TIỂU LUẬN
ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ VẬT LIỆU
GVHD: Ths.Lê Văn Bình
SVTH: Trần Minh Hiếu
MSSV: 50130363
Lớp : 50ĐT1 . Khoa : Kỹ Thuật Tàu Thủy.
ĐỀ TÀI:
Ăn mịn chân chóng xe máy
Vật liệu là thép xây dựng và trong môi trường không khí gần biển.
Mục lục:
Lời nói đầu
I. Tên vật liệu: …………………………………………1
1. Ứng dụng thưc tế…………………………………….3
2. Khả năng thích nghi, khả năng thay thế……………..5
3. Ký hiệu theo tiêu chuẩn Việt Nam hay ký hiệu khác..6
II. Cấu trúc tổ chức vật
liệu……………………………..8
III.Phương pháp tạo ra vật liệu này trong thực tế……..9
Phương pháp kiểm tra, đánh giá vật liệu…………….10
Phương pháp kiểm tra……………………………….11
Phương pháp đánh giá………………………………..12
I. Cơ chế ăn mòn và biện pháp chống ăn mòn…….15
Cơ chế ăn mòn………………………………………..17
Biện pháp chống ăn mòn
II. Bảo vệ, bảo hành vật liệu………………………..21
III. Giải quyết rác thải sau khi sử dụng……………..22
IV. Đề xuất…………………………………………..23
LỜI NĨI ĐẦU
Ăn mịn kim loại là hiện tượng phá hủy các vật liệu
kim loại do tác dụng hóa học hoặc do tác dụng điện hóa
giữa kim loại với mơi trường bên ngồi.
Việc chống ăn mịn kim loại là một vấn đề cấp bách cả
về mặt kinh tế cũng như công nghệ. Hiện nay, khoảng 25%
lượng thép sản xuất ra hàng năm được dùng để thay thế cho
những thiết bị bàng thép bị han rỉ.
Có nhiều phương pháp để chống ăn mịn kim loại, trong
đó biện pháp sơn chống gỉ là phổ biến nhất. Trong bài tiểu
luận này ta sẽ đi sâu nghiên cứu về cấu tạo và biện pháp
chống ăn mòn chân chống xe máy làm bằng thép xây dựng.
I. Tên vật liệu: thép cacbon hợp kim thấp.
* ứng dụng trong thực tế:
Thép cacbon hợp thấp được sử dụng phổ biến trong ngành
chế tạo máy, xe hơi, xe tải, cần trục, cầu và cơng trình xây
dựng địi hỏi cường độ chịu lực lớn, và môi trường nhiệt độ
rất thấp.
* Khả năng thích nghi: hầu hết trong tất cả các mơi trường
* Khả năng thay thế: có thể dùng nhiều vât liệu khác như
inox, nhựa polyme… để thay thế
* Ký hiệu theo TCVN:
II. Cấu trúc tổ chức của vật liệu
Thép hợp kim thấp có độ bền cao được gọi như vậy vì nó
chỉ chứa một lượng rất ít Một loại của nó chỉ chứa có
0,15% C, 1,65% Mn, <0,035% P & S. Chúng có thể chứa
một lượng nhỏ đồng, niken, niobi, nitơ, vanađi, crôm, mô
lip đen, silic, hoặc ziriconi. Thép hợp kim thấp có độ bền
cao có thể cịn được gọi là "vi hợp kim", khi chúng chỉ bao
gồm một lượng các nguyên tố hợp kim hóa nhỏ làm cho giá
trị sử dụng rộng rãi. Chỉ một lượng 0,10% niobi và vanađi
có thể cải thiện được tính năng cơ khí của thép thông
thường. Viêc bổ sung các nguyên tố trên giúp biến đổi vi
cấu trúc của thép cacbon
III. Các phương pháp tạo ra vật liệu này trong thực tế:
-Nguyên liệu sản xuất thép này là gang, sắt phế liệu và khí
oxi là chính để sản xuất thép
- Nguyên tắc sản xuất thép: oxi hóa một số kim loại, phi
kim để loại ra khỏi gang phần lớn các nguyên tố cacbon,
sillic mangan
- Q trình sản xuất thép: Thổi khí oxi vào lị gang nóng
chảy ở nhiệt độ cao, khí oxi oxi hóa các nguyên tố trong
gang như C, Mn, Si, S, P. sản phẩm thu được là thép
IV. Các phương pháp kiểm tra , đánh giá vật liệu:
4.1.Phương pháp kiểm tra (phương pháp hoa lửa).
a. Phương pháp thông thường (dùng đá mài):
Phương pháp này thường sử dụng máy mài bàn (VD: máy mài
2 đá) để tạo hoa lửa, đôi khi cũng có thể sử dụng máy mài
cầm tay.
Đá mài phải quay với tốc độ tối thiểu là 23 m/s (vận tốc dài),
thực tế nên điều chỉnh trong khoảng 38 ~ 48 m/s. Đá mài nên
sử dụng loại thô và cứng (loại oxit nhôm hoặc carborundum –
SiC).
Chiều dài của hoa lửa phụ thuộc vào lực mài à rất khó so sánh
nếu nếu lực mài mẫu khác nhau. Trong thực tế, lực mài sao
cho chùm tia lửa của thép 0.2% C có chiều dài khoảng
500mm thường được dùng làm lực chuẩn.
Để tránh ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời hoặc để điều chỉnh
độ sáng xung quanh, cần thiết phải sử dụng các loại màn che
hoặc buồng tối. Khi mài, để mẫu tiếp xúc nhẹ với đá mài.
Hướng của chùm tia lửa nên theo phương ngang hoặc hơi
chếch lên trên. Và vị trí quan sát nên ở phía sau hoặc bên phải
của chùm tia.
Để nhận biết chính xác hơn, nên có thêm mẫu chuẩn (đã phân
tích chính xác thành phần hóa học) để làm mẫu đối chiếu.
Các mẫu thử cần được làm sạch bề mặt, loại bỏ các lớp thấm
(C, N), các lớp oxit và thốt carbon ... Có thể thực hiện bằng
cách mài sâu.
Khi kiểm tra, cần quan sát kỹ chùm hoa lửa từ gốc đến ngọn
(theo hình 1). Đặc biệt cần chú ý vào một số đặc điểm sau:
Chùm tia lửa: màu sắc, số lượng, độ sáng, chiều dài các tia
lửa.Hoa lửa: màu sắc, số lượng, hình dạng, kích cơ
Trở lực mài: theo cảm giác ở tay khi mài mẫu.
Chú ý: bề mặt đá mài phải vệ sinh thường xuyên để tránh
bám vụn kim loại (dùng cà đá)
Hình 1. Giản đồ đặc tính hoa lửa của thép Carbon.
Hình 2. Đặc điểm hoa lửa của thép Carbon
b. Phương pháp dùng khí nén:
Phương pháp này nung mẫu kiểm đến khi nóng đỏ rồi thổi
khí trực tiếp lên mẫu. Khí nén sẽ cung cấp đủ lượng oxy cần
thiết để làm cháy bề mặt mẫu và tạo ra hoa lửa.
Phương pháp này tạo ra luồng hoa lửa có chiều dài lớn hơn à
dễ quan sát hơn à độ chính xác cao hơn so với dùng đá mài.
Do áp suất khí có độ ổn định cao nên việc so sánh, đối chiếu
hoa lửa giữa các mẫu khác nhau trở nên dễ dàng hơn nhiều.
c. Phương pháp kiểm tra tự động:
Bằng việc sử dụng các thiết bị quan sát và phân tích quang
phổ, phương pháp này cho độ chính xác cao hơn rất nhiều
lần so với quan sát bằng mắt và hồn tồn khơng phụ thuộc
kỹ năng cũng như kinh nghiệm của người kiểm tra.
4.2. Phương pháp đánh giá độ bền thép.
Để đánh giá độ bền của thép người ta dựa vào các chỉ tiêu
sau :
+ Ứng suất kéo δ (N/mm2)
+ Ứng suất nén δ (N/mm2)
+ Nhiệt độ nóng chảy
+ Độ giản dài
k
n
V.Cơ chế ăn mòn, biện pháp chống ăn mòn.
5.1. Cơ chế ăn mòn.
Ăn mịn trong các mơi trường
*Oxy
Tốc độ ăn mịn của thép trong dung dịch trung
tính hoặc kiềm ở nhiệt độ bình thường chỉ đáng
kể khi có mặt oxy hịa tan. Màng oxít sắt từ
Fe3O4 chỉ bền khi khơng có oxyhịa tan. Do đó
bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến độ hòa tan
oxy cũng sẽ ảnh hưởng tương ứng đến tốc độ
ăn mòn thép.
Khuấy trộn dung dịch làm tăng độ vận chuyển
oxy hòa tan và làm tăng tốc độ ăn mòn.
Các chất hòa tan cũng làm giảm độ tan của oxy
và giảm tốc độ ăn mòn.
Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ ăn mịn lúc
đầu nhưng sau đó sẽ giảm xuống vì độ tan của
oxy giảm. Khi nhiệt độ lớn hơn 80º C, tốc độ ăn
mịn sẽ giảm trong hệ hở (vì oxy thốt ra được)
nhưng vẫn tiếp tục
tăng trong hệ kín (oxy bị giữ lại). Do đó phải
giảm oxy hịa tan đến mức tối thiểu để tránh ăn
mịn trong các nồi hơi kín, nhiệt độ cao.
Sự khác nhau về độ vận chuyển oxy hòa tan
còn dẫn đến sự ăn mòn cục bộ do chênh lệch
nồng độ oxy trên bề mặt thép ở nhiệt độ
thường. Ngồi ra, khi hơi nước ngưng tụ tiếp
xúc với khơng khí sẽ hấp thu oxy và gây ăn
mịn bể chứa, đường ống do tạo pin có mức độ
thơng gió khác nhau ở nhiệt độ > 50 ºC.
Oxy hịa tan có thể loại bỏ bằng cơ học hoặc
hóa học. Đuổi khí cơ học bao gồm gia nhiệt đến
nhiệt độ gần nhiệt độ sôi của nước để giảm độ
tan oxy hoặc cho một khí khác lội ngược dịng
để đẩy oxy ra khỏi nước. Đuổi khí bằng hóa học
được thực hiện nhờ phản ứng của natri sunphit
hoặc hydrazin với oxy
Na2SO3 + ½O2 → Na2SO4 (5)
N2H4 + O2 → N2 + 2H2O (6)
Phản ứng của hydrazin chỉ tạo các chất bay
hơi, khơng gây tích tụ trong hệ thống, tuy
nhiên phản ứng chỉ xảy ra với tốc độ đáng kể
khi nhiệt độ lớn hơn 300 ºC.
*CO2
CO2 từ khơng khí có ảnh hưởng đáng kể đến pH
và tạo các vảy không tan trên bề mặt. H2CO3
tạo thành từ sự hòa tan CO2 là một chất ăn
mòn trung bình nhưng sản phẩm ăn mịn FeCO3
thường là chất bảo vệ bề mặt
* Độ ẩm
Độ ẩm là điều kiện cần thiết nhất cho ăn mịn
trong khí quyển vì nó quyết định sự ngưng tụ
hơi nước. Nước ngưng tụ đọng lại trên bề mặt
kim loại sẽ tạo thành dung dịch điện ly (khi có
mặt các muối hịa tan) làm cho phản ứng ăn
mịn có thể xảy ra.
Độ ẩm tuyệt đối là lượng nước chứa trong 1 m3
khí, cịn độ ẩm tương đối là tỉ lệ giữa lượng
nước chứa trong 1 m3 khí ở điều kiện khảo sát
và lượng nước trong 1 m3 khơng khí bảo hịa
hơi nước ở cùng áp suất và nhiệt độ. Độ ẩm
tương đối được tính theo tỉ lệ giữa áp suất hơi
nước riêng phần và áp suất hơi nước bảo hòa
(áp suất hơi nước ở trạng thái cân bằng với
nước tại một nhiệt độ và áp suất cho trước).
Theo lý thuyết, sự ngưng tụ xảy ra khi độ ẩm
tương đối đạt đến 100%, tuy nhiên trong một
số trường hợp sự ngưng tụ vẫn có thể xảy ra dù
độ ẩm tương đối nhỏ hơn 100%. Hiện tượng
này xảy ra khi nhiệt độ kim loại thấp hơn nhiệt
độ môi trường, khi bề mặt kim loại có muối
hoặc khi bề mặt có các lỗ xốp.
Độ ẩm chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Ngay trong một môi trường rất ẩm, các bề mặt
sạch, không nhiễm bẩn đặt trong khơng khí
khơng ơ nhiễm chỉ bị
ăn mịn với tốc độ tương đối thấp.
* Các chất ô nhiễm
Các chất ơ nhiễm làm gia tăng ăn mịn trong
khí quyển do tăng tính chất dung dịch điện ly
và tăng độ ổn định của lớp màng nước ngưng
tụ từ khí quyển
SO2, là một chất ô nhiễm thường gặp, khi hấp
thu trong lớp nước bề mặt sẽ tạo ra H2SO4 làm
tăng đáng kể tốc độ ăn mịn của thép cacbon
trong khí quyển.
Khi khơng có SO2, lớp sản phẩm ăn mịn có tính
bảo vệ nên tốc độ ăn mịn thấp. Khi có mặt SO2
lớp màng có tính bảo vệ kém nên tổn thất khối
lượng sẽ tăng theo thời gian. Do đó các chất
gây ô nhiễm như SO2, NO2, Cl¯, F¯… khi hòa tan
vào lớp nước trên bề mặt sẽ tạo mơi trường
axít và gây ra ăn mịn kim loại.
Trong khí quyển chứa 0,01% SO2, tốc độ ăn
mòn thép cacbon tăng nhanh khi độ ẩm lớn
hơn độ ẩm tới hạn (60%). Tốc độ ăn mịn vẫn
thấp khi khơng có SO2 dù độ ẩm đạt gần 100
%.
Hiện tượng này là do sản phẩm ăn mòn FeSO4
tạo thành có tính hút ẩm, sẽ hấp thu nước khi
độ ẩm tương đối vượt qua mức độ ẩm tới hạn.
Các sản phẩm ăn mòn hút ẩm, và các muối
khác kết tủa từ khí quyển, sẽ làm giảm độ ẩm
tương đối cần thiết để gây ra ngưng tụ nước.
Sự có mặt của màng nước này dẫn đến tăng
thời gian thấm ướt và làm tăng mức độ ăn
mòn. Chỉ khi độ ẩm tương đối thấp hơn giá trị
tới hạn ứng với mỗi loại muối thì sự tạo thành
màng nước mới bị loại trừ và sự ăn mòn giảm
đến mức thấp nhất
* Lớp muối phủ hút ẩm, tạo gỉ và ăn mòn nền
thép
+ Lớp muối phủ chuyển thành dung dịch không
màu, không ăn mịn
+ Lớp muối phủ khơ, khơng ăn mịn
Từ bảng trên, sự ăn mòn là thấp nhất khi độ ẩm
tương đối thấp hơn RHcrit. NaNO2 hút ẩm,
nhưng lại là một chất ức chế nên không tuân
theo quy luật trên.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng khác nhau đến ăn mịn
khí quyển. Nhiệt độ khơng khí bình thường sẽ
giữ tốc độ ăn mịn tương đối thấp nhưng có thể
làm tăng sự ngưng tụ màng nước trên bề mặt
dẫn đến tăng ăn mịn. Việc phơi ngồi ánh
sáng mặt trời sẽ làm tăng nhiệt độ và sấy khô
bề mặt dẫn đến giảm ăn mịn. Do đó bề mặt
che phủ thường bị ăn mòn nhanh hơn bề mặt
phơi nắng trực tiếp.
Sự kết hợp của độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình
cao và sự có mặt của các chất ơ nhiễm cơng
nghiệp hoặc muối biển mang theo trong khơng
khí sẽ làm tăng tốc độ ăn mịn trong khí quyển.
Do đó tốc độ ăn mòn sẽ cao nhất trong các
vùng biển nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới. Thiếu
một trong các yếu tố trên thì tốc độ ăn mòn sẽ
thấp.
* Thép hợp kim thấp độ bền cao
Thép hợp kim thấp độ bền cao (High-strength
low-alloy, HSLA) có chứa vài % Cu, Cr, Ni, Si và
P khơng chỉ có độ bền cao mà cịn cải thiện
đáng kể độ bền ăn mịn trong khí quyển. Cu
đóng vai trị chính trong việc nâng cao độ bền
ăn mịn, nhưng các nguyên tố khác sẽ tăng
cường tác dụng có lợi của Cu trong mọi môi
trường. Các nguyên tố này sẽ làm cho màng
sản phẩm ăn mịn trên bề mặt sít chặt, ít lỗ xốp
hơn, dẫn đến bề mặt được che kín khơng cho
tác chất ăn mòn xâm nhập sâu hơn.
* Cơ chế điện hóa
Khi phơi ngồi khơng khí khơ hoặc ẩm, thép sẽ
tạo thành một màng oxýt rất mỏng bao gồm
lớp bên trong là oxýt sắt từ, Fe3O4 (FeO.Fe2O3),
bên ngoài là lớp gỉ FeOOH. Fe trong oxýt sắt từ
có thể ở dạng Fe2+ (FeO) hoặc Fe3+ (Fe2O3). Các
vết nứt trên lớp gỉ FeOOH cho phép oxy từ khí
quyển dễ dàng xâm nhập và oxy hóa hồn
tồn oxýt sắt từ thành dạng hydrat Fe2O3.H2O
hoặc FeOOH (Fe2O3.H2O = 2FeOOH). Các lỗ xốp
trong oxýt sắt từ được làm đầy bằng nước
ngưng tụ và sản phẩm ăn mịn khơng tan. Do
đó lớp oxýt sắt từ sẽ có tính bảo vệ trong mơi
trường hơi nước khơng ơ nhiễm.
Khơng khí xung quanh thường chứa một lượng
SO2, chất này phản ứng với nước và oxy hòa
tan để tạo H2SO4 trong các lỗ xốp, dẫn đến
phản ứng hòa tan một phần màng oxit tạo
thành FeSO4. Muối này bị thủy phân sẽ cung
cấp thêm mơi trường axít, làm cho màng oxit
dễ hịa tan hơn, mở rộng lỗ xốp trong oxit sắt
từ và cho phép dung dịch điện ly thâm nhập dễ
dàng vào bề mặt kim loại nền. Ngoài ra FeSO4
còn là chất hút ẩm, sẽ hấp thu nước từ khí
quyển và làm tăng tốc độ ăn mịn khi độ ẩm
lớn hơn độ ẩm tới hạn.
Cơ chế điện hóa của q trình được minh họa
trong hình sau
Phản ứng anốt hịa tan sắt xảy ra dưới lớp oxýt
sắt từ Fe3O4
Fe → Fe2+ + 2e
Ion Fe2+ trong dung dịch bảo hòa (hoặc gần như
bảo hòa) nằm trong các lỗ xốp của Fe3O4 sẽ
phản ứng với oxy ở phía ngồi lớp Fe3O4 để tạo
thêm Fe3O4
3 Fe2+ + 2 OH¯ + ½ O2 → Fe3O4 + H2O
Phản ứng khử catốt là
8 FeOOH + Fe2+ + 2e → 3 Fe3O4 + 4 H2O
trong đó Fe3+ trong gỉ FeOOH bị khử thành Fe2+
trong Fe3O4 ở bề mặt tiếp xúc hai pha. Oxy khí
quyển xâm nhập ngang qua các vết nứt trong
lớp gỉ có thể oxy hóa Fe3O4 trở lại thành gỉ.
3 Fe3O4 + 0,75 O2 + 4,5 H2O → FeOOH
59
Một lượng sunphát không tan sẽ kết tủa trong
lớp oxit.
* Cơ chế tự xúc tác cho sự phát triển lỗ
Các lỗ thường phát triển dưới sự khống chế hổn hợp
(vừa khống chế động học, vừa khống chế khuếch tán) và có
hình dạng rất phức tạp.
Trong q trình phát triển lỗ, phản ứng thủy phân có
thể xảy ra ở phía bên trong lỗ và làm giảm độ pH (thủy
phân Fe2+ tạo ra H+), cho nên bề mặt khó trở lại trạng thái
thụ động.
Ngoài ra, sự điện di của các ion Cl¯ về phía đáy lỗ dưới
tác dụng của điện trường dẫn đến việc tập trung các anion
xâm thực trong lỗ, làm cho các vùng bị tấn cơng khó trở về
trạng thái thụ động.
Từ những lý do trên, quá trình ăn mịn lỗ là một q
trình tự xúc tác: một khi tạo thành các lỗ sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển lỗ.
5.2. Biện pháp chống ăn mịn
Ăn mịn trong khí quyển có thể được khống chế
bằng cách dùng các lớp phủ hoặc hợp kim hóa.
Thơng thường, các phân tích kinh tế chỉ ra rằng
một hệ lớp phủ trên nền thép cacbon rẻ tiền thì
tốt hơn là hợp kim chịu ăn mịn, khơng phủ,
mắc tiền hơn. Tuy nhiên, nếu vẻ ngồi trang trí
và chi phí bảo dưỡng là quan trọng thì thép
khơng gỉ và hợp kim niken là những vật liệu
thích hợp chống ăn mịn khí quyển tốt. Nếu bề
mặt bị che khuất hoặc khơng cần chú ý tới vẻ
ngồi, thì việc gia tăng bề dày để bù trừ cho sự
ăn mòn có thể là biện pháp ít tốn độ ăn mịn và
tuổi thọ của thiết bị đặt trong mơi trường oxy
hóa ở nhiệt độ cao.
Nhiệt động hóa học sẽ cho biết phản ứng nào
trong (2), (3), (4) là có thể xảy ra ở những điều
kiện cho trước. Do đó có thể điều chỉnh điều
kiện để ngăn ngừa oxyhóa trong q trình ủ, xử
lý nhiệt và các quá trình ở nhiệt độ cao khác.
Tuy nhiên nhiệt động hóa học lại khơng thể cho
biết tốc độ của các phản ứng trên.
VI. Bảo vệ, bảo hành vật liệu:
Thép là vật liệu dễ bị ăn mịn do các tác dụng vật lý, hóa
học của mơi trường. Do đó phải được bảo quản ở nơi khơ
ráo, tránh đặt trên nền đất.
Kho chứa thép phải cao ráo, thống, khơng dột, khơng
hắt mưa. Thép trong kho phải xếp riêng từng loại. Thép
thanh được bó thành từng bó xếp trên các giá đơ.
Thép sợi được cuộn thành cuộn. Thép lưới được cuộn
hoặc để phẳng.
Khi sử dụng thép phải sử dụng đúng loại, làm sạch gỉ,
dầu, mơ (nếu có).
Trong q trình sử dụng, thép là loại vật liệu dễ bị ăn
mòn, dạng ăn mòn phổ biến là ăn mịn hố học và ăn mịn
điện hoá. Để bảo vệ vật liệu thép cho kết cấu có thể áp
dụng một số biện pháp sau:
Cách ly kim loại với môi trường bằng các lớp sơn chống
gỉ, trong một số trường hợp đặc biệt có thể dùng các lớp
sơn phủ phi kim loại (men, thuỷ tinh, chất dẻo) hoặc các
lớp phủ kim loại (mạ kẽm) ngay từ khi sản xuất.
Trong những năm gần đây người ta dùng phương pháp
mới bảo vệ kim loại khá hiệu quả: phương pháp sử dụng
“chất cản”-cho vào môi trường để tạo nên màng chống ăn
mỏng trên bề mặt kim loại. Thí dụ có thể dùng dầu Natri
hoặc K2CrO2, Na2CO3 làm chất cản hoà tan vào nước.
VII. Giải quyết rác thải sau khi sử dụng
Thiếc và kẽm được sử dụng như lớp mạ bảo vệ thép chống
lại các tác động của môi trường. Thép mạ (tráng) thiếc là
sản phẩm được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực
phẩm. Nhưng lớp thiếc tráng rất không có lợi cho việc tái
chế thép, vì khi nấu chảy thiếc sẽ tan vào thép và không thể
tách ra được. Nếu thép mạ kẽm chứa đồng thì ảnh hưởng có
hại của thép đối với quá trình tái chế càng tăng. Hiện nay
người ta giải quyết vấn đề này bằng cách dùng KOH nóng
để hoà tan và loại bỏ thiếc trước khi nấu chảy thép, hoặc
phối trộn thêm sắt không chứa thiếc để giảm hàm lượng
thiếc. Tuy nhiên, quy trình loại bỏ như trên không thể được
áp dụng nếu lớp thiếc mạ lại bị một lớp polyme phủ trên.
D.J.Fray đã nghiên cứu quá trình clo hóa khi loại bỏ
thiếc khỏi thép ở l300C dưới dạng SnCl4. Kết quả cho thấy
không cần phải loại bỏ lớp polyme trước khi clo hóa, vì cả
khí clo lẫn SnCl4 đều có khả năng phân tán qua lớp polyme.
Hơi SnCl4 có thể được thu hồi dễ dàng nhờ ngưng tụ. Đây
là một hóa chất có giá trị, được sử dụng cho nhiều ngành
công nghiệp.
Phần lớn các xe ôtô được làm từ thép mạ, vì vậy kẽm
thường có mặt trong thép phế liệu. Cho đến nay người ta
chưa tìm cách loại bỏ kẽm trước khi nấu thép phế liệu. Khi
nấu thép phế liệu, kẽm sẽ bay hơi và kết tụ ở dạng ZnO
trong bụi lò. Bụi chứa ZnO là loại độc và phải được chôn
lấp đặc biệt. Hiện nay kẽm là một vấn đề gây nhiều rắc rối
và khó giải quyết khi tái chế kim loại phế liệu. Hai phương
pháp giải quyết từ trước đến nay (loại bỏ kẽm trước khi nấu
thép và hoà tan kẽm phủ bằng dung dịch kiềm) đều có
những hạn chế. Nếu xử lý thép mạ ở 7500C bằng tác nhân
clo hóa (Cl2 hoặc HCl) và ở mơi trường giàu oxy thì có thể
loại bỏ kẽm trong khoảng 10 phút, chuyển nó thành dạng
hơi ZnCl2. Sau đó ZnCl2 được ngưng tụ, tinh chế và điện
phân để tạo ra kẽm hoặc ZnCl2 tinh khiết cao.
VIII. Đề xuất.
Trước tình hình mơi trường của thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng thì vấn đề mơi trường là một vấn đề nan giải
trong đó vấn đề rác thải là một vấn đề mà nước ta đang gặp
rât nhiều khó khăn.trong đó rác thải từ các nghành cơng
nghiệp nặng là vấn đề mà chúng ta đang quan tâm. Mà
nguyên nhân chính là ý thức của mỗi người, của mỗi danh
nghiệp. Họ chỉ thấy những lợi ích trước mắt mà không chú
trọng đến vấn đề môi trường. Vậy nguyên nhân chính là do
đâu, đó là do chế tài xử phạt cịn q nhẹ, q lỏng lẽo
trong vấn đề quản lí rác thải,chưa có một luât định nào cụ
thể về vấn đề này.vậy em có một số đóng góp về vấn đề
này như sau:
1. Xây dựng tập trung các khu xử lý rác thải và phân bố
điều, đặc biệt tại các khu cơng nghiêp.
2. Cần có một văn bản pháp luật cụ thể về vấn đề xử lý
rác thải
3. Cần có một chế tài xử phạt thích đáng đối với những
sai phạm trong vấn đề xử lý rác thải.
4. Tham gia tuyên truyền về vấn đề môi trường
……………..THE END………………