Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

thực tiễn hoạt động cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.93 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
I. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính 3
1. Lịch sử ra đời nghiệp vụ cho thuê tài chính 3
2. Khái niệm 3
3. Ưu và nhược điểm của việc cho thuê tài chính 4
II. Công ty cho thuê tài chính 4
1. Mô hình hoạt động 4
2. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính 6
3. Các quy định khác về hoạt động của công ty cho thuê tài chính 9
III. Thực tiễn hoạt động cho thuê tài chính 10
1.Những bất cập của pháp luật điều chỉnh vấn đề cho thuê tài chính 10
2. Những vấn đề cụ thể về cho thuê tài chính 11
Danh mục tài liệu tham khảo 15
1
LỜI MỞ ĐẦU
Khi thị trường tài chính của Việt Nam chưa thật sự phát triển, thì vấn đề vốn
kinh doanh luôn là một bài toán đau đầu cho các nhà quản trị.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ cũng như mua máy móc hiện đại ở
các doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết cần phải giải quyết. Vì nhìn chung, số
máy móc hiện đại trong các nhà máy sản xuất không nhiều và quá trình đổi mới
công nghệ không diễn ra thường xuyên. Với máy móc hiện đại sẽ giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Phần lớn máy móc ở các doanh nghiệp Việt Nam đã rất lạc hậu,
nhưng vấn đề nan giải, vốn ở đâu để đầu tư mua máy móc? Nắm bắt được nhu cầu
đó, các công ty cho thuê tài chính đã ra đời.
Vậy cho thuê tài chính là gì, hoạt động của công ty cho thuê tài chính ra sao.
Dân hoạt động tài chính vẫn nói rằng, cho thuê tài chính là một kênh tín dụng hữu
hiệu cho doanh nghiệp, câu nói này có ý nghĩa ra sao?
2
I. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính.


1. Lịch sử ra đời nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua là một trong những nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại được áp dụng ở Mỹ năm 1952 bởi công ty United State
Leasing Corporation. Sang đến thập niên 70, 80 thì nghiệp vụ cho thuê tài chính
được thực hiện phổ biến, không chỉ ở Mỹ mà còn lan rộng sang các nước khác và
cũng có rất nhiều các tổ chức trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ này.
Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng được pháp luật lần đầu tiên
ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm
1990 với tên gọi hoạt động thuê mua tài chính. Cho đến năm 1995, Việt nam mới
bắt đầu thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính sau Quyết định số 149/QĐ-NH5
ngày 27/05/1995 của Ngân hàng nhà nước, với sự ra đời của công ty cho thuê tài
chính Vinaleasing.
Sau đó hoạt động này được điều chỉnh bởi Nghị định 64/1995/NĐ-CP ngày
09/10/1995 và Thông tư 03/TT-NH5 của Ngân hàng nhà nước ngày 09/02/1996.
Tiếp sau, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ra đời (được sửa đổi bổ sung năm
2004), hoạt động cho thuê tài chính được điều chỉnh chi tiết và hệ thống hơn. Các
văn bản dưới luật cũng lần lượt ra đời như Nghị định 16/2001/NĐ-CP được sửa đổi
bổ sung bởi Nghị định 65/2005/NĐ-CP để quy định chi tiết hơn.
2. Khái niệm
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.[3,
khoản 1 điều 1].
Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau
đây:
3
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền

sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên;
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại;
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê;
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.[4, điều
1]
3. Ưu và nhược điểm của việc cho thuê tài chính
3.1 Ưu điểm
Doanh nghiệp được chủ động lựa chọn tài sản (máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển…) đáp ứng được mục đích sử dụng của mình với mức chi phí phù hợp
nhất nhờ được thanh toán dần tiền thuê theo năng lực trả nợ. Đây là dịch vụ dành
cho khách hàng là tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh tại
Việt nam có nhu cầu thuê và trực tiếp sử dụng tài sản thuê. Nếu doanh nghiệp của
bạn là một trong số đó, đừng bỏ qua kênh tài trợ tiện ích này. Tại sao bạn phải đầu
tư một số tiền lớn ngay một lúc cho một tài sản khi mà bạn hoàn toàn có thể sử
dụng tài sản đó với mức giá rẻ hơn rất nhiều?
3.2 Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp là chi
phí sử dụng của nguồn vốn này cao hơn các nguồn vốn vay khác như vay dài hạn
ngân hàng hay phát hành trái phiếu…
II. Công ty cho thuê tài chính
1. Mô hình hoạt động
Công ty cho thuê tài chính phải được thành lập và hoạt động tại Việt Nam đối
với hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam.
4
Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước
ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định 16/2001/NĐ-CP và các quy định

khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thỏa thuận
áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng; là pháp nhân
Việt Nam vì nó được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc
lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia các hoạt động
một cách độc lập.
Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các
hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính nhà nước: Là công ty cho thuê tài chính do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Nhà nước được thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước .
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần: Là công ty cho thuê tài chính được thành
lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc): Là công ty cho thuê tài chính có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, do một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng chủ sở
hữu) thành lập bằng vốn tự có của mình.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh: Là công ty cho thuê tài chính được
thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng
nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Bên Việt Nam phải có ít nhất một tổ
chức tín dụng Việt Nam là thành viên của Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
5
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: Là công ty cho thuê tài
chính được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhưng Nghị định của Chính phủ số 95/2008/NĐ-CP quy định sửa đổi như
sau:

Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các
hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được
thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài
chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài
chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc
một số tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước
ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
2.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân.
- Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá:
 Công ty cho thuê tài chính được phép phát hành các loại giấy tờ có giá
(kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…) có thời hạn trên một năm để
6
huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nước theo đúng quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy
động vốn trong nước.
 Công ty cho thuê tài chính được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn trên 01 năm để huy động vốn của tổ chức
và cá nhân nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2.2 Các nghiệp vụ theo quy định của Ngân hàng nhà nước
- Cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên;
Thứ hai: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
cho thuê tại thời điểm mua lại;
Thứ ba: Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
Thứ tư: Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Dịch vụ ủy thác: Công ty cho thuê tài chính cho khách hàng thuê theo chỉ
định của bên uỷ thác và được hưởng phí uỷ thác cho thuê. Mọi rủi ro trong quá trình
uỷ thác cho thuê do bên uỷ thác chịu. Gồm các dịch vụ sau:
 Nhận ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với
khách hàng.
7
 Nhận uỷ thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
nhập máy móc, thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng.
 Các dịch vụ uỷ thác khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ quản lý tài sản liên quan cho thuê tài chính: Làm
dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính khác,
các dịch vụ quản lý tài sản khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
- Cho thuê vận hành: (được thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo

Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê
của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho
thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản
cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Một giao dịch cho thuê
được xác định là cho thuê vận hành khi:
 Quyền sở hữu tài sản cho thuê không được chuyển giao cho bên
thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê vận hành.
 Hợp đồng cho thuê không quy định việc thỏa thuận mua tài sản cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
 Thời hạn thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng
của tài sản cho thuê.
 Tổng giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị tài sản cho
thuê.
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính: (sau đây gọi tắt là
mua và cho thuê lại) là việc công ty cho thuê tài chính mua tài sản thuộc sở hữu của
bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính
8
để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua
và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê.[7, điều 1]
- Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức,
cá nhân
2.3 Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ khác khi được
Ngân hàng nhà nước cho phép.
2.4 Công ty cho thuê tài chính được phép hoạt động ngoại hối theo giấy phép
do Ngân hàng nhà nước cấp.[6, điều 19]
3. Các quy định khác về hoạt động của công ty cho thuê tài chính
3.1 Tỷ lệ đảm bảo an toàn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 130 Luật các tổ chức tín dụng
Cụ thể như sau:

a) Tỷ lệ khả năng chi trả
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước trong từng thời kỳ
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và
dài hạn
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
3.2 Những trường hợp công ty cho thuê tài chính không được quyền cho thuê
Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê đối với các đối tượng sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính.
b) Người thẩm định, xét duyệt cho thuê.
9
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của
Công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng
quy định nêu trên để làm cơ sở cho thuê đối với khách hàng.
3.3 Các trường hợp hạn chế cho thuê
Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê với những điều kiện ưu đãi
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên hiện đang kiểm toán tại Công ty cho
thuê tài chính; Kế toán trưởng; Thanh tra viên.
b) Các cổ đông lớn của Công ty cho thuê tài chính.
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng nêu tại mục 3.2 ở trên sở hữu
trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng dư nợ cho thuê đối với các đối tượng này không được vượt quá 5% vốn
tự có của Công ty cho thuê tài chính.
III. Thực tiễn hoạt động cho thuê tài chính.

1. Những bất cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề cho thuê tài chính.
Hiện nay, pháp luật điều chỉnh cho thuê tài chính có nhiều bất cập, những bất
cập này không những làm giảm hiệu quả điều chỉnh pháp luật mà còn hạn chế khả
năng kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính.
Thứ nhất, theo pháp luật quy định hoạt động cho thuê tài chính chỉ được thực
hiện bởi các công ty cho thuê tài chính hoạt động tại Việt Nam, và công ty cho thuê
tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Pháp luật quy định như vậy, đã không
công bằng với các ngân hàng, và đồng thời không phù hợp với Luật các tổ chức tún
dụng (văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn các nghị định); luật các tổ chức tín dụng
nói rằng “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt
10
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” như vậy ngân hàng
có thể hoạt động cho thuê tài chính vì đây là cũng là một hình thức cấp tín dụng.
Trên thực tế, các ngân hàng chỉ có thể thực hiện hoạt động cho thuê tài chính khi nó
thành lập riêng một công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng.
Thứ hai, hiện nay tổ chức tín dụng chỉ được quyền cho thuê tài chính đối với
đối tượng là động sản, và bất động sản không phải là đối tượng cho thuê tài chính.
Có những điểm bất hợp lý ở đây, đó là bất động sản không phải là đối tượng của
cho thuê tài chính. Hiện nay, hiện tượng thuê cao ốc, văn phòng làm việc rất là
nhiều, vậy lên cho phép những tổ chức tín dụng có sức mạnh tài chính tham gia việc
cho thuê này.
2. Những vấn đề cụ thể về cho thuê tài chính.
2.1 Ví dụ.
Ví dụ: Ngân hàng công thương Việt Nam - Vietinbank
Đối tượng cho thuê
Bao gồm các khách hàng là tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản trực tiếp sử dụng tài sản
thuê cho mục đích hoạt động của mình và đáp ứng đủ điều kiện thuê. Tài sản thuê
bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác (không
kể đất đai, nhà xưởng).

Về pháp lý của doanh nghiệp: có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
Về tài chính: tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh có hiệu
quả kinh tế, đảm bảo khả năng trả nợ.
Quy trình cho thuê tài chính:
 Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thoả thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc Bản ghi nhớ.
11
 Bên thuê - Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê Tài chính trên cơ sở hồ
sơ pháp lý/ phương án sản xuất kinh doanh/ hợp đồng mua máy móc thiết bị/ kết
quả thẩm định của Công ty cho thuê Tài chính đồng ý cho thuê.
 Bên cho thuê - Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị
là tài sản thuê theo thoả thuận giữa Bên thuê và Nhà cung cấp.
 Nhà cung cấp giao hàng cho Bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài
sản giao nhận.
 Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho Nhà cung cấp.
 Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê Tài
chính và phụ lục kèm theo.[9]
2.2 Vấn đề của Công ty cho thuê tài chính II ( Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn).
Hình biếm họa về những sai phạm của Công ty cho thuê tài chính II
Theo kiểm toán nhà nước, năm 2009 công ty cho thuê tài chính II lỗ 3.000 tỷ
đồng, số tiền thua lỗ này nhiều hơn gấp 8,5 lần vốn điều lệ của công ty; do có nhiều
sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đồng vốn của nhà nước. Trong hoạt động huy
động vốn của mình công ty đã làm sai nguyên tắc, vi phạm các quy định tiền gửi
ngắn hạn. Trong hai năm 2008-2009, công ty này huy động sáu hợp đồng tiền gửi
dưới 12 tháng với số tiền trên 510 tỷ đồng nhằm đáp ứng khả năng thanh toán cho
12
các khoản cam kết đầu tư, cho thuê của công ty. Bên cạnh đó, công ty trả lãi cho
khách hàng không đúng thỏa thuận theo hợp đồng, gây thiệt hại trên 1,1 tỷ đồng.

Công ty huy động 26 hợp đồng trị giá hơn 1.300 tỷ đồng với mức lãi suất trên
17,5%/năm, vượt trần lãi suất quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Đối với hoạt động cho thuê tài chính, Hội đồng quản trị công ty đã ban
hành văn bản hướng dẫn có nội dung không đầy đủ, trái quy định nhà nước, thực
hiện thẩm định hồ sơ trước khi cho thuê còn nhiều vi phạm. Nhiều khách hàng thuê
không trả được nợ gốc và lãi hoặc có nợ xấu ở các tổ chức tín dụng khác nhưng
công ty vẫn mua và cho thuê thêm tài sản Trong đó, điển hình là nhóm năm công
ty của ông Lê Xuân Ninh thuê tài chính 10 con tàu với tổng số tiền 326 tỉ đồng.
Ngoài ra, công ty không thực hiện quy định kiểm tra chất lượng tài sản cho
thuê theo quy định, thực hiện mua, cho chuyển đối tác cho thuê một số tàu biển sử
dụng trong thời gian ngắn đã phải đưa vào sửa chữa, nâng cấp với số tiền trên 100
tỷ đồng Theo kế toán nhà nước, một trong những sai phạm dẫn đến thua lỗ nhiều
nhất của công ty là đầu tư vào tài sản cho thuê. Công ty đầu tư tài sản cho thuê
không có dự toán, thiết kế; đầu tư vào tài sản cho thuê nhưng không có cơ sở xác
định giá của tài sản hoặc có dấu hiệu không bình thường trong việc xác định giá tài
sản. Kiểm toán Nhà nước dẫn chứng: chi nhánh Bình Dương của công ty mua xe
cẩu thủy lực 250 tấn của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại
Quang Vinh với giá 65 tỷ đồng. Trong khi đó chỉ bảy ngày trước, Công ty Quang
Vinh mua lại xe cẩu này từ Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Hồng Hoàng với
giá gần 32 tỷ đồng. Ngoài ra, Công ty giải ngân không căn cứ tiến độ hợp đồng và
chứng từ chứng minh tiến độ thực hiện. Cụ thể, hợp đồng đầu tư mua dây chuyền
nghiền đá của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thịnh Tường - Đồng Nai có giá trị 7,1
tỷ đồng đã được giải ngân, nhưng đến thời điểm kiểm toán vẫn chưa có tài sản cho
thuê. Trong giai đoạn từ 2008-2009, công ty ký hợp đồng mua năm tàu biển cho
khách hàng thuê với tổng trị giá 633 tỷ đồng nhưng đến thời điểm kiểm toán vẫn
chưa có tài sản. Nghiêm trọng hơn, công ty còn thực hiện mua tài sản không thuộc
13
sở hữu của bên bán, điển hình như việc mua tàu Đại Dương 12 từ Công ty Đại
Dương nhưng con tàu này không thuộc sở hữu của Công ty Đại Dương.
Theo Kiểm toán Nhà nước, không những không trả nợ vay cho Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, nguyên
tổng giám đốc công ty Vũ Quốc Hảo còn chỉ đạo ký thêm 22 hợp đồng cho 18
khách hàng thuê tài chính với trị giá cam kết đầu tư 693 tỷ đồng và đã giải ngân 352
tỷ đồng. Tình trạng cố tình để cho khách hàng sử dụng tiền của công ty không đúng
mục đích, không đúng thỏa thuận trong hợp đồng gây thiệt hại lớn về kinh tế, dẫn
đến thua lỗ kéo dài tại công ty.
Do đó, khi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn lập phương án tái
cấu trúc công ty này, khả năng tổn thất vốn dư nợ cho thuê đã lên tới 2.680 tỷ đồng,
khả năng tổn thất vốn đầu tư vào tài sản cho thuê lên tới trên 1.900 tỷ đồng.[8]
Với những thông tin nêu trên, chúng ta thấy rằng công ty cho thuê tài chính II
đã vi phạm các hoạt động huy động vốn và cho thuê tài chính. Với những vi phạm
nghiêm trọng như vậy đã gây tổn thất nhiều cho ngân sách nhà nước, vì công ty cho
thuê tài chính II là công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn thành lập, sử dụng vốn nhà nước để hoạt động.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại_TS.Nguyễn Minh Kiều_NXB Thống kê 2010
2. Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội số 47/2010/QH12
3. Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
4. Nghị định của Chính phủ số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2005 quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
5. Nghị định của Chính phủ số 95/2008/ND-CP ngày 25 tháng 08 năm 2008 quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
6. Thông tư của Ngân hàng nhà nước 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một
số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ "Về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính.

7. Thông tư của Ngân hàng nhà nước 07/2006/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động
mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại nghị định số
16/2001/NĐ-CP và nghị định số 65/2005/NĐ-CP.
8. />ii-lo-3000-ti-dong-ngan-hang-ha-muc-bao-lanh-bhxh-khong-biet.htm
9. />650.html
15

×