Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Cơ hội và thách thúc của thương mại hàng hoá (Cụ thể ngành da giầy) trong bối cảnh gia nhập WTO”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.3 KB, 51 trang )

Mở bài
Trong xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại thì việc Việt Nam gia
nhập WTO dường như là một tất yếu khách quan. Phải chăng chúng ta đã “Gả
cô dâu đúng lúc ”Trích lời Bộ Trưởng Bộ Thương Mại.Cơ hội và thách thức
của các doanh nghiệp Việt Nam, Của cả nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập. Có lẽ đó là vấn đề nóng bỏng mà rất nhiều chuyên gia kinh tế, chủ
doanh nghiệp đang quan tâm để có những bước xoay mình phù hợp với chuyển
đổi kinh tế. Là một bộ phận của tổng thể kinh tế thương mại hàng hoá đã có
nhiều đóng góp tích cực trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, sẽ cũng chịu
những tác động không nhỏ Cũng như tất cả các lĩnh vực khác trong bối cảnh
hội nhập. Thương mại hàng hoá sẽ có thuận lợi được cắt giảm thuế quan, cạnh
tranh công bằng và tham gia vào một “thế giới phẳng”.Nhưng liệu với trình
độ khoa học con thấp kém, trong môi trường cạnh tranh mới lao động rẻ không
còn là lợi thế của nước ta, sẽ có những doanh nghiệp phá sản, nhưng nhũng
đứa con tồn tại sẽ khoẻ mạnh và cho ra đời những sản phẩm tốt có khả năng
cạnh tranh cao.Muốn tập bơi phải nhảy xuống hồ bơi đó là một tất yếu.
Năm 2006 có nhiều sự kiện quan trọng với nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng
không ít khó khăn, đặc biệt là ngành da giầy (Bị EU áp dụng thuế chống phá
giá đối với giầy mũi da). Đó chỉ là những khó khăn ban đầu, hội nhập sự tràn
vào của hàng hoá nước ngoài với đầy đủ chủng loại, giá thanh rẻ. Liệu ngành
thương mại hàng hoá (Cụ thể ngành da giầy) sẽ phải làm giì.
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên Ngô Mỹ Hạnh, emi xin được trình bày đề
tài “Cơ hội và thách thúc của thương mại hàng hoá (Cụ thể ngành da giầy)
trong bối cảnh gia nhập WTO”
Do sự nhận biết còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp,
cũng như nhận xét từ phía người đoc.
Xin chân thành cảm ơn Giảng Viên Ngô Mỹ Hạnh giúp em hoàn thành đề tài
môn học này.
1
Phụ lục
Chưong I:WTO và thương mại hang hoá


I.Giới thiệu về tổ chức WTO
1.Từ GATT đến WTO
2.Một số cam kết nước ta gia nhập WTO
2.1.Cam kết đa phương
2.2.Cam kết thuế quan
II.Thương mại hàng hoá nước ta trong bối cảnh gia nhập WTO
1.Thương mại hàng hoá trong bối cảnh gia nhập WTO
1.1. Thuế quan
1.2.Phi thuế quan
1.3.Đầu tư
2.Thương mại hang hoá từ 1986 tới nay
2.1.Trong lĩnh vự xuất nhập khẩu
2.2.Thị trường nội địa
2.3.Nhập khẩu và cán cân thương mại
3.Cơ hội và thách thức thương mại hang hoá nước ta trong bối cảnh gia
nhập WTO
3.1. Cơ hội
3.2. Thách thức
Chương II:Cơ hội và thách thức ngành da giầy nước ta trong bối cảnh hội
nhập WTO
I.Tổng quan da giầy Việt Nam
1.Thuận lợi
1.1.Năng lực sản xuất
1.2.Thị trường
1.3.Tình hình xuất nhập khẩu
1.4.Mở rông hợp tác
1.5.Xúc tiến thương mại
2
2.Khó khăn
2.1.Mẫu mã nguyên liệu

2.2.Đội ngũ thiết kế
2.3.Vấn đè xuất nhập khẩu
II.Cơ hội và thách thức da giầy trong bối cảnh hội nhập WTO
1.Cơ hội
2.Thách thức
2.1.Đội ngũ lao động
2.2 Sức ép cạnh tranh
2.3.Hệ thống phân phối
III.Giải pháp để nâng cao hiệu quả ngành xuất khẩu ngành da giầy trong
bối cảnh hội nhập
1.Vấn đề nguồn nhân lực
2.Nguyên vật liệu
3.Chính sách nhà nước
4.Mở rộng thị trường
5.Kiểm soát chi phí
3
CHƯƠNG I: WTO VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
I. Giới thiệu về tổ chức WTO
1. Từ GATT đến WTO:
Khái niệm WTO:WTO là tên viết tắt của tổ chức thương mại thế
giới.WTO được chính thức thành lập từ ngày 1/1/1995 theo hiệp định thành
lập tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Ma -rốc) ngày 15/4/1994
GATT tồn tại suốt 46 năm (1948-1994) nhưng sự ra đời của nó là một
điều không định trước. Ngay từ khi chiến tranh thế giơí thứ hai chưa kết thúc,
các nước đã nghĩ đến việc thiết lập các định chế chung về kinh tế để hỗ trợ
công cuộc tái thiết sau chiến tranh. Lúc đó một tổ chức chung về thương mại
cũng được đề xuất thành lập với tên gọi Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế (ITO).
ếnĐể ràng buộc về một nhóm ưu đãi thuế quan, một nhóm 23 nước quyết định
lấy một phần về chính sách thương mại trong dự thảo hiến chương ITO, biến
nó thành Hiệp Định chung về thuế quan và thương mại ( GATT)

Trong những năm đầu tiên của GATT chủ yếu là các cuộc đàm phán xin
gia nhập và cuộc họp đánh giá vào giữa những năm 1950 dẫn đến sự chỉnh
sửa hiệp định. Bắt đầu giữa những năm 1960 các vòng đàm phán thương mại
đa phương dần mở rộng phạm vi của GATT bao trùm nhiều chính sách phi
thuế quan. Tuy nhiên, đến vòng đàm phán Uruguay, vẫn chưa có tiến triển về
nông nghiệp hoặc về may mặc. Cách quy định này cuối cùng cho phép các
ngành áp dụng nguyên tắc đa phương, gồm việc xây dựng quy chế về thương
mại dịch vụ và thực hiện quyền sở hữu trí tuệ (IPRs) và sự thành lập WTO.
Có nhiều điểm tương đồng giữa GATT và WTO nhưng nguyên tắc cơ bản
vẫn giống nhau. WTO tiếp tục hoạt động với sự đồng thuận và do các thành
viên quy định. Tuy nhiên, cũng có những thay đổi lớn điều rõ nhất là phạm vi
bao trùm của WTO rộng hơn rất nhiều. Một sự thay đổi rất quan trọng đối lập
với GATT đó là Hiệp định WTO là một hiệp định “thực hiện đồng nhất ” các
quy định của nó áp dụng cho mọi thành viên. Trong GATT có sự linh hoạt cho
các nước có thể “không tham gia vào” các nguyên tắc mới, và trên thực tế
4
nhiều nước đang phát triển không ký các hiệp định cụ thể về các vấn đề như sự
đánh giá của hải quan hoặc trợ cấp. Điều này bây giờ không còn là một vấn đề
nữa khi WTO có vai trò quan trọng hơn nhiều đối với các nước đang phát triển
khác. Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đã có sự thay đổi quan trọng trở
nên “tự động” hơn với việc chấp nhận một nguyên tắc “đồng thuân tiêu cực”.
2.Một số cam kết của nướ c ta khi gia nhập WTO
2.1.Cam kết đa phưong
Các cam kết chính trong vấn đề đa phương l : Vià ệt Nam chấp nhận bị coi
l nà ền kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức l không muà ộn hơn 31/12/2018.
Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với đối tác n o là à
kinh tế Việt Nam ho n to n hoà à ạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó
ngừng áp dụng chế độ phi th“ ị trường ” đối với ta. Chế độ phi th“ ị trường ch” ỉ
có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. V các th nh viên WTOà à
không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với h ng xuà ất khẩu nước ta

dù ta bị coi l nà ền kinh tế phi thị trường.
Về dệt may, các th nh viên WTO sà ẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt
may đối với Việt Nam khi v o WTO (riêng trà ường hợp ta vi phạm quy định
WTO về trợ cấp bị cấm đối với h ng dà ệt may thì một số nước có thể có biện
pháp trã đũa nhất định). Ngo i ra th nh viên WTO cà à ũng sẽ không được áp
dụng tự vệ đặc biệt đối với h ng dà ệt may của nước ta.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ ho n to n các loà à ại trợ
cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu v trà ợ cấp nội địa hóa.
Tuy nhiên với các ưu đãi đầu tư d nh cho h ng xuà à ất khẩu đã cấp trước ng yà
gia nhập WTO, ta được bảo lưu thời gian quá độ l 5 nà ăm (trừ ng nh dà ệt
may).
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất
khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, ta bảo lưu quyền được
hưởng một số quy định riêng của WTO d nh cho nà ước đang phát triển trong
lĩnh vực n y. à Đối với loại hỗ trợ m WTO quy à định phải cắt giảm nhìn chung
ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Ngo i mà ức n y, taà
còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa v o khoà ảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm.
Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển
nông nghiệp được WTO cho phép nên ta được áp dụng không hạn chế.
Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu h ng hóa): Vià ệt Nam đồng ý
cho doanh nghiệp v cá nhân nà ước ngo i à được quyền xuất nhập khẩu h ngà
5
hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt h ng thuà ộc danh mục
thương mại nh nà ước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì g , bà ăng đĩa hình, báo
chí) v mà ột số mặt h ng nhà ạy cảm khác m ta chà ỉ cho phép sau một thời gian
chuyển đổi (như gạo v dà ược phẩm).
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp v cá nhân nà ước
ngo i không có hià ện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại
Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ l quyà ền đứng tên trên tờ khai hải quan
để l m thà ủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, DN v cá nhân nà ước

ngo i sà ẽ không được tự động tham gia v o hà ệ thống phân phối trong nước.
Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong
việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản
phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp chí…
Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu v bia, các th nh viên WTO à à đồng ý
cho ta thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với rượu v bia cho phù hà ợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là
đối với rượu trên 20 độ cồn hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một
mức thuế phấn trăm. Đối với bia, sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
Đối với doanh nghiệp nh nà ước (DNNN), doanh nghiệp thương mại nhà
nước, cam kết trong lĩnh vực n y l nh nà à à ước sẽ không can thiệp trực tiếp hay
gián tiếp v o hoà ạt dộng DNNN. Tuy nhiên, nh nà ước với tư cách l mà ột cổ
đông được can thiệp bình đẳng v o hoà ạt động của DN như các cổ đông khác.
Ta cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của DNNN không phải l mua sà ắm Chính
phủ.
Về tỷ lệ cổ phần thông qua quyết định tại DN: Điều 52 v 104 cà ủa Luật DN
quy định một số vấn đề quan trọng có liên quan đến hoạt động của công ty
TNHH v Công ty cà ổ phần chỉ được phép thông qua khi có số phiếu đại diện
ít nhất l 65% hoà ặc 75% vốn góp chấp thuận. Quy định n y có thà ể vô hiệu
hóa quyền của bên góp đa số vốn trong liên doanh. Do vậy, ta đã xử lý theo
hướng cho phép các bên tham gia liên doanh được thỏa thuận vấn đề n yà
trong điều lệ công ty
Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy
phân phối lớn không muộn hơn ng y 31/5/2007. Và ới thuốc lá điếu v xì g , taà à
đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có
một DN nh nà ước được quyền nhập khẩu to n bà ộ thuốc lá điều v xì g . Mà à ức
thuế nhập khẩu m ta à đ m phán à được cho hai mặt h ng n y l rà à à ất cao. Với
ôtô cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm.
Về cam kết thực hiện minh bạch hóa, ngay từ khi gia nhập Việt Nam sẽ
công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường

6
vụ quốc hội v Chính phà ủ ban h nh à để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn d nhà
cho việc góp ý v sà ửa đổi tối thiểu l 60 ng y. Vià à ệt Nam cũng cam kết sẽ đăng
công khai các văn bản pháp luật trên các tạp chí, trang tin điện tử của bộ
,ng nh à
Một số cam kết liên quan khác: thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết sẽ
giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen v m u theo là à ộ trình, không
cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.
Về đa phương, Việt Nam còn đ m phán mà ột số vấn dề đa phương khác như
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt l sà ử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ
quan Chính phủ. Định giá tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại, các biện pháp h ng r o kà à ỹ thuật trong thương mại…
Với nội dung n y, ta cam kà ết tuân thủ các quy định của WTO kể từ khi gia
nhập.
2.2Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam l à đồng ý r ng buà ộc mức trần cho to n bà ộ
biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân to n bià ểu được giảm từ mức
hiện h nh 17,4% xuà ống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức
thuế bình quân đối với h ng nông sà ản giảm từ mức hiện h nh 23,5% xuà ống
còn 20,9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với h ng công nghià ệp từ 16,8%
xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt
giảm, chủ yếu l các dòng có thuà ế suất trên 20%. Các mặt h ng trà ọng yếu,
nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây
dựng, ôtô - xe máy v… ẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ng nh có mà ức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá v sà ản
phẩm cá, gỗ v già ấy, h ng chà ế tạo khác, máy móc v thià ết bị điện - điện tử.
Bên cạnh đó, Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối
với nhóm h ng xà ăng dầu, kim loại, hóa chất l phà ương tiện vận tải.
Cam kết của Việt Nam sẽ cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo

ng nh cà ủa WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây l hià ệp định tự
nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số
ng nh. Ng nh m ta cam kà à à ết tham gia l sà ản phẩm công nghệ thông tin, dệt
may v thià ết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5
năm đối với ng nh thià ết bị máy bay, hóa chất v thià ết bị xây dựng. V
Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm,
lá thuốc lá v muà ối.
7
II.Thương mại h ng hoá nà ước ta trong bối cảnh gia nhập WTO
1.Thương mại h ng hoá trong bà ối cảnh gia nhập WTO
Gia nhập WTO có nghĩa l à được quyền tiếp cận tới thị trường của tất cả
các th nh viên khác trên cà ơ sở đối xử MFN. Nhưng để được hưởng lợi nhuận
n yà , các nước mới gia nhập cũng phải cam kết chấp nhận các nguyên tắc đa
biên, đồng thời giảm mức bảo hộ của mình.
1.1. Thuế quan:WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp
pháp duy nhất để bảo hộ các ngành sản xuất trong nước. Các hàng rào bảo hộ
phi thuế phải được bãi bỏ. Có như vậy thuế quan mới trở thành biện pháp bảo
hộ ít bóp méo thương mại nhất và cũng là biện pháp mang tính minh bạch hơn
cả.
Thuế quan chia làm nhiều loại khác nhau. Thuế phần trăm là một số phần
trăm nhất định trên giá trị hàng hóa nhập khẩu (ví dụ 5%). Thuế cụ thể quy
định một khoản tiền cố định phải nộp trên một đơn vị hàng hóa (Ví dụ: 1.000
đồng/kg). Ngoài ra, còn có thuế thay thế có thể áp dụng hoặc thuế phần trăm
hoặc thuế cụ thể tùy theo loại thuế nào cao hơn (Ví dụ: 5% hoặc 1.000
đồng/kg, tùy loại nào cao hơn). Trong khi đó, thuế kết hợp buộc người nhập
khẩu phải trả cả hai loại thuế phần trăm và cụ thể (Ví dụ: 5% và 1.000
đồng/kg). Tuy nhiên, thuế phần trăm là loại thuế mang tính rõ ràng hơn cả nên
được WTO khuyến khích dùng hơn các loại thuế khác. Trong các trường hợp
áp dụng các loại thuế khác, cần phải đưa ra mức thuế phần trăm tương đương
nhằm xác định được mức bảo hộ tương ứng.

Thuế quan phải được áp dụng trên nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) cho tất
cả các thành viên WTO.
Một số phương thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan của
WTO:
- Thuế hóa: Do tính dễ dàng và dễ đàm phán cắt giảm của thuế quan, các
thành viên WTO thỏa thuận một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trường
nông sản là "chỉ sử dụng thuế quan". Các biện pháp hạn chế số lượng tồn tại
8
trước Vòng Uruguay nay phải tiến hành "thuế hóa" tức là chuyển biện pháp
phi thuế thành một mức thuế quan bổ sung có tác dụng tương đương. Trong
nông nghiệp người ta còn sử dụng hạn ngạch thuế quan. Hạn ngạch thuế quan
là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp áp dụng với hàng nhập trong
phạm vi hạn ngạch và mức thuế suất cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu vượt
hạn ngạch. Mức thuế đạt được sau khi thuế hóa sẽ tiếp tục được ràng buộc và
cắt giảm thông qua đàm phán.
- Ràng buộc thuế: Khi một nước thành viên cam kết "ràng buộc" về thuế
suất với một dòng thuế, thành viên đó sẽ không được nâng thuế nhập khẩu cao
hơn mức ràng buộc đó.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp các nước thành viên cam kết ràng buộc
thuế quan đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nước
phát triển ràng buộc thuế 99% số mặt hàng. Các con số tương ứng của các
nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi là 73% và 98%.
Các con số này đảm bảo mức độ tiếp cận thị trường an toàn hơn cho các nhà
đầu tư và kinh doanh quốc tế.
Các mặt hàng không nằm trong Biểu cam kết sẽ phải chịu mức thuế suất
ràng buộc. Tuy nhiên, ngay cả đối với các mặt hàng này vẫn phải tuân thủ
nguyên tắc MFN.
- Cắt giảm thuế quan hơn nữa.
Sau khi ràng buộc thuế, các nước sẽ phải không ngừng cam kết cắt giảm
thuế quan. Ví dụ tại Vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông nghiệp, các

nước phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng
thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế
nhưng xu hướng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ "thuế quan theo ngành" và "hài
hòa thuế quan". Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cắt giảm theo
các hình thức này có mức thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%). Đó trước hết
là sản phẩm công nghệ thông tin, dược phẩm, một số sản phẩm kim loại, gỗ,
bột giấy
9
1.2. Phi thuế:WTO thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp sản
xuất trong nước. Ngoài thuế quan ra, các hàng rào cản trở thương mại khác
phải bị loại bỏ. Tuy nhiên, các thành viên khác có thể sử dụng các biện pháp
phi thuế để hạn chế nhập khẩu trong những trường hợp cần thiết để đảm bảo
an ninh quốc gia, văn hóa truyền thống, môi trường, sức khỏe con người
Hạn chế định lượng nhập khẩu: Các thành viên không được duy trì các
biện pháp hạn chế định lượng như cấm, hạn ngạch mà không có lý do chính
đáng theo đúng các quy định của WTO
Doanh nghiệp có đặc quyền thương mại: Trong WTO, các doanh nghiệp
được ban hành các đặc quyền thương mại gọi là các doanh nghiệp thương mại
nhà nước dù cho chúng thuộc sở hữu nhà nước hay sơ hữu tư nhân. Ví dụ về
các doanh nghiệp này là những doanh nghiệp thuộc loại "đầu mối" nhập khẩu,
hay là những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận tới các nguồn tài chính hay
ngoại tệ.
WTO cho phép các thành viên duy trì doanh nghiệp thương mại nhà nước
với điều kiện các doanh nghiệp này sẽ hoạt động hoàn toàn trên tiêu chí
thương mại. Các vấn đề về trị giá tính thuế hải quan và các phụ thu tại cửa
khẩu.
WTO quy định giá trị tính thuế hải quan là trị giá giao dịch (Trong giao
dịch đơn giản thông thường là giá trị hợp đồng). Trong trường hợp không áp
dụng được giá trị giao dịch thì phải sử dụng các cách tính khác, nhưng không

được xác định giá trị tính thuế một cách tùy tiện, chẳng hạn sử dụng giá nhập
khẩu tối thiểu để tính thuế.
Ngoài ra hải quan chỉ được thu các khoản phí và lệ phí tương ứng với
các chi phí cần thiết cho thủ tục thông quan. WTO không cho phép thu các
khoản phí và phụ thu vì các mục đích bảo hộ hay thu ngân sách.
Thủ tục cấp phép nhập khẩu: WTO quy định cấp phép nhập khẩu phải
đơn giản, rõ ràng và dễ dự đoán. Các chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ
cho các nhà kinh doanh biết giấy phép được cấp như thế nào và căn cứ để cấp.
Khi đặt ra các thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục hiện
10
tại, các thành viên phải thông báo theo những quy định cụ thể cho WTO. Việc
xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ các quy định chặt chẽ.
Các biện pháp bảo vệ tạm thời: thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng
và hành động tự vệ khẩn cấp.Việc ràng buộc thuế quan không được tăng và áp
dụng chúng một cách bình đẳng với mọi đối tác thương mại (MFN) là công cụ
chủ yếu để đảm bảo thương mại toàn cầu được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên,
trong một số bối cảnh nhất định, WTO cho phép một nước thành viên có thể
không tuân thủ các nguyên tắc này
Phá giá xảy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn
giá thông thường tại nước sản xuất. Không phải khi nào phá giá cũng tạo ra
cạnh tranh không công bằng. Khi hành động phá giá gây thiệt hại nghiêm
trọng cho một ngành sản xuất của một thành viên. WTO cho phép thành viên
đó dặt ra thuế chống bán phá giá để khắc phục những thiệt hại do phá giá gây
nên. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải tuân thủ theo những
thủ tục chặt chẽ và phức tạp.
Trợ cấp có thể được sử dụng để hỗ trợ cho một ngành sản xuất non trẻ
vươn lên chiếm lĩnh thị trường hoặc vì các mục đích khác. Hầu như ngành nào
cũng sử dụng trợ cấp. Tuy nhiên một số hình thức trợ cấp bị cấm trong WTO,
đặc biệt là trợ cấp xuất khẩu nông sản. Khi hàng nhập khẩu được trợ cấp gây
ra thiệt hại nghiêm trọng cho một ngành công nghiệp của một thành viên,

thành viên có thể đặt ra thuế đối kháng để hại chế thiệt hại do hành động trợ
cấp gây ra.
Khi nhập khẩu một mặt hàng nào đó tăng lên đột biến gây thiệt hại nghiêm
trọng cho một ngành sản xuất, WTO cho phép các thành viên bị thiệt hại có thể
sử dụng biện pháp tự vệ tạm thời kể cả hạn chế định lượng khác đẻ khắc phục
thiệt hại do nhập khẩu gây ra. Nước áp dụng tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ
thông báo về biện pháp mà mình đang áp dụng và tiến hành tham vấn với các
nước bị ảnh hưởng.
1.3. Đầu tư: Cùng với quá trình phát triển của thương mại thế giới, dòng lưu
chuyển vốn đầu tư cũng tăng không ngừng. Thực tế đã vượt xa tốc độ tăng
11
trưởng thương mại giữa các nước. Cho đến nay, 1/3 thương mại trên thế giới
là trao đổi giữa các công ty có liên hệ với nhau về sở hữu, hay nói một cách
khác, 1/3 thương mại thế giới ngày nay gắn liền với đầu tư.
Cuối thập niên 40 khi xây dựng nên hệ thống thương mại đa biên, người
ta cũng nghĩ đến cơ chế điều tiết đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên ý
tưởng trên khi đó chưa thực hiện được.
Cho đến tận Vòng đàm phán Uruguay thì vấn đề đầu tư mới được đề cập
như là vấn đề riêng trong WTO. Hiệp định các Biện pháp Đầu tư liên quan đến
Thương mại (TRIMs) là một bước tiến lớn, mặc dù nhiều ý kiến cho rằng Hiệp
định này chưa giải quyết thỏa đáng lợi ích của tất cả các nước, kể cả các nước
phát triển hay đang phát triển.
Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng cho thương mại hàng hóa mà không áp dụng
cho các lĩnh vực khác. Hiệp định TRIMs cấm áp dụng một số biện pháp bị coi
là vi phạm nguyên tắc "Đãi ngộ quốc gia" và các biện pháp có tác dụng hạn
chế thương mại bao gồm:
Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một "tỷ lệ nội địa hóa"
đối với doanh nghiệp; Các biện pháp "cân bằng thương mại " buộc doanh
nghiệp phải tự cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, về ngoại hối
Theo quy định của Hiệp định TRIMs, các nước có nghĩa vụ phải thông báo

các biện pháp này và phải tiến hành loại bỏ trong vòng 2 năm đối với các nước
đang phát triển, 5 năm đối với các nước đang phát triển, 7 năm đối với nước
đang phất triển
2.Thương mại hàng hoá nước ta từ 1986 tới nay
Trong giai đoạn này đã có nhiều thay đổi. Chuyển từ nền kinh tế hiện vật
sang nền kinh tế hàng hoá, thay đổi triết lí kinh doanh của ngành của doanh
nghiệp. Trước năm 1986 triết lí của nền sản xuất :nền kihn tế hiện vật, sản
xuất vì giá trị sử dụng trên hết hiệu quả không cao .
Sau 1986 kinh tế hàng hoá triết lí, sản xuất để bán để kiếm lời ,mua về để
bán .
12
Chuyền nền kinh tế từ ưu tiên phát triển tư liêu sản xuất sang phát triển
đồng htời 3 chương trình kinh tế lương thực, xuất khẩu, hang tiêu dung bước
vào thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Chuyển từ nền kinh tế có hai hình thức sở hữu là quốc doanh và tập thể
sang phát triển kinh tế nhiều thành phần vớ nhiều hình thức sở hữu và xu
hướng chung trong thương mại -dịch vụ khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng
chủ yếu ở nước ta
Chuyển từ cơ chế tập trung khi các vấn đề khin doanh hoàn toàn được
giải phóng thong qua mối quan hệ qua lại giữa giới sản xuất và giới tiêu thụ
tên thị trường.
Đến nay, sau 20 năm thực hiện đường lối cải cách mở cửa hoạt động
thương mại nói chung và hoạt động thương mại hàng hoá nói riêng đạt đươc
những thành tựu đáng tự hào.
2.1.Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Xoá bỏ được cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, xây dựng môi
trường pháp lí cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu,nhập khẩu vận hành theo
cơ chế thị trường ,góp phần khơi dậy mọi tiềm năng, sức sang tạo, tính chủ
động của các đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Từ chỗ hàng
năm nhà nước phải bù lỗ cho hoạt động XNK thì đến nay ngân sách nhà nước

có nguồn thu đáng kể từ hoạt động XNK.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đã góp phần đáng kể vào việc
giải quyết khủng hoảng kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, đặc biệt khi
Đông Âu và Liên Xô sụp đổ ,nguồn thiết bị, nguyên vật liệu quan trọng ,hàng
thiết yếu chủ yếu bằng vay nợ và viện trợ không còn.
Từ chỗ chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu những hàng hoá mà bộ thương
mại cho phép đến nay thương nhân được xuất khẩu,nhập khẩu tất cả các mặt
hàng trừ những mặt hàng cấm, hàng có điều kiện .Hoạt động XNK tăng nhanh,
trang trải nhu cầu thiết bị, vật tư, nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng cho phát
triển kinh tế và từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
13
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 ( 32,442 tỷ USD) bằng gần 40 lần năm
1986. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2005 gần 36,9 tỷ USD bằng 23 lần năm
1986. Năm 1986 nhập siêu ở mức 300%, trong 5 năm gần đây được khống chế
ở mức dưới 20% kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được mở rộng
vượt bậc, từ chỗ chủ yếu trong nội bộ khối Xã hội chủ nghĩa (trước năm 1986)
đến năm 2005, hàng hoá nước ta đã vươn lên hầu hết các vùng, lãnh thổ trên
thế giới.
2.2.Thị trường nội địa:
Về cơ bản đã xoá bỏ cơ chế lưu thông cũ, chuyển sang cơ chế lưu thông mới,
khắc phục tình trạng “ngăn sông, cấm chợ”, hình thành thị trường thống nhất
suốt trong cả nước.
Hàng hoá, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, nâng cao
về chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức hợp lý đã tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Từng bước hình thành các kênh lưu thông của một số mặt hàng chủ yếu.
Kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng phát triển theo hướng văn minh, hiện
đại.
Đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia thị trường khuyến khích sự

phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Quản lý nhà nước về thương mại có sự đổi mới từ Trung ương đến địa
phương, cả về tư duy, nội dung và phương pháp quản lý, môi trường pháp lý.
Từ những chủ trương, đường lối và lộ trình thích hợp, lĩnh vực hội nhập
kinh tế quốc tế đã thu được nhiều thành quả đáng tự hào:
Khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng được thế và lực
trong thương mại quốc tế.
Mở rộng thị trường thu hút đầu tư.
Được hưởng những ưu đãi thương mại, tạo dựng được môi trường phát
triển kinh tế.
Nâng cao vị thế của đất nước góp phần gìn giữ hoà bình.
14
Tiếp thu trình độ quản lý và chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước
ngoài.
Từ những thực tiễn hoạt động của Thương mại Việt Nam trong 60 năm qua
(1946-2006) chúng ta có thể rút ra một số đánh giá tổng quát sau:
Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển Thương mại Việt Nam luôn
gắn chắt với lịch sử oanh liệt của dân tộc: từ công cuộc chống Pháp, đến
những năm tháng khôi phục sau chiến tranh, thời kỳ miền Bắc xây dựng Chủ
nghĩa xã hội, cũng như thời kỳ chiến tranh chống đế quốc Mỹ và 20 năm đổi
mới.
Là một bộ phận của nền kinh tế, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thương
mại có vai trò quan trọng đặc biệt trong từng chặng đường lịch sử, trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa, để phản ánh đầy đủ cơ chế mới và tận dụng theo các quy luật của nó
(quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị) nền thương mại nước
ta có nội dung ngày càng đa dạng và phong phú.
Chính sách, thể chế thương mại nước ta là yếu tố quan trọng hàng đầu dẫn
đên những thành tựu trong lĩnh vực thương mại, nó không tách rời xu thế

khách quan của thời đại, đồng thời phải thích hợp với điều kiện của đất nước
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa còn là mô
hình tương đối mới mẻ đối với nước ta vì vậy phải có những điều chỉnh bổ
sung, phát triển về chủ trương, biện pháp, giải pháp sáng tạo xuất phát từ thực
tiễn. Phải tạo lập đồng bộ các yêu tố thị trường, hoàn thiện hệ thống pháp luật
thương mại Việt Nam.
Trong năm 2006, kim ngạch xúât khẩu 2006 đạt 39,6 tỉ USD bằng 104,9%
so với kế hoạch, tăng 7,5 tỷ so với năm 2005 trong đó doanh nghiệp có vống
nước ngoài chiếm 57,7%. Về mặt hàng có thêm cà phê, cao su đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 1 tỷ USD,nâng tổng số mặt hàng có kim ngạch trên 1tỷ là 9.Thị
trưòng xuất khẩu tăng ở tất cả các khu vực trên thế giới .Châu Âu 27%,châu
15
Mĩ 33,4 %, châu Á 19% so với năm 2005.Vè quy mô châu Á là thị trường nhập
khẩu hàng hoá lớn nhất ở Việt Nam 20,84 tỷ USD :châu mĩ 9,2 tỷ ,châu Phi –
Tây Nam Á đạt gần 2,1 tỷ USD
Xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt 5,1 tỷ USD ,tăng 19,6% so 2005 .Trong
đó có một số dịch vụ đạt tỷ trọng cao đạt mức tăng trên 20%như du lịch tăng
23,9% vận tải hàng không tăng 35,5% ,dịch vụ hnàg hoá tăng.
2.3.Nhập khẩu và cán cân thương mại :
Kim ngạch cả năm đạt trên 44,4 tỷ USD ,tăng 20,1% so với năm 2005 ,vượt
4,5% so với dự báo đầu năm.Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ước tính đạt gần 26,36 tỷ USD ,chiếm 36,8% tổng
KNNK của cả nưứoc ,tăng 19,9% so với cung kì năm 2005
Nhập khẩu máy móc thiết bị và hầu hết các vật tư ,nguyên liệu cho sản
xuất trong nước đều tăng so với năm trước ,đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ
yếu (trừ xăng dầu ,phôi thép)có lượng nhập khẩu tăng khá .Nhập khẩu máy
móc thiết bị tăng 24,1%,xăng dầu nhập giảm 3,8% ;chất dẻo tăng 26,8% ;
riêng nguyên phụ liệu dệt may ,da gảim 14,1% và có xu hướng giảm do tăng
sản xuất thay thế trong nước ,sắt thép 2,9 tỷ USD giảm 0.9%,nhưng lượng tăng

1,8% nhỏ giá giảm .
Thị trưòng nhập khẩu năm 2005 tập trung chủ yếu vào châu Á .Theo số
liệu về thị trường nhập khẩu 11 tháng đầu năm ,nhập khẩu từ châu Á chiếm tới
81% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước .Nhập siêu năm 2006 khoảng trên
4,8tỷ USD (dự báo đầu năm là doang nghiệp 100% vốn nước ngoài nhập siêu
10,3 tỷ.Doanh nghiệp FDI nhập siêu 5,55 tỷ USD )băngf 12,1% tổng kim ngạc
xuất khẩu của cả nước .
Nhập khẩu dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,12 tỷ USD tăng 14,3% so
với năm trước ,trong đó du lịch tăng 16,7%.Cán cân thương mại .
Năm 2006 ước tính đạt 580,7 nghìn tỷ đồng tăng 20,9% so với năm
trước. Trong tổng mức ,kinh tế nhà nước tăng 8,2% ,kinh tế tập thể tăng
16
25% ,kinh tế coa vốn đầu tư nước ngoaì tăng 21,5 %.Theo số liệu của tổng cục
thống kê chi phí tháng 12 chỉ tăng 0,5% so với tháng 11 ,đưa mức tăng chung
cả năm lên 6,6% ,thấp hơn cả mức ngân hàng nhà nước dự kiến và thấp hơn
chỉ tiêu mà Quốc Hội đề ra.Chỉ số gía tiêu dùng năm 2006 tăng 6,6% thấp hơn
mức tăng 8,4% của năm 2005 và cũng là năm thứ 3 liên tiếp CPI có xu hướng
giảm.
Kim ngạch XNK của Việt Nam qua các năm (đơn vị triệu USD)
Chỉ tiêu \năm Tổng kim ngạch
XNK
Xuất khẩu Nhập khẩu
2000 29508.0 14308.0 15200.0
2002 36439.0 16706.0 19733.0
2004 47700.0 21700.0 26000.0
2006 80000.0 40400.0 39600.0
II.Thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
1.Thời cơ
Trong số 148 thành viên của WTO, có khoảng ba phần tư là các nước
đang phát triển và kém triển và trong thời kì quá độ chuyển từ nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị truờng. Những quốc gia này càng có via
trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, và việc xúc tiến thương mại quốc tế
như một giải pháp sống còn trong nỗ lực phát triển đất nước. Đối với các nước
đang phát triển, cần có cách nhìn nhậ và áp dụng quy chế hoàn toàn khác biệt.
Do đó trong quy chế của WTO tại chương 6 có những quy định giành riêng
cho các nưứoc đang phát triển, với cơ chế “thời gian thoáng hơn”
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, với thu nhập bình
quân tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp. Mặc dù đã có những bước tăng
trưởng vượt bậc trong những năm qua, nhưng đến nay nước ta vẫn là một
nước có nền kinh tế chư phát triển, cơ câú các ngành nghề chưa cân đối, tỷ
trọng nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu …việc gia nhập WTO là một trong
những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên thị trường thế giới, tạo tiền đề hội nhập và phát triển nền
kinh tế .Gia nhập WTO và những hiệp định thương mại song phương và đa
17
phương được kí kết với các nước thành viên WTO sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
các nước đang phát triển .Những lợi ích này được nhìn nhận trên nhiều góc độ
khác nhau, như về phía nhà nước, về phía doanh nghiệp, về phía người tiêu
dùng, nhưng có thể tổng hợp lại thành những lợi ích sau.
Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị truờng tiêu thụ sản
phẩm .Khi chư gia nhập WTO, với nền kinh tế mở cửa, khuyến khích đầu tư
nước ngoài .Việt Nam đã từng bước mở rộng quan hệ thương mại với các nước
khu vực ASEAN và trên thế giới.Trong mối quan hệ thương mại này nước ta
với nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tay nghề cao, chiếm ưu thế trong gia
công sản phẩm xuất khẩu nhưng trong những mối quan hệ thương mại quốc tế
thì vẫn là nước chịu nhiều thiệt thòi do chưa thiết lập được hiệp định thương
mại song phương và đa phương với những đối tác của mình, đặc biệt là thị
truờng lớn như thị trường mậu dịch tự do Bắc Mỹ, thị trường mậu dịch tự do
EU. Một minh chứng điển hình là việc xuất khẩu cá da trơn, tôm vào thị
truờngMỹ ,giày dép vào thị trường EU.Với giá xuất khẩu rẻ ,các doanh nghiệp

Việt Nam bị các nước này áp đặt là bán phá gía .Các quốc gai này đã “bảo vệ
sản xuất”, bằng cách áp dụng chính sách baỏ hộ thông qua thuế nhập khẩu rất
cao gây bất lợi rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi tham gia WTO
Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 nước thành
viên, và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng hoá có
thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn
là không vi phạm nhưng quy chế và cam kết đã kí, đủ sức cạnh tranh với hàng
hoá thay thế.
Thứ hai, tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp nhận công nghệ tiên
tiến, những thị truờng tài chính hàng đầu, tiếp thu và vận dụng cho chiến lược
phát triển .Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu
với công nghệ khoa học kĩ thuật, trình độ quản lí kinh tế hệ thống tài chính,
tiền tệ phát triển ở mức độ cao. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội tiếp nhận
công nghệ mới, tiếp thu và ứng dụng vào sản xuất, điều hành, quản lí, rút ngắn
khonảg cách giữn các nước thành viên WTO, đồng thời tiếp nhận được được
18
nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này .Bên cạnh đó WTO còn có
những chính sách đặc biệt nhằm hỗ trợ về kĩ thuật và đạo tạo, hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng, giải quyết những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo cơ hội cho những nước đang phát triển mở rộng thị trưòng thương
mại quốc tế thông qua việc thâm nhập những thị trường lớn như dệt may ,dịch
vụ;yêu cầu các nước thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích của các nước này áp
dụng chính sách bảo hộ sản xuất trong nuớc hoặc những chính sách đối ngoại
như chống bán phá giá ,áp dụng những rào cản kĩ thuật trong thương mại
quốc tế.
Thứ ba, tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao trong
các mối quan hệ quốc tế, tạo nên thế và lực mới, sánh ngang hàng với quốc gia
thành viên của WTO trong việc biểu quyết những vấn đề liên quan đến WTO,
đặc biệt trong giải quyết những vấn đề tranh chấp thương mại quốc tế
Thứ tư, tham gia WTO góp phần cải thiện mức sống người dân. Cùng

với việc mở cửa thị trường hàng hóa, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ là bộ
phận của thị trường toàn cầu. Luồng hàng hoá sẽ được chu chuyển qua thị
trường Việt Nam cũng như tất cả các thị trưòng khác. Khi hàng hoá các nước
khác sẽ xâm nhập thị trường Việt Nam, để đủ sức cạnh tranh nhằm tồn tại và
phát triển, các doanh nghiểp trong nước phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, áp dụng công nghệ mới Điều này ssẽ khiến
người tiêu dùng trong nước được hưởng lợi, vì cùng một mức thu nhập, họ có
nhiều sự lựa chọn hơn với những hàng hoá được sử dụng, và đương nhiên là
mức sống được nâng cao .Thị trường ô tô là một thí dụ dễ thấy .Khi bảo hộ sản
xuất trong nước bằng hàng rào thuế quan và giải pháp cấm nhập khẩu, giá ô
tô trong nước rất cao, gấp hai đến ba lần các nước trong khu vực và trên thế
giới .
Thứ năm, gia nhập WTO là cơ hội để chính phủ có thể xem xét những
chính sách kinh tế, các cơ quan quản lí nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh .Đây là cơ
hội để chính phủ hoàn thiện chính sách kinh tế ,tham khảo và vận dụng sáng
19
tạo vào điều kiện thực tiễn Việt Nam ,đồng thời tuân thủ quy chế WTO sẽ giảm
bớt hiện tượng tham nhũng, hối lộ trong hệ thống các cơ quan quản lí nhà
nước .Với tiêu chí tự do hoá thương mại, WTO kiên quyết xoá bỏ những rào
cản bất hợp lí trong thương mại quốc tế, trong đó các nước thành viên đều
phải tuân theo .Những rào cản có thể là chế độ hạn ngạch ,chính sách cấm
xuất, cấm nhập, bảo hộ thuế quan .Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tìh trạng
tham nhũng như mua bans hạn ngạch ,gian lận thuế ,gian lận thương mạ, làm
giảm hiệu quả của hoạt động kinh do9anh thương mại quốc tế .Xoá bỏ rào cản
chính là xoá bỏ những tiền đề nảy sinh tham nhũng, hối lộ, làm trong sạch bộ
máy nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách kinh tế của chính phủ.
Bên cạnh đó, sự chuyển dịch về lao động giữa các khu vực kinh tế, các địa
phương và ngành nghề cũng đang diễn ra khá lành mạnh, tạo nên sự ổn định
về mặt số lượng cho thị trường.

2.Thách thức
Tuy nhiên, những thách thức khi tham gia hội nhập sâu rộng cũng không
phải là nhỏ. Và nếu không sớm khắc phục được những điểm yếu này, sự đổ vỡ
hay phát triển thiếu cân đối của thị trường lao động – việc làm sẽ dẫn đến
nguy cơ đe doạ đến nền kinh tế chung.
Khó khăn thứ nhất được các chuyên gia tham gia soạn thảo báo cáo đề
cập đến chính là hạn chế về trình độ chuyên môn, tay nghề của phần lớn lao
động. Điều này có thể thấy rõ ở chỗ, đại đa số lao động Việt Nam hiện nay là
lao động phổ thông, lượng lao động có tay nghề qua các trường hoặc trung
tâm đào tạo nghề và đa số được nhận ngay khi ra trường.Theo thống kê của Bộ
Lao động - Thương bình và Xã hội, hiện có đến 74,7% lực lượng lao động
chưa qua đào tạo, tập trung ở khu vực nông thôn khu vực kém phát triển.
Cùng với vấn đề về tay nghề, người lao động Việt Nam (trong đó nổi cộm là
lao động thuộc diện chính sách giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp)
có ý và chấp hành pháp luật chưa cao.
20
Khó khăn thứ hai xuất phát từ việc di chuyển lao động giữa các vùng,
nhất là thức, tác phong, thái độ làm việc từ nông thôn ra đô thị, khu công
nghiệp tập trung, di chuyển lao động trong và ngoài nước.
Khó khăn thứ ba là hiện nay việc thực hiện theo pháp luật lao động ở các
doanh nghiệp còn thấp. Trong đó đáng chú ý là vấn đề vi phạm về chế độ đãi
ngộ cho nhân công, công tác an toàn – vệ sinh lao động, thậm chí nhiều doanh
nghiệp không thành lập tổ chức công đoàn theo quy định. Thực trạng này thực
tế cũng xuất phát từ việc pháp luật lao động hiện có phạm phi điều chỉnh hẹp
và phạm vi điều chỉnh chưa cao.
Thứ tư, các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực lao động và thị
trường lao động hiện chưa thật sự hoàn thiện, quy mô thị trường lao động còn
hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển. Số người tham gia thị trường lao
động Việt Nam mới chỉ chiếm 20% lực lưỡng lao động.
Cuối cùng là khó khăn về nhận thức của một bộ phận người lao động và

người sử dụng lao động, trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức về hội nhập
kinh tế quốc tế còn hạn chế. Có thể thấy rằng, rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay vẫn còn khá “mù mờ” về khái niệm hội nhập, WTO hay toàn cầu
hóa, còn ở đại đa số người lao động thì tình trạng này còn đáng ngại hơn.
Chương II:Tác động WTO đối với thương mại hàng hoá (Cụ thể
ngành da giầy)
I:Tổng quan về ngành da giầy Việt Nam
1.Thuận lợi
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng được thoả mãn, đồng thời những yêu cầu ngày càng cao. Cùng với nó thì
nhu cầu về dày giép cũng ngày càng phát triển, nó không chỉ để thoả mãn nhu
cầu tối thiểu của con người là bảo vệ sức khỏe mà còn là “nhu cầu bản ngã, sự
khẳng định mình của những đại gia, của những chủ doanh nghiệp …
21
1.1 Năng lực sản xuất
Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép lớn thứ 4 và là 1 trong 10 nước sản
xuất giày dép lớn nhất thế giới, 4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu da giày
Việt Nam đạt khoảng 882 triệu USD, mức tăng trưởng bằng 3,5% so với cùng
kỳ năm trước. Theo Bộ Thương mại, kim ngạch xuất khẩu giày da trong tháng
7/2005 ước đạt 11,5 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với mức kim ngạch trung
bình trong 6 tháng đầu năm 2005 và tăng 20% so với cùng kỳ năm 2004.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp đã chủ động hoặc sử dụng
100% đế giầy sản xuất trong nước (trừ một số rất ít loại đặc biệt vẫn phải
nhập). Sản phẩm giầy vải đã sử dụng 95-98% nguyên, phụ liệu trong
nước.Nhiều công ty đã hình thành các bộ phận, các trung tâm mẫu mốt để có
thể tự thiết kế các loại giầy dép và đang từng bước chuyển dần từ phương thức
gia công sản xuất cho đối tác trung gian nước ngoài sang tự sản xuất và xuất
khẩu trực tiếp.
22
Bên cạnh sự phát triển cua ngành da giầy nói chung thì các doanh nghiệp

,tổng công ty cũng có những đóng gốp không nhỏ.
14 năm xây dựng và phát triển, các doanh nghiệp trong Tổng công ty đã
góp phần vào việc hình thành và phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất và
xuất khẩu giầy dép, là một trong những ngành quan trọng thu được nhiều
ngoại tệ và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Tổng công ty có quan hệ thương mại với 150 công ty của 50 nước trên
thế giới; từ năm 1993, khi có sự dịch chuyển sản xuất giầy dép từ các nước
trong khu vực sang Việt Nam đến nay, các doanh nghiệp trong Tổng công ty đã
sản xuất và xuất khẩu được trên 203 triệu đôi giầy dép, trên 21 triệu chiếc vali,
túi cặp, đã sản xuất gần 20 triệu mét vuông da thuộc thành phẩm để trực tiếp
xuất khẩu phục vụ xuất khẩu và sử dụng trong nước.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000: 610 tỷ đồng (tăng trưởng bình
quân thời kỳ 1996- 2000: 10,5%lnăm) Tổng doanh thu năm 2000: 892 tỷ
đồng đãng trưởng bình quân thời kỳ 1996-2000: 10,5%/năm).
Tổng doanh thu năm 2000: 892 tỷ đồng (tăng trường bình quân thời kỳ
1996-2000: 13%/năm).
Giá trị xuất khẩu từ 26 triệu rúp đôla (1986) tăng lên 100 triệu rúp -
đôla (1990) và 168 triệu USD (năm 2000). Từ năm 1995 đến 2000, toàn Tổng
công ty đã tạo giá trị xuất khẩu 1.100 triệu USD.
Tổng số lao động toàn Tổng công ty năm 2000: 25.000 người.
Trong những năm gần đây (1996-2000), để phát triển sản xuất ổn định và
mở rộng thị trường tăng cường kim ngạch xuất khẩu Tổng công ty đã chú
trọng khâu đầu tư chiều sâu, mở 1 rộng và đầu tư mới các cơ sở sản xuất (tổng
số vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000 là 694 tỷ đồng, vốn tham gia liên doanh với
các công ty nước ngoài là 44,512 tỷ đồng, vốn tham gia cổ phần 1,7 tỷ đồng)
tăng cường hợp tác sản xuất với các công ty nước ngoài, tiếp nhận một số cơ
sở sản xuất da - giầy thuộc các địa phương sáp nhập thành các đơn vị trực
thuộc Tổng công ty hoặc của các công ty thành viên.
23
Tình hình phát triển của Tổng công ty thời kỳ 2000-2005, bên cạnh việc

tiếp tục đầu tư bổ sung, thay thế một số thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến,
mở rộng sản xuất các cơ sở hiện có, Tổng công ty sẽ tập trung hình thành các
cụm công nghiệp giầy và nguyên phụ liệu cho sản xuất giầy ở cả hai phía Bắc -
Nam, hình thành những cơ sở sản xuất giầy có công nghệ cao, chú trọng đầu
tư các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cao cấp phục vụ cho sản xuất giầy dép,
vali, túi cặp tổ chức lại lĩnh vực thuộc da trong toàn Tổng công ty, nhằm
từng bước đáp ứng yêu cầu về da thuộc cho sản xuất giầy và đồ dùng bằng da
phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.'
Hình thành một số trung tâm mẫu mốt khu vực có đủ điều kiện thích hợp với
sự biến động vế nhu cầu thị hiếu, đa dạng phong phú của thị trường giầy thế
giới và trong nước.
Tổng công ty Da - Giầy Việt Nam đang đứng trước những thách thức to
lớn, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường giầy thế giới và trong nước. Bên
cạnh đó, còn có những cơ hội mới để tiếp tục phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường, từng bước thực hiện tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.nhà cung
cấp giày dép lớn thứ ba (sau Trung Quốc và Italia) tại thị trường Hồng Công.
Bên cạnh đó thi Việt Nam không ngừng cải tiến mẫu mã đểngày càng
phù hợp với nhu cầu thị trường:
VISI-Shoes là một phần mềm thiết kế giày tự động, sử dụng công cụ cực
mạnh trong VISI-Modelling, cộng thêm các chức năng tạo mặt, nâng cao để
tạo ra các form giày và dáng giày rất nhanh chóng. Toàn bộ qui trình thiết kế
từ form giày hoặc từ dữ liệu 2D, sau đó hoàn thiện phần giày từ đế ngoài đến
đế trong, gót và khuôn đều được tạo ra rất dễ dàng.
Giầy thể thao vẫn là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt nam với 381 tri
đôi, trị giá 2,63 tỷ USD chiếm 73 % tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành,
giầy nữ với số lượng 87 triệu đôi đạt trị giá 538 triệu USD chiếm gần 15% .
Giầy vải vẫn tiếp tục được duy trì , đặc biệt các loại giầy vải cao cấp thêu, in
nổi và các loại giầy vải có mũ từ da được nhiều khách hàng quan tâm. Năm
2006 đạt 25 triệu đôi, trị giá 217 triệu USD chiếm 6,4 % tổng kim ngạch. Tuy
24

số lượng giầy vải không tăng so với 2005 song giá trị XK lại lớn hơn, điều đó
cho thấy DN Việt nam đã XK giầy vải cao cấp thay thế các loại giầy vải thấp
cấp như trước đây. Các loại khác như: dép đi trong nhà, sandal, dép đi biển
đạt 75 triệu đôi, trị giá 202 triệu USD chiếm 5,6% tổng kim ngạch XK.
Cho đến nay dòng sản phẩm giầy dép xuất khẩu có lợi thể cạnh tranh
của Việt nam là hang tầm trung và tầm cao, tập trung vào 4 loại chính: Giầy
thể thao mặt hang chủ lực, giầy vải, giầy da nam nữ và dép các loại. Đến hết
năm 2006, toàn ngành đã trang bị trên 750 dây chuyền đồng bộ sản xuất các
loại giầy dép hoàn chỉnh với công suất 715 triệu đôi/năm, theo thống kê trong
10 đôi giầy tiêu thụ trên thế giới có tới 2 đôi sản xuất tại Việt nam vì vậy Việt
nam vẫn tiếp tục được xếp vào thị trường sản xuất giầy dép của thế giới chỉ
đứng sau Trung quốc và Ấn độ ở khu vực châu á.
Năng lực sản xuất các ngành da giầy Việt Nam năm 2006
Số đôi
(triệu đôi)
số tiền (USD) tỷ trọng
thể thao 381 2,63 tỷ 73%
Giày nữ 87 538 triệu 15%
Giày vải 25 217 triệu 6,4%
Các loại giày dép
khác
75 202 triệu 5,6%
1. 2. Thị trường
EU: Là một trong những ngành xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao của nền kinh tế
,từ năm 2000 đến 2006 ,ngành da giầy luôn đạt kim ngạch xuất khẩu năm sau
cao hơn năm trước với mức tăng bình quân 18% năm và đạt ở mức cao nhất là
3,59 tỷ USD vào năm 2006 ,xấp xỉ 10% kim ngạch xuất khẩu .Giai đạo 2005-
2006 ,do tá đọng của vụ kiện chống phá giá các loại dàu mũi da cá xuất sứ từ
Việt Nam ,Trung Quốc xuất khẩu sang EU ,tình hình sản xuất của ngành da
25

×