Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.06 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động,
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày càng
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt,
bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Thực
tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một
đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng
suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn các trang thiết bị
của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Song muôn thuở
nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án
này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi
vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài
chính có thể là một giải pháp tối ưu.Bài tiểu luận gồm:3 phần
Phần I : Cơ sở lý luận nghiệp vụ CTTC
PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG
Phần III: Giải pháp và hạn chế CTTC

Phần I : Cơ sở lý luận nghiệp vụ cho thuê tài chính
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTTC:
Xuất hiện từ năm 2800 trước CN tại thành phố Sumeran cổ: nông dân thuê công cụ sản
xuất nông nghiệp như súc vật, nhà cửa, ruộng đất…
Vào khoảng năng 1700 trước CN, vua Babilon đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan
trọng cho hoạt động này.
Đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nền kinh tế hàng hóa, số lượng
và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Năm 1952: cho thuê tài chính xuất hiện ở Hoa Kì
Châu Âu: Phát triển từ thập kỉ 60
Châu Á: Phát triển từ thập kỉ 70


* Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt Nam
Năm 1994, ngân hàng ngoại thương đã thành lập công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện
hoạt động cho thuê tài chính
Năm 1995 Thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua ( quyết
định 194/QĐ-NH5)
Ngày 9/10/1995, chính phủ đã ban hành nghị định 64/CP về: “ Quy chế tạm thời về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại VN”
Hiện nay ở VN có khoảng 12 công ty cho thuê tài chính bao gồm các công ty cho thuê tài
chính trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn
nước ngoài.
2. Khái niệm và phân loại CTTC:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê và bên đi thuê
 Phân biệt rõ ràng giữa sở hữu pháp lí và sử dụng
 Phân tích tín dụng tập trung vào khả năng tạo thu nhập và trả phí thuê mua hơn là
lịch sử tín dụng của khách hàng
 Tài sản cho thuê có vai trò tự đảm bảo
=> Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các DNNVV( theo báo cáo IFC)
Khái niệm cho thuê tài chính
 Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác của bên cho thuê vằ nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê
 Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thỏa thuận
3. Đặc điểm:
* Thời hạn cho thuê: thời hạn của một hợp đồng trung và dài hạn.
* Quyền hủy bỏ hợp đồng: bên cho thuê và bên đi thuê không được phép hủy bỏ hợp
đồng.
* Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản: bên đi thuê đóng.
* Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê: tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị

tài sản.
* Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản: trong hợp đồng thuê thường có điều khoản thỏa
thuận chuyển quền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp.
* Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản: bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro, kể cả
rủi ro không phải do mình gây ra.
4. Điều kiện giao dịch
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên;
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài
sản thuê theo giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của tài sản thuê tại thời điểm mua lại
 Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài
sản thuê.
 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
5. Lợi ích của cho thuê tài chính:
a) Với bên đi thuê:
- Giúp người thuê có được cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị cần để sử dụng trong
trường hợp DN hạn hẹp về ngân quỹ, cụ thể:
+ Khi DN không đủ vốn tự có để mua tài sản hoặc thiếu vốn đối ứng trong các
hợp đồng vay để mua tài sản.
+ Hợp đồng cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai.
+ Khi DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn.
+ Đảm bảo sự phù hợp và có lợi nhất về cơ cấu giữa mua tài sản và thuê.
- Giúp giảm ngân quỹ và chi phí cho tài sản hàng năm vì thời hạn thuê thiết bị thường dài
hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ.
- Giúp tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản, đặc biệt với những thiết bị
có tốc độ phát triển nhanh.
- Thủ tục đơn giản, giao dịch cho thuê được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt.
b) Với bên cho thuê :
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp mở rông quan hệ khách hàng

- Nâng cao năng lực cạnh tranh
- Mức độ đảm bảo cao vì :
+ Bên cho thuê là chủ sở hưu của TS cho thuê nên đc quyền quản lý cà kiểm soát TS
theo các điều khoản cuả hợp đồng cho thuê
+ Mục đích sử dụng vốn đc đảm bảo nên tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn
c) Với nền kinh tế :
Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
II/ PHÂN LOẠI CTTC:
Các loại cho thuê tài chính
Các loại
cho
thuê
tài chính
Cho thuê
tài chính
cơ bản
Cho thuê
tài chính
đặc biệt
Cho thuê
tài chính
hai bên
Cho thuê
tài chính
ba bên
Mua
và cho
thuê lại
Cho thuê
tài chính

liên kết
Cho thuê
tài chính
hợp tác
Cho thuê
tài chính
giáp lưng
1) Cho thuê tài chính cơ bản:
a) Cho thuê tài chính hai bên:
 Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người đi
thuê
 Người cho thuê thường là các nhà sản xuất –họ sử dụng thiết bị sẵn có và trực
tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng khả
năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình cuả máy móc, thiết bị.
(hình thức này hiện nay rất ít phổ biến)
Quy trình CTTC
b) Cho thuê tài chính ba bên
Có ba bên: Người đi thuê, Nhà cung cấp và Người cho thuê.
 Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa
thuận theo hợp đồng thuê.
 Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này
Quy trình CTTC
Ký hợp đồng thuê tài chính
Chuyển quyền sử dụng
Các dịch vụ bảo trì và
phụ tùng
Trả tiền thuê dịch vụ
và phụ tùng
Bán lại tài sản lạc hậu

Người cho
thuê (Cty
sản xuất)
Người
thuê (KH)
2) Cho thuê tài chính đặc biệt:
a) Mua và cho thuê lại:
Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó
Người đi thuê tăng được vốn lưu động ; có tài sản sử dụng
Tình huống: các công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn không thể vay vốn ngân
hàng.
Quy trình CTTC
Người cho thuê (Cty cho thuê)
Thanh
toán tiền
mua tài
sản
Hợp
đồng
mua
tài sản
Quyền
sở hữu
Hợp
đồng
thuê
tài
chính
Trả
tiền

thuê
tài sản
Quyền
sử dụng
tài sản
Nhà sản xuất hoặc
nhà cung cấp
Người thuê (KH)
Chọn tài sản
Giao tài sản
Bảo trì và phụ tùng
thay thế
Thanh toán tiền bảo
dưỡng và phụ tùng
thay thế
b) Cho thuê tài chính liên kết:
Là loại hình đồng tài trợ (nhiều bên tài trợ cho một người thuê).
Tình huống: Tài sản cho thuê có giá trị >> khả năng tài trợ của một công ty cho thuê tài
chính hoặc để phân tán rủi ro.
Nhiều nhà chế tạo hợp tác để tài trợ cho bên thuê => liên kết theo chiều ngang
Các định chế tài chính hay các nhà chế tạo giao tài sản cho các chi nhánh của họ thực hiện
giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành liên kết theo chiều dọc.
c) Cho thuê tài chính hợp tác
Công ty
cho thuê
tài chính
Người mua
Người
cho thuª
Chủ sở

hữu ban
đầu
Người bán
Người thuê
Thoả thuận mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Thanh toán tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua
Các định chế tài
chính và các nhà
chế tạo
Các nhà chế tạo và
các chi nhánh của
nhà chế tạo
Liên
kết
Người
thuê
Ký hợp đồng thuê mua
Chuyển quyền sử dụng
Thanh toán tiền thuê
Các mối quan hệ tương tự như
CTTC cơ bản
Có 4 bên: Người đi thuê, Người cho thuê, Người cho vay và Nhà cung cấp thiết bị
Cho thuê TC hợp vốn là hoạt động cho thuê TC của một nhóm cty cho thuê TC đối với
bên thuê, do một cty cho thuê TC làm đầu mối.
ĐK cho thuê TC hợp vốn:
*Nhu cầu thuê TC của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê TC của 1ctycho thuê TC

(30%VTC của cty cho thuê tài chính đối với một KH và 80%VTC đối với một nhóm KH có
liên quan).
*Khả năng TC, NV và TS của một cty cho thuê TC không đáp ứng được nhu cầu cho
thuê TC; nhu cầu phân tán rủi ro của 1 cty cho thuê TC.
*Bên thuê có nhu cầu thuê TC từ nhiều cty cho thuê TC.
Quy trình CTTC
d) Cho thuê tài chính giáp lưng
 Là loại hình mà trong đó được sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ
nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê
 Với phương thức này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê
với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Quy trình CTTC
Nhà
sản xuất,
cung ứng

mua
tài sản
Bên
đi thuê
Người
cho vay
(NHTM)
Lựa
chọn
Trả tiền vay
Trả
tiền
mua
Chuyển

quyền
sở hữu
tài sản
Hợp
đồng
vay

thuê
mua
Trả
tiền
thuê
Phát
tiền
vay
Chuyển
quyền
sử dụng
tài sản
Người cho thuê
III / QUY TRÌNH CTTC:
1/ Lập hồ sơ đề nghị tài trợ:
Bên cạnh những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ tương tự như cho vay trung dài hạn, cần lưu ý
trong hồ sơ bên đi thuê phải mô tả chi tiết:
+ Các thông số kĩ thuật liên quan đến TS
+ Giá TS
+ Nhà cung cấp
+ Cách thức chuyển giao TS của các bên liên quan
2/ Phân tích tín dụng:
Bên cho thuê cần phân tích những nội dung sau:

_ Phân tích khả năng thanh tài chính, khả năng thanh toán
_ Thẩm định kĩ những yếu tố đc nêu trong hồ sơ (thông số kĩ thuật liên quan đến TS, Giá
TS, Nhà cung cấp….)
* Đặc biệt : + Trình độ máy móc thiết bị: lạc hậu hay tiên tiến => ảnh hưởng khả năng
thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho thuê
+ Giá cả TS: cao hay thấp hơn giá thị trường => ảnh hưởng lợi nhuận bên đi
thuê và khả năng thanh toán tiền thuê
+ Năng lực nhà cung cấp: bên cho thuê nếu xét thấy nhà cung cấp ko đủ khả
năng cung cấp hàng theo đúng hợp đồng thì có thể yêu cầu bên đi thuê thay đổi nhằm cung
cấp với đk tốt hơn
_ Đối với những TS thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp cần thẩm định kĩ:
+ Trách nhiệm về lắp đặt
+ Trách nhiệm về bàn giao TS
+ Đào tạo công nhân và chuyển giao công nghệ
+ Bảo hành, bảo dưỡng
Bảo đảm trong giao dịch cho thuê:
* Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: Về nguyên tắc, trong giao dịch cho thuê ko cần các
biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, vì bên cho thuê có
đc quyền thu hồi TS nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số
trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp
bảo đảm thích hợp.
3/ Quyết định tài trợ
Sau khi phân tích tín dụng bên tài trợ sẽ quyết định có tài trợ hay ko. Nếu quyết đinh tài
trợ:
_ Lập hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê
_ Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản thuê với nhà cung cấp.
4/ Cho thuê ( giải ngân)
_ Nhà cung cấp giao tài sản thuê và lắp đặt cho bên đi thuê
_ Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê với nhà cung cấp
5/ Giám sát việc sử dụng và quản lý TS

_ Quy định trong hợp đồng : bên đi thuê phải sử dụng và quản lý TS đúng quy trình kĩ
thuật.
_ Phương pháp giám sát : + Giám sát theo định kì
+ Kiểm tra đột suất
=> kết hợp cả 2 phương pháp
_ Nội dung giám sát:
+ Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm của TS thuê.
+ Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS => xem xét mức độ hư
hỏng có nằm trong giới hạn cho phép ko
+ Kiểm tra cường độ sử dụng TS => xem xét có sử dụng quá hạn mức tối đa quy định tron
hợp đồng ko, nếu quá bên đi thuê sẽ bị phạt.
+ Giám sát việc thanh toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn.
KL: trên cơ sở giám sát thì bên cho thuê có thể hạn chế đc rủi ro về TS và tín dụng khi bên
đi thuê vi phạm hợp đồng
6/ Xử lý TS khi chấm dứt hợp đồng cho thuê
_ Cách thức xử lý TS khi chấm dứt hợp đồng cho thuê :
+ Đc thỏa thuận trước trong hợp đồng.
+ Nếu ko đc thỏa thuận trc trong hợp đồng => kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại
TS
_Các cách xử lý:
Bên đi thuê đc chuyển giao quyền sở hữu TS:
 Áp dụng đối với những hợp đồng cho thuê thanh toán toàn bộ, khi đó kết
thúc hợp đồng cho thuê bên cho thuê đã thu hồi đc toàn bộ vốn tài trợ và chi phí tài chính.
Bên đi thuê mua TS thuê:
 Áp dụng nếu hợp đồng quy định bên đi thuê đc quyền mua TS khi kết thúc
hợp đồng.
 Đây là cam kết đơn phương nên bên đi thuê đc quyền lựa chọn mua hoặc
ko.
 Một số trường hợp ngoại lệ bên cho thuê có thể từ chối bán.
 Giá bán đc tính trên cơ sở hiện giá.( bên cho thuê bán theo vốn gốc kòn lại

phải thu hồi)
Cho thuê tiếp:
 Đc thỏa thuận trc trong hợp đồng
 ND thỏa thuận: + Điều khoản về giá thuê
+ Cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp hơn
so với tiền thuê trc.
Trả lại TS:
 Áp dụng trong 2 trường hợp : + Hợp đồng ko có điều kiện thỏa thuận cách
thức xử lý TS.
+ Hợp đồng quy đinh quyện chọn mua hoặc
thuê tiếp nhưng bên đi thuê từ chối.
 Bên cho thuê đc quyền định đoạt TS theo các cách:
+ Bên cho thuê thu hồi TS để tự xử lý.
+ Ủy quyền cho bên đi thuê bán TS : thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bằng 1 giấy ủy quyền
riêng.
+ Kí gửi TS bên đi thuê để tìm người mua, người.
PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG :
Hoạt động cho thuê Tài chính tại Việt nam đã được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê
mua, và chính thức đi vào hoạt động từ 1995 theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Nay là
Nghị định 16/CP và các văn bản khác.
Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 6
công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước
ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần :
ST
T
Tên công ty Tên viết tắt Hình thức sở
hữu
Số và ngày cấp
giấy phép
Vốn

điều lệ
1. Công ty CTTC
Quốc Tế Việt
Nam
VILC Liên doanh giữa
Incombank và 4
đối tác nước ngoài
01/GP-TCTTC
1996
5 triệu
USD
2. Công ty CTTC
Kexim Việt
Nam
KVLC
(Kexim
Vietnam
Leasing
Company )
100% vốn Hàn
Quốc
02/GP-CTCTTC
20/11/1996
13
triệu
USD
3. Công ty CTTC
ngân hàng Công
Thương Việt
Nam

ICBLC
(Industria&
Commercial
Bank of VN
Leasing
company )
trực thuộc
Incombank
04/GP-CTCTTC
20/03/1998
105 tỷ
VND

×