN cổ phần
Điện thoại (04)7723616 Fax:(04)7723615
Email :
Website :www.seabank.com.vn
Ngành nghề kinh doanh :
1. Huy động ,cho vay ngắn ,trung và dài hạn ;
2. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
3. Vay vốn Ngân hàng Nhà nước ,các tổ chức tín dụng khác bằng tiền Việt
Nam và ngoại tệ
4. Chiết khấu thương ,trái phiếu ,hùn vốn liên doanh ;
5. Dich vụ thanh toán ,kinh doanh ngoại tệ ,vàng bạc ,thanh toán quốc tế
6. Hoạt động bao thanh toán.

Môn quản trị chiến lược 2
Theo giấy phép hoạt động kinh doanh số 0051/NH-GP ngày 25 tháng 03
năm 1994 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp

Các hoạt động kinh doanh chiến lược:
1.Ngân hàng cá nhân
2.Ngân hàng Doanh Nghiệp

3.Ngân hàng Điện tử
4.Ngân hàng Đầu tư
Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của DN

Tầm nhìn chiến lược :
Từ năm 2006-2010 Seabank phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một
Ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao và từng bước tạo lập mô hình của
một Ngân hàng đầu tư chuyên doanh 2011-2015 phát triển mô hình của một
tập đoàn Tài chính Ngân hàng đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính
cạnh tranh, chất lượng và uy tín thương hiệu.
Sứ mạng kinh doanh :
SeABank phấn đấu sẽ trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng (SeABank
Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại
thị trường Việt Nam và vươn ra khu vực.Theo đó Seabank xẽ cung ứng đầy
đủ các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu mong muốn của khách hàng và doanh nghiệp .
Mục tiêu:
1.Giữ vững tốc độ tăng trưởng của seabank trước khủng hoảng kinh tế toàn
thế giới ,tối đa hóa giá trị đầu tư của các cô đông
2.Luôn luôn nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp ,phát triển các chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến cho nhân viên
trong doanh nghiệp
Môn quản trị chiến lược 3
3.Cố gắng để giữ vững lòng tin ,trung thành và gắn bó với khách hàng .sãn
sàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
4.Seabank hướng phát triển thành một ngân hàng co uy tín ở Việt Nam ,có

môi trường làm việc tốt và quản lý tốt,văn hóa doanh nghiệp chú trọng
khách hàng ,thúc đẩy hợp tác sáng tạo với các đối tác nước ngoài
5.Góp thêm phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản (đvt: tỷ đồng )
Môn quản trị chiến lược 4

Nguồn báo cáo tài chính năm 2007


Môn quản trị chiến lược 5


CHƯƠNG 1-PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA
DOANH NGHIỆP

Môn quản trị chiến lược 6
1.1.Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
1.1.1.Nhân tố kinh tế :
Môn quản trị chiến lược 7
PHÁP
LUẬT
CHÍNH
TRỊ
KINH TẾ
VĂN HÓA
–XÃ HỘI
CÔNG
NGHỆ
MÔI
TRƯỜNG

SINH THÁI

DOANH
NGHIỆP
Những yếu tố của môi trường kinh tế như :tăng trưởng kinh tế ,lạm phát
….nó ảnh hương trực tiếp đến khả năng thu nhập ,thanh toán , chi tiêu và
nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư .Môi trường kinh tế có tác động rất
mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng các sản phẩm ,dịch vụ của Ngân
hàng của khách hàng.Do vậy nó chi phối rất mạnh đến hoạt động của Ngân
hàng cũng như công tác huy động vốn và khả năng thỏa mãn nhu cầu vốn
cùng các DV tài chính cho nền kinh tế .Môi trường kinh tế vừa tạo cho NH
những cơ hội kinh doanh đồng thời cũng tạo ra cả những thách thức đối với
hoạt động kinh doanh của NH .Sự thành công hay thất bại của một chiến
lược hay chương trình marketing của một NH phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình của một nền kinh tế trong nước ,khu vực ,và toàn cầu :như phát triển
,suy thoái hay khủng hoảng.
Ví dụ : Nền kinh tế nước ta đang ở mức lạm phát cao đặt ra rất nhiều thách
thức cho các NH trong việc huy động vốn và việc lãi suất bắt đầu tăng cao
do NH Nhà nước quy định
Trong vài năm gần đây Việt Nam được đánh giá là một nước có nền kinh tế
đang nổi ,và là một thị trường đầy tiềm năng ,có tốc độ tăng trưởng GDP ổn
định :năm 2007 đạt 8.44%,tuy nhiên về mục tiêu kiểm soát lạm phát và tình
hình khủng hoảng kinh tế thế giới thì GDP 9 tháng năm 2008 ước tính tăng
6,52% (theo cục thống kê);cả năm 2008 được dự báo chỉ còn khoảng 6,5%
(theo ADB –trái với dự báo đầu năm 2008 là 8,2% của WB)và dự báo năm
2009 sẽ là 6% (theo ADB).
Nước ta có thu nhập bình quân đầu người tăng ổn định ,năm 2007 đạt 830
USD/người,năm 2008 ước đạt 960 USD/người
Nguồn vốn FDI giảm mạnh mẽ ,tính đến 05/2007 cả nươc thu hút thêm gần
4,3 tỷ USD nhưng trong ba tháng đầu 2009 Việt Nam chỉ thu được 2,1 tỷ

USD đầu tư nước ngoài.giảm 40% so với năm 2008
Thuận lợi :
Sau khi gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 .Qua 2 năm gia nhập WTO ,hệ
thống NH Việt Nam đã có những bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một
thị trường mở cửa và có tính chất cạnh tranh cao hơn ,nó đã thúc đẩy dịch vụ
NH tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động ,làm cho NH thích ứng
nhanh hơn vói các tác động bên ngoài .Qua đây cũng bộc lộ những hạn chế
.thách thức đòi hỏi các NH Việt Nam phải có sự nhận diện đúng đắn và có
Môn quản trị chiến lược 8
biện pháp để hạn chế những tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, gia nhập WTO cũng có nghĩa áp lực cạnh tranh toàn cầu nhiều
hơn, tạo ra thử thách cho các doanh nghiệp,qua đó thúc đẩy sự vận động của
nền kinh tế theo hướng gia tăng ,tạo sự phản ứng nhanh nhạy hơn về các
định chế tài chính ,làm tăng tính cạnh tranh ,sự đa dạng phức tạp của thị
trường tài chính .
Năm 2007 được đánh giá là năm mà Việt Nam có môi trường đầu tư và kinh
doanh tốt nhất từ trước đến nay .
Việt Nam được xếp hạng là địa điểm hớp dẫn đầu tư đứng thứ 6 trên thế giới
,hội đồng châu Doanh nghiệp châu Á xếp Việt Nam thứ 3 về hớp dẫn đầu tư
đối với các tập đoàn châu Á trong năm 2007 -2009 .Báo cáo môi trường
kinh doanh năm 2008 do NH Thế Giới và tập đoàn Tài Chính Quốc Tế phát
hành trong đó xếp hạng mức độ thuận lợi về môi trường kinh doanh ở Việt
Nam tăng 3 bậc ,lên hạng 91 trong năm 2007.
Khó Khăn :
Năm 2008 là năm mà nền kinh tế VN có chỉ số lạm phát cao nhất 10 năm trở
lai đây .chỉ số giá tiêu dùng cao gấp gần hai lần năm 2007 dự báo lạm phát
năm 2008 khoảng 24% .
Lạm phát cao và thiên tai đã làm giảm thu nhập thực tế của người dân. Tỷ lệ
hộ nghèo còn cao (13,1%) so với chỉ tiêu đề ra (11-12%). Đây là khó khăn

cho nền kinh tế nói chung khi bước sang năm 2009,và đối với Seabank nói
riêng .với mục tiêu kiềm chế lạm phát được đặt lên hàng đầu cũng vì thế mà
lượng tiền trong luu thông bị thắt chặt dẫn đến tốc độ tăng trưởng trong
ngành xẽ giảm sút.
Cùng với sự phát triển của kinh tế dẫn đến thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt ,với số lượng ngân hàng thương mại ngày càng nhiều ,cùng với đó
là việc mở của ngày càng nhiều NH 100% vốn nước ngoài .
1.1.2 Nhân tố pháp luật
Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy ,pháp luật đóng một vai trò hết sức quan
trọng và cần thiết .Hành lang pháp lý vùa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự
Môn quản trị chiến lược 9
phát triển sản xuất ,kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Nhân tố pháp luật tác
động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm
hiện tại mà cả trong dài hạn .Và Ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và cơ quan chức năng của Chính Phủ .Môi trường pháp lý xẽ đem
đến cho NH một loạt các cơ hội mới và cả những thách thức mới .Sự thay
đổi của pháp luật NH cần nắm vững để luật để tránh các hoạt động NH vi
phạm pháp luật .NH cần nắm vững các văn bản quy định có liên quan đến
hoạt động của khách hàng (như luật DN ,Luật thương mại ….)DN cần nắm
vững các chính sách Nhà nước ,từ đó có cơ chế hoạt động NH một cách hiệu
quả nhất .
Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế (từ năm 1986)lại là một nước đang phát
triển ,pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém không đáp ứng được sự
phát triển của nền kinh tế .đây là môt hạn chế rất lớn trong việc phát triển
của DN .Theo các nhà đầu tư nước ngoài ,mặc dù Việt Nam là một địa điểm
đầu tư hớp dẫn nhưng khi đi sâu tìm hiểu về môi trường thì yếu tố pháp luật
luôn là những trở ngại lớn trong đầu tư .
Cụ thể :
+Khung pháp lý
1992:Ban hành 02 pháp lệnh NH hệ thống NH hai cấp

1998: Luật NHNN và Luật các TCTD có hiệu lực tạo ra một sân chơi
bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng , góp phần duy trì ổn định và phát
triển kinh tế đất nước .
2003-2004: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng được bổ sung ,sửa đổi
giải quyết sự thiếu hụt về các dich vụ NH ,nâng cao chất lượng hoạt động
,năng lực quản lý và khuyến khích sự độc lập của các TCTD,nhằm đáp ứng
các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
+ Chính sách tiền tệ
Từ những năm 1990 đến nay ,NHNN đã thành công trong việc điều hành
chính sách tiền tệ ,ổn định giá trị đồng tiền ,kiểm soát lạm phát ,góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ thống các
TCTD.
Môn quản trị chiến lược 10
Cơ chế điều hành lãi suất :năm 2002 ,thực hiện cơ chế lãi suất thòa thuận
trong hoạt động cho vay thương mại bằng tiền đồng của các tổ chức tín dụng
dẫn đến nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
các TCTD.
Cơ chế điều hành tỷ giá : Năm 1999 ,điều hành tỷ giá theo các nguyên tắc thị
trường có sự quản lý của nhà nước
Cơ chế quản lý ngoại hối : NHNN từng bước đổi mới chính sách quản lý
ngoại hối theo hướng tự do hóa ,tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài .
Cơ chế tín dụng :Cơ chế chính sách tín dụng thông thoáng đã tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ ,tự có trách nhiệm trong quyết định
cho vay.
Cơ chế chính sách về hoạt động thanh toán :Trong thời gian qua ,CP và
NHNN từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán qua
NH và thanh toán không dung tiền mặt tạo điều kiện cho các NH và
khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua
NH .
1.1.3 Nhân tố công nghệ

Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng nó có tác động mạnh mẽ tới nền
kinh tế và XH .Những thay đổi công nghệ nó tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của NH .Công nghệ không chỉ cho NH thay đổi về cách
thức quản lý mà còn thay đổi về cách thức phân phối ,đặc biệt là phát triển
sản phẩm dịch vụ mới .Cùng với sự phát triển của công nghệ mới còn làm
phát sinh những nhu cầu mới của khách hàng mà NH phải đáp ứng .ví dụ :
khi internet phát triển các NH phải đáp ứng nhu cầu thanh toán qua mạng
điện tử.
Việt nam ngày càng phát triển cao cả về kỹ thuật cũng như công nghệ và dần
dần bắt kịp với các nước đang phát triển trên thế giới .NH cũng ngày càng
được nâng cấp về khoa học kỹ thuật cũng như trang thiết bị hiện đại .
Môn quản trị chiến lược 11
Từ ngày 1/9/2008 ,ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa vào áp dụng
hệ thống mã NH thống nhất ,dùng chung cho toàn bộ các hoạt động ,nghiệp
vụ nội bộ NHNN và hoạt động nghiệp vụ liên NH qua NHNN của các tổ
chức tín dụng ,kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động NH.
Đây là cơ sở kỹ thuật quan trọng cho việc đổi mới ,hiện đại hóa các
hoạt động ,nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước dựa trên nền tảng công nghệ
thông tin tiên tiến ,theo tự động hóa .
Hệ thống chữ ký số trên hạ tầng khoa công khai ( PKI ) Tính bảo mật
và an toàn trong thanh toán điện tử nâng cao giúp các NH củng cố
niềm tin của khách hàng.

Hệ thống thanh toán điện tử liên NH nay bao gồm 7 NHNN, 81 NHTM
thành viên với hơn 384 chi nhánh giúp tận dụng được nguồn lực về
công nghệ giữa các NH, nâng cao hiệu quả thanh toán, chất lượng dịch vụ
NH giúp khách hàng thuận tiện hơn trong vấn đề giao dịch. Theo thống

Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được chính thức đưa vào vận
hành thay thế hoàn toàn việc trao đổi trực tiếp từ giấy Rút ngắn thời

gian chuyển tiền và đảm bảo độ chín xác cao .
Bên cạnh đó nhiều ứng dụng công nghệ tin học được đưa vào hoạt động dịch
vụ như hệ thống ATM, Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking,
Email Banking……
Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ
thông tin có thể làm giảm 76 % hoạt động chi phí của NH.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào ngành NH hiện nay đã giúp các NH
giảm chi phí, nâng cao tính hiệu quả, tính bảo mật, an toàn và niềm tin của
khách hàng.
Môn quản trị chiến lược 12
1.1.4 Nhân tố văn hóa – xã hội
Thói quen của khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh của NH bị chi phối khá
nhiều bởi các yếu tố văn hóa, người dân tiêu dùng theo thói quen (sử dụng
tiền mặt để thanh toán )nó làm ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và nhu cầu sử
dụng dịch vụ của NH. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của NH. Việc nghiên cứu các yếu tố VH - XH
không những để xác định rõ các tác động của chúng tới hành vi sử dụng các
dịch vụ NH và lựa chọn NH của khách hàng, mà còn giúp các nhà maketing
NH chủ động trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định, thủ tục
trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hóa
từng vùng, khu vực trong nước và quốc tế
Ngày 29 tháng 12 năm 2006, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định
số 291/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2006 – 2010 tại Việt Nam. Quyết định nêu rõ: giao
NHNNVN, các bộ, ngành, địa phương liên quan phối hợp tổ chức triển khai
xây dựng thực hiện đề án
Chỉ tiêu đặt ra đến cuối 2010, sẽ có khoảng 20 triệu tài khoản cá nhân; 70%
cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực
DN, tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản…
Qua đây ta thấy cơ hội rất lớn cho các NH phát triển dịch vụ banking nhờ

các chính sách của Chính phủ.
1.1.5 Nhân tố khác
Nhân tố chính trị: Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn
đinh nhất trên thế giới. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của
nghành NH nói riêng và kinh tế VN nói chung vì: chính trị có ổn định thì
mới không xẩy ra khủng bố, bãi công, đình công … điều này giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh được các rủi ro do
chính trị gây ra. Yếu tố này đã rất hấp dẫn các NH nước ngoài đầu tư nhiều
hơn vào thị trường Việt Nam.
Nhân tố môi trường: nhân tố này ít tác động đến nghành NH nói
chung và seabank nói riêng.
Môn quản trị chiến lược 13
1.2. Phân tích nghành
Các nghành kinh doanh của doanh nghiệp
Huy động vốn:
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại
SeABank. cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách
lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn trong năm 2007 của ngân
hàng đã thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều
chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều
biến động, trong năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân
hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính,
ngân hàng Việt nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của
các khách hàng cá nhân.
Hoạt động tín dụng:
Môn quản trị chiến lược 14

Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào
sự thành công của SeABank thời gian qua. trong năm 2007, đối tượng
khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. tính đến 31/12/2007,
tổng dư nợ của SeABank là hơn 11.041 tỉ đồng, tăng 329% so với tổng dư
nợ năm 2006 và đạt 106% kế hoạch năm 2007.
Thanh toán quốc tế:
Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt
động thanh toán Quốc tế. thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh
doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank
trên trường Quốc tế.
Hoạt động đầu tư:
Tích cực tham gia vào thị trường liên NH và thị trường vốn ,tai sản đầu tư
bao gồm Trái phiếu chính Phủ ,tín phiếu kho bạc ,tín phiếu NHNN ,công trái
xây dựng tổ Quốc ,trái phiếu giáo dục trái phiếu NHTM….ngoài ra còn góp
vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp nước ngoài .
Dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ :cung cấp dịch vụ thanh toán ngân quỹ cho
khách hàng ,bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế ,thu chi bằng tiền
mặt và Sec.
Môn quản trị chiến lược 15
Các hoạt động khác :
Ngoài các dịch vụ kinh doanh seabank có cung cấp một số dịch vụ bổ sung
cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thi trường tiền tệ ,kinh doanh
giấy tờ có giá bằng VND và ngoai tệ .chuyển tiền kiều hối ,kinh doanh vàng
và ngoại hối ,dịch vụ thẻ ,gửi và giữ tài sản ,dịch vụ NH qua điện thoại ,dịch
vụ NH điện tử
Tốc độ tăng trưởng của ngành :
Năm 2005:bình quân các NHTM cổ phần có tốc độ tăng khoảng 48-50% so
với Năm 2004
Năm 2006: tốc độ tăng trưởng ngành NH năm 2006 đạt 75,09%
Năm 2007:Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 36,5% và tăng trưởng dư
nợ tín dụng đạt 34%
1.2.1:giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành

Ngành Ngân hàng việt Nam nói chung và seabank nói riêng đều đang trong
giai đoạn phát triển và tiềm năng còn rất lớn.
Sản phẩm –dịch vụ :Các sản phẩm truyền thống và khá đơn điệu ,chưa được
áp dụng nhiều khoa học công nghệ trong sản phẩm và dịch vụ dẫn đến khả
năng cạnh tranh còn kém so với các NH nước ngoài .
Hiện Việt Nam chỉ có khoảng hơn 7% dân số sử dụng các sản phẩm của NH
ở các dịch vụ như tiền gửi NH hay mở tài khoản tại NH .
Huy động vốn và tín dụng đều tăng cao vượt xa mức tăng trưởng GDP.
Từ 2003-2007 ngành NH được đánh giá là phát triển và có tốc độ tăng
trưởng cao .
Năm 2007 ngành NHVN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn ước đạt 36,5%
tăng gấp 2 lần so với năm 2006 ,riêng tại TP .HCM ,kỷ lục được xác lập ở
mức tăng khoảng 55% tại Hà Nội là 36,1% .Về tổng dư nợ cho vay toàn hệ
Môn quản trị chiến lược 16
thống cũng tăng đột biến kể từ năm 2004 tới 40% ,riêng tại TP .HCM lên tới
51% ,tại Hà Nội là khoảng 38,5%
Để kiềm chế lạm phát NHNN đã tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%
Năm 2007 là năm mà số lượng NH được hình thành nhiều nhất cùng với đó
là hơn 20 hồ sơ xin thành lập của các tập đoàn kinh tế cũng đang được xét
duyệt .
Lợi nhuận trong ngành NH năm 2007 tăng cao nhất từ trước đến nay .
Có được sự phát triển như vậy chính là nhờ sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO ,mở của thị trường một cách sâu rông và toàn diện,nguồn vốn đầu tư
tăng cao đã chứng tỏ được tính hớp dẫn của thị trường Việt Nam .

Kết luận : Ngành NH đang trong chu kỳ phát triển
1.2.2.Đánh giá cường độ cạnh tranh :
Tồn tại các rào cản gia nhập
Rào cản gia nhập là những quy định khắt khe mà không phải tổ chức nào
cũng đáp ứng

Điều kiện để thành lập NH 100% vốn nước ngoài :
• NHTW của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý ,giám
sát các hoạt động trao đổi thông tin với NHNN VN.
• Có TTS ít nhất là 10 tỷ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép
• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế
• Có tỷ lệ nợ sấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước
thời điểm cấp phép ,không vi phạm các nghiêm trọng các quy định về
NH và pháp lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm .
• Cam kết hỗ trợ tài chính và công nghệ cho NH con tại Việt Nam .
Điều kiện thành lập các NH CP
• Vốn điều lệ năm 2008 là 1.000 tỷ đồng đến năm 2010 là 3.000 tỷ .
Môn quản trị chiến lược 17
• Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần
trong thời gian 3 năm ,các cổ đông sáng lập phải cùng mua ít nhất
50% tổng số cổ phần được quyền chào bán và không được chuyển
nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời gian 5
năm.
• Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt
động tối thiểu là 5 năm ,có tài chính lành mạnh .TTS tối thiểu là
20.000 tỷ đồng và KQKD có lãi trong 3 năm liên tiếp.
• Trong cơ cấu HĐQT của NH phải có thành viên độc lập .
• Đảm báo về khả năng công nghệ ,kế hoạch hoạt động kinh doanh
trong 3 năm.
• Đối với các NH nước ngoài mặc dù đã ký cam kết WTO ,nhưng hoạt
động tại một khu vực địa lý mới cũng đặt ra nhiều thách thức .
VD: Seabank không chỉ đối mặt với các NH trong nước mà còn phải đối mặt
với các NH 100% vốn nước ngoài co ưu thế rất mạnh về tài chính .đây là
một rào cản khá lớn
Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng :

Ngân hàng NN Việt Nam là nhà cung cấp ,cho vay lớn nhất.Trong quá
trình hoạt động các NHTM luôn phải thay đổi để thích nghi ,để đáp ứng
được những chính sách của NHNN đưa ra.
Seabank nói chung và các NHTM nói riêng thì hầu như quyền lực thương
lượng của các nhà cung ứng là thấp vì vậy các NH thường làm việc theo quy
định chung của Nhà nước .Dòng tiền huy động vốn chủ yếu dựa vào dân hay
nói một cách cụ thể hơn nhân dân chính là nhà cung ứng.vì vậy mà lãi suất
cao xẽ huy động được nhiều vốn nhàn rỗi nằm trong dân.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
Một đặc điểm khác biệt của NH so với các ngành khác :khách hàng của
doanh nghiệp vừa là người mua (người đi vay) và cũng vừa là người bán
(người gửi tiết kiệm …) mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều ,tạo điều
kiện cùng nhau tồn tại và phát triển.
Hiện nay ,ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gủi của khách hàng
thì NH đó tồn tại ,vì vậy mà các NH cần có những dịch vụ chăm sóc ,dịch vụ
Môn quản trị chiến lược 18
tư vấn ,coi khách hàng là điều kiện để NH tôn tại ,và phải gây được ấn tượng
đối với khách hàng .
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Việt Nam có bốn loại NH chính :Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
nước ;ngân hàng thương mại cổ phần ;ngân hàng thương mại liên doanh
;ngân hàng có 100% vốn nước ngoài .
Tính đến đầu năm 2008 ,theo số liệu của NHNN VN hiện nay thị trường tài
chính có khoảng hơn 60 ngân hàng thương mại hoạt động và tổ chức tài
chính nội địa ;37 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,5 ngân
hàng liên doanh ,51 văn phòng đại diện của các tổ chức tài chính tín dụng
tạo ra cạnh tranh ngày càng gay gắt .
Ngày nay cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay rât gay gắt tranh dành thị
phần thị trường ,điều quan trọng đặt ra là phải giữ chân khách hàng hiện tại
của mình ,và phải có chiến lược để gia tăng thị phần .cần tận dụng các ưu

thế (năng lực lõi ) hiện có của doanh nghiệp ,để tăng khả năng cạnh tranh.
Đe dọa từ sản phẩm thay thế :
Trong ngân hàng thì sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cho
vay .Một cá nhân tổ chức nào muốn đồng vốn của mình luôn vận động thì
phải gửi ngân hàng hay đầu tư vào một lĩnh vực khác như :đầu tư bất động
sản ,đầu tư chứng khoán ,hay đầu tư kinh doanh ,thương mại ,mua bảo
hiểm ,……Các hình thức đầu tư thay thế này ngày càng phát triển và đem lai
lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.vì vậy nó cũng hết sức hấp dẫn với nhà đầu tư
là cá nhân ,tổ chức ,DN ,họ sẵn sàng mạo hiểm và chấp nhận rủi ro.
Phân tích một số sản phẩm thay thế hiện nay:
Sản phẩm cạnh tranh trưc tiếp :
Vì cùng hoạt động trong một lĩnh vực nên sản phẩm và dịch vụ là giống
nhau dẫn đến việc canh tranh giữa các sản phẩm là rất gay gắt.
Sản phẩm cạnh tranh gián tiếp :
Môn quản trị chiến lược 19
Đầu tư chứng khoán đây là một ngành có rủi ro cao nhưng lợi nhuận mang
lại rất lớn .vì vậy rất thu hút được giới đầu tư .
Một số sản phẩm thay thế khác như :đầu tư vàng ,hình thức mua bảo hiểm
của trong nước cũng như của nước ngoài như:Bảo việt ,Bảo minh
,AIA,PRUDENTIAL,…… hoạt đông bảo hiểm ngày nay cũng rất phong
phú,các dịch vụ được mở rộng và phong phú hơn.đây là một sản phẩm đáng
ngại lớn cho ngành ngân hàng nhưng phù hợp với quy luật thị trường nó
giúp cho thị trường càng thêm nhộn nhịp ,năng động.
Điều này đặt ra cho ngành ngân hàng phải có những dịch vụ ,những tiện
ích lớn nhất cho khách hàng.
Đe dọa từ gia nhập mới :
Các rào cản cho dù có khắt khe,nhưng khi mà ngân hàng đã đáp ứng đủ và
gia nhập vào ngành thì đe dọa đó lại là cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện
hữu.
Đe dọa gia nhập mới chính là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ,xâm

nhập vào thị trường cùng với các công nghệ tiên tiến ,năng lực quản lý,lãnh
đạo ,cùng nguồn vốn lớn.
Từ đó ta khái quát hóa cường độ của các nhân tố ngành sơ đồ sau:
Mô hình đánh giá cường độ cạnh tranh
Môn quản trị chiến lược 20
Gia nhập mới
Đe doạ từ sán
phẩm thay thế
Nhà cung ứng
Nhà phân phối
Cạnh tranh giữa các
DN trong ngành
Chính phủ
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1.2.3.Đánh giá chung về ngành
a) cường độ cạnh tranh
Theo cam kết của WTO ,kể từ ngày 01/04/2007 ,các ngân hàng con 100%
vốn nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam .
Không những vậy ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
tổ chức của Chính Phủ như :bảo hiểm ,trái phiếu chính phủ ,quỹ đầu tư ,công
ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính…
Các tập đoàn kinh tế lớn cũng đang tiến hành các thủ tục để thành lập

Ngân hàng .
Kết quả khảo sát do UNDP phối hợp cùng với Bộ KH-ĐT thực hiện ,50%
doanh nghiệp và 62% người dân được hỏi cho rằng ,họ xẽ lựa chọn ngân
hàng nước ngoài để gủi tiền ,45% khách hàng sẽ chuyển sang vay vốn ngân
hàng nước ngoài .
Tuy nhiên cạnh tranh cũng tạo ra những áp lực và động lực để ngân hàng
hoạt động tốt hơn ,không ngừng lỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.Những ngân hàng yếu kém sẽ bị đào thải.

Cường độ cạnh tranh rất là mạnh
b) Mức độ hớp dẫn của ngành :
Ngành hớp dẫn là do:
Triển vọng phát triển :Dự báo đến năm 2010 ,triển vọng phát triển của
ngành NH phát triển rất là cao,rõ ràng và được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận
lợi.
Môn quản trị chiến lược 21
Việt nam có nền kinh tế tương đối ổn định nên đang trở thành điểm đến
hấp dẫn của các nhà ĐTNN.vốn nước ngoài xẽ tiếp tục chảy mạnh vào Việt
Nam.
Thu nhập của người dân Việt nam đang dần tăng lên.sử dụng các dịch vụ
ngân hàng ,đang dần trở thành thói quen ….
Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn ,tạo điều kiện cạnh tranh
lành mạnh và minh bạch ,giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với
quốc tế.

1.2.4. Mô thức EFAST
Nhân tố chiến lược
Độ
quan
trọng

Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Ghi chú
Cơ hội
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0.1 3 0.3
2. Ổn định chính trị 0.08 2 0.16
3. Phát triển công nghệ 0.1 4 0.4
4. Phát triển thương mại điện tử 0.04 3 0.12
5. Gia nhập WTO 0.08 1 0.08
Thách thức
6. Chính sách tiền tệ của NHNN 0.2 2 0.4 khủng hoảng tài chính thế giới,
NHNN thắt chặt tiền tệ, tăng lãi
suất, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
7. Lạm phát tăng 0.1 2 0.2 Chính phủ đưa ra các quy định về
chính sách thắt chặt tài khoá
8. Gia nhập WTO 0.12 2 0.24 100% ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài cạnh tranh với các ngân
hàng Việt Nam
9. Sản phẩm thay thế 0.1 3 0.3 Giá vàng, đầu tư bất động sản,
chứng khoán
10. Yêu cầu khách hàng khắt
khe
0.08 3 0.24
Tổng 1 2.44
Kết luận: Tổng điểm quan trọng của Seabank là 2.44 cho thấy khả năng tận
dụng cơ hội và vượt qua thách thức đối với môi trường bên ngoài của ngân

hàng là ở mức độ trung bình.
1.2.5.xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.
a)Năng lực kiểm soát rủi ro.
Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp vay vốn để đầu tư kinh doanh thì
bất kỳ một NH nào cũng phải điều tra xem tình hình tài chính cũng như hoạt
Môn quản trị chiến lược 22
động làm ăn của doanh nghiệp đó.và liệu có khả năng thanh toán hay không
khi công ty đó phá sản thì tài sản thế chấp của công ty hoặc cá nhân có đủ để
hoàn trả lại vốn đã vay của ngân hàng hay không.Ngày nay việc hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ,song đằng sau đó tiềm ẩn nhiều
loại rủi ro,tội phạm mới tinh vi hơn,phức tạp hơn nhất là tội phạm công nghệ
cao và tội phạm có yếu tố nước ngoài như truy cập bất hợp pháp vào mạng
của tổ chức tín dụng để lấy cắp tiền ,gây nhiễu loạn giao dịch ,làm giả thẻ tín
dụng ,rủa tiền ……
Trong hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro gây ra tổn thất về tài
chính,vì vậy mà việc phát hiện sớm và phòng ngừa các rủi ro, vi phạm làm
trọng tâm thay vì chỉ dựa vào việc thanh tra tại chỗ để phát hiện sai phạm đã
xảy ra và tổn thất đã hiện hữu.
Ở nước ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh
của các NHTM tiểm ẩn nhiều khả năng rủi ro.Những rủi ro này đã và đang
phát triển cùng với sự phát triển của các loại hình dịch vụ của các NHTM
song đáng quan tâm nhất là rủi ro tín dụng.

Từng quy trình, hoạt động của NH nếu không được quản lí chặt chẽ thì có
nhiều khả năng rủi ro.Ví dụ: các nghiệp vụ như tín dụng,bảo lãnh,thanh
toán,kinh doanh ngoại tệ,tiền tệ kho quỹ,huy động và sủ dụng vốn,….Vì vậy
công tác quản trị rủi ro trong hoạt đọng kinh doanh của NH dữ vai trò quan
trọng trong phòng ngừa , hạn chế và sử lí rủi ro,đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của NH. Năng lực kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trong để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng .

b)Hệ thống phân phối,giao dịch.
Hệ thống NH có mạng lưới phân phối giao dịch rộng khắp ,đây là một
nhân tố chủ yếu trong ngành.Nhờ có một mạng lưới rộng khắp mà hệ
thống NH có thể cung cấp các sản phẩm ,dịch vụ đến khắp mọi nơi trong
cả nước.Theo thống kê ,hệ thống NHTMVN hiện nay bao gồm 4 NHTM
nhà nước,11 NH chính sách 1 NH phát triển 37 NHTM cổ phần chiếm
63,9% tổng số NHTM hoạt động tại Việt Nam.Hệ thống NHTMVN có
mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước,đây là một
điều kiện thuận lợi để các NH huy động vốn và mở rộng thị phần tại các
khu vực tiềm năng .Chẳng hạn như NHNNVPTNT có tới 1611 chi nhánh
trên toàn quốc và có trên 450 NH đại lí.NH ngoại thương có 25 chi nhánh
Môn quản trị chiến lược 23
cấp 1 và 23 chi nhánh câp 2,có quan hệ đại lí với trên 1200 NH tại 85
nước …vv.
Đối với NH Seabank ,tính đến 31.12.2008, SeABank đã có gần 70 điểm
giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước. Gần đây, ngày
19.2, SeABank cũng đã mở thêm Chi nhánh Hà Đông tại 150 Trần Phú,
Hà Đông, TP.Hà Nội.
c) Công nghệ :
Nhân tố thành công chủ yếu của ngành ngân hàng là do áp dụng công
nghệ ,nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà ngân hàng đã áp dụng
trong tất cả các dịch vụ của mình như thanh toán thẻ ,kiểm soát tài chính,
ngoài ra Seabank còn đầu tư hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất
là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos(thụy sỹ) ….
Với xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay,tất cả các lĩnh vực kinh tế đều
đứng trước cuộc cạnh tranh quyết liệt .với ngành ngân hàng tài chính sự
canh tranh càng khốc liệt hơn .Cơ chế như nhau ,lợi ích ,lãi suất mà các ngân
hàng đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì công nghệ là yếu tố then
chốt trong cuộc đua tìm kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ .
Trước đây khi các ngân hàng chưa áp dụng công nghệ hiện đại thì việc

quản lý vô cùng bất tiện cho khách hàng .tiền gửi ở đâu phải đến đó rút chứ
không thể rút ở điểm giao dịch khác ,hiện nay các ngân hàng đang đầu tư
mạnh mẽ, và đã đưa khoa học vào ứng dụng thực tế ,thông qua đó phát triển
thêm về dịch vụ và quản lý nội bộ chặt chẽ,hiệu quả .
Các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiên đại như
:SeABank cũng ứng dụng rất nhiều công nghệ hiện đại trong hoạt động của
ngân hàng như Hệ thống Video Conferencing, phát hành thẻ ATM
SeABank; các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại như: SeANet (Internet
Banking), SMS Banking, Email Banking… ….ngày càng được cá nhân chú
trọng.
d) Chất lượng dịch vụ
Nhằm thu hút khách hàng ,ngân hàng đã đưa ra hàng loạt chiến lược như
chăm sóc khách hàng than thiết ,ưu đãi với khách hàng thân thiết ,nâng cao
chất lượng phục vụ ,đa dạng hóa sản phẩm và hình thức hoạt động ,mở rộng
chi nhánh và điểm giao dịch … áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi
hỏi phải có những phương án hiệu quả để giữ chân khách hàng truyền thống
đồng thời thu hút thêm khách mới.
Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt xẽ giữ được chân khách hàng và xẽ
có được sự thành công tất yếu .Dịch vụ không phải là yếu tố vốn hay công
nghệ mà có thể bắt trước do vậy các doanh nghiệp vừa nhỏ không thể cạnh
Môn quản trị chiến lược 24
tranh về vốn ,công nghệ thì có thể phát triển dịch vụ ngân hàng thật hoàn
hảo,làm vừa lòng khách hàng.
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1.Sản phẩm chủ yếu
Trong năm 2007, SeAbank đã đưa ra nhiều sản phẩm – dịch vụ mới cũng
như không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm – dịch vụ đã có và chất
lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao
dịch tại SeABank. Đặc biệt việc SeAbank triển khai kéo dài thời gian giao

dịch liên tục từ 7h30 đến 19h00 tại nhiều điểm giao dịch lớn trên toàn quốc,
Năm 2008 SeABank sẽ triển khai trên toàn hệ thống là một bước đột phát
lớn nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của rất nhiều khách hàng không có điều kiện
giao dịch tại ngân hàng trong giờ hành chính.Đối tượng mục tiêu của
Ngân hàng :Doanh nghiệp và cá nhân.
Các dịch vụ mà ngân hàng seabank cung cấp có thể kể đến là:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
• Dịch vụ tài khoản tiền gửi
• Trả lương qua tài khoản
• Cho vay doanh nghiệp
• Bảo lãnh
• Dịch vụ thanh toán trong nước
• Dịch vụ thanh toán quốc tế
• Ngoại hối
• Dịch vụ đầu tư chứng khoán.
Đối với khách hàng là cá nhân :
Môn quản trị chiến lược 25

×