Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.01 KB, 35 trang )

U ĐỀ CƯƠNG ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ VẬT LIỆU
Câu 1: Trình bày sự hiểu biết của mình về sự thụ động kim loại?
Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Thụ động kim loại là một biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn
nhờ giảm tốc độ ăn mòn. Mặt kim loại được phủ một màng mỏng oxit
hoặc hiđroxit kim loại rất sít (cũng có thể do hấp phụ mạnh tạo một lớp
màng oxi phân tử hoặc ion thụ động) do đó giảm quá trình hoà tan anôt.
Thụ động hóa kim loại bằng phương pháp hoá học (cho kim loại tác dụng
với chất oxi hoá trong điều kiện xác định) hoặc bằng phương pháp điện
hoá (phản ứng oxi hoá khử với kim loại dùng làm điện cực).Có thể tạo
thụ động kim loại bằng cách dùng chất ức chế anod._Kim loại khi để
trong môi trường sẽ bị các tác nhân ăn mòn của môi trường gây ra phản
ứng oxi hóa ở anot, gây mòn anot ở kim loại.Khi cho chất ức chế anot
vào thì khi đó sẽ kích thích phản ứng tạo màng. Nếu tốc độ của phản
ứng tạo màng lớn hơn tốc độ phản ứng anốt, thì kim loại sẽ bị thụ
động.Kết quả là kim loại được bảo vệ.
V í dụ:
Câu 2 :Trình bày ảnh hưởng của bản chất kim loại đến quá trình ăn
mòn kim loại? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Ảnh hưởng của bản chất kim loại đến quá trình ăn mòm kim loại
a) điện thế cân bằng và điện thế ăn mòn:
Về mặt nhiệt động học,khả năng bị ăn mòn của kim loại được xem xét
thông qua thế điện cực cân bằng.
Tốc độ ăn mòn ban đầu được tính theo công thức:

Trong đó: R là điện trở của pin ăm mòn
là thế điện cực cân bằng
1
là thế điện cực ăn mòn


Nếu > thì > 0 tức kim loại bị ăn mòn và ngược lại
Ví dụ:
Trong môi trưòng trung tính( PH=7) đã được khử oxy thì phản ứng catot
sẽ là:
Điện thế cân bằng của phản ứng khử hydro ở trên được tính theo công
thức:
Vì vậy kim loại nào có âm hơn -0.413 V sẽ bị ăm mòn.
b) ảnh hưởng của cấu trúc và thành phần của hợp kim:
Vật liệu kim loại sử dụng trong các ngành kinh tế thường là dưới
dạng hợp kim,do đó ảnh hưởng của hợp kim ảnh hưởng tới quá trình ăn
mòn.
-Những hợp kim nhiều pha nói chung kém bền ăn mòn vì các pha
thường có thế điện cực khác nhau do đó sẽ hình thành các pin ăn mòn
galvanic.
-Các hợp kim một pha là dung dịch rắn thường bền ăn mòn hơn.
Khi cho thêm vào hợp kim những nguyên tố có thế điện cực cao có thể
làm cho điện thế của điện thế cảu hợp kim dịch chuyển về phía dương
hơn và do đó làm cho hợp kim có tính bền nhiệt động với ăn mòn tốt
hơn.
Ví dụ; Hợp kim Fe-Cr với tỉ lệ nguyen tử Cr là 1/8 ( tức khoảng 11,7
%Cr) thì sẽ bền ăn mòn trong axit HN0
3
với bất kỳ nồng độ nào ở 25 .
-Khả năng thụ động thường liên quan đến bản chất của màng oxit hình
thành trên bề mặt.dựa vaog màng oxit hình thành trên bề mặt người ta có
thể chia kim loại thành các nhóm sau:
2
- những kim loại có màng oxit hồ tan cả trơng axit lẫn kiềm ( ví dụ:
Zn,Al,Pb,Sn) thì tốc độ ăn mòn thay đổi theo pH
- Những kim loại có màng oxit dễ ta trong mơi trường axit

( Ca,Mg,Fe,Ni,Cu,Co) thì chúng bền ăn mòn trong mơi trường kiềm
- Những kim loại có amngf oxit dễ tan trong mơi trường kiềm
( Si,P,Cr,V) chúng bền ăn mòn trong mơi trường axit.
- Những kim loại có màng oxit khó tan trong mơi trường axit lẫn
kiềm( Pt,Ag,Ti) thì bền ăn mòn trong mọi mơi trường , tốc độ ăn mòn
khơng thay đổi theo pH.
Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của mơi trường đến q trình ăn mòn
kim loại? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
a) Ảnh hưởng của độ pH:
Ta biết rằng hoạt độ của ion hiđro trong môi trường được biểu thò
bằng chỉ số độ pH. Với môi trường axit thì pH <7, môi trường trung
tính pH = 7, còn môi trường kiềm thì pH > 7. Độ pH của môi trường
có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Ảnh hưởng trực tiếp: Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ ăn
mòn điện hoá khi ion H
+
hoặc OH
-
trực tiếp tham gia vào quá trình
điện cực.
Nếu tăng nồng độ OH
-
( hay tăng độ pH ) thì sẽ ngăn cản quá
trình khử phân cực của phản ứng.
Nếu quá trình catôt không có sự hấp thụ hay tạo thành H
+
hay
OH
-


VD: Cu
++
+ e

Cu
+
thì độ pH không ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình catôt.
Ảnh hưởng gián tiếp: Độ pH có thể chỉ ảnh hưởng một cách gián
tiếp đến tốc độ ăn mòn, khi thay đổi độ pH ảnh hưởng đến khả năng
3
tạo màng thụ động hoặc hoà tan sản phẩm ăn mòn, làm mất khả năng
bảo vệ của màng.
Sự phụ thuộc tốc độ ăn mòn điện hoá vào độ pH của môi trường
đối với tất cả các kim loại được chia ra làm 5 nhóm:
+ Các kim loại bền cả môi trường axit và môi trường kiềm (Au,
Pt, Ag).
+ Các kim loại không bền trong môi trường axit, kém bền trong
môi trường trung tính, nhưng bền trong môi trường kiềm (Mg, Mn,
Fe).
+ Các kim loại không bền trong môi trường axit nhưng bền trong
môi trường kiềm (Ni, Co, Cd).
+ Các kim loại bền trong môi trường axit nhưng không bền trong
môi trường kiềm (Ta, Mo,W).
+ Các kim loại bền trong môi trường trung tính nhưng không bền
cả trong môi trường kiềm lẫn môi trường axit ( Zn, Al , Cu).
b) Ảnh hưởng của thành phần và nồng độ của dung dòch điện
ly trung tính.
Tốc độ ăn mòn điện hoá phụ thuộc vào bản chất của dung dòch

muối hoà tan và nồng độ của nó trong dung dòch
Ta xét các trường hợp cụ thể sau:
Các muối có tính oxi hóa.
Nếu các muối có tính oxi hoá có tác dụng thụ động hoá kim loại
như muối clorat, nitrit, cromat … thì khi tăng nồng độ của nó trong
dung dòch.
•Các muối thuỷ phân. Các muối thuỷ phân khi hoà tan trong nước
có thể tạo thành môi trường kiềm ( như muối Na
2
CO
3
) hoặc môi
trường axit như muối AlCl
3
4
•Các muối hoà tan có khả năng tác dụng được với kim loại, tạo
nên các sản phẩm ăn mòn khó hoà tan bám trên điện cực kim loại thì
khi tăng nồng độ của nó, tốc độ ăn mòn sẽ giảm đi do màng bảo vệ.
•Tốc độ ăn mòn còn phụ thuộc vào bản chất của các catrion và
anion của dung dòch muối hoà tan
c) ảnh hưởng của nồng độ oxy
- Trong các mơi trường ăn mòn, oxy là chất oxy hố quan trọng
nhất.Ví dụ trong mơi trường nước phản ứng catơt quan trọng nhất là:
- Khi tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào nồng độ oxy hồ tan trong
nước.khi nồng độ oxy tăng thì tốc độ ăn mòn tăng.
- Tuy nhiên oxy củng là ngun tố giúp cho kim loại được thụ
động ăn mòn vì hầu hết màng thụ động bề mặt là màng oxit.khi
nồng độ oxy vượt q một giới hạn nào đó thì kim loại sẽ bị thụ
động.
Ví dụ: hợp kim Fe-Cr sẽ bị thụ động khi nồng độ oxy 0.7 ml/l

dung dịch.
d) ảnh hưởng của nhiệt độ:
- Khi tăng nhiệt độ,hoạt tính của kim loại và mơi trường tăng do
đó tốc độ ăn mòn tăng. Đối với kim loại sự chênh lệch nhiệt độ tạo
nên sự chênh lệch điện thế gây nên ăn mòn galvanic.
Câu 4: Trình bày ảnh hưởng của các cơng nghệ vật liệu đến
q trình ăn mòn kim loại? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh
họa.
Các cơng nghệ vật liệu làm thay đổi cấu trúc kim loại như: nhiệt
luyện,gia cơng áp lực,hàn,… đều có ảnh hưởng tới tốc độ ăn
mòn.Tuỳ từng trường hợp cụ thể , tuỳ theo cấu trúc nhận được mà
các ảnh hưởng tới q trình ăn mòn khác nhau…
Ví dụ:
5
Khi tôi latông hai pha sẽ nhận được cấu trúc một pha đồng nhất
ít nhạy cảm với ăn mòn galvanic.kết quả tương tự khi tôi thép
không rỉ autennit ở 1150-1200 .Ngược lại,thép cacbon trung bình
sau khi tôi thì ít nhạy cảm với ăn mòn hơn nhưng sau khi ram lại
trở nên nhạy cảm với ăn mòn.
Câu 5. Trình bày cơ chế ăn mòn galvanic và các phương pháp
phòng chống ăn mòn galvanic? Liên hệ thực tế và cho ví dụ
mình họa.
Ăn mòn galvanic là dạng ăn mòn xảy ra khi có sự chênh lệch
điện thế tạo nên pin ăn mòn.
Ăn mòn galvanic xuất hiện khi có hai hoặc nhiều kim loại có
thế điện cực khác nhau được lắp ghép trên cùng một kết cấu,do đó
chúng có thể tiếp xúc dẫn điện lẫn nhau và cùng nằm trong môi
trường ăn mòn vì thế tạo pin ăn mòn.
a) pin ăn mòn galvanic giữa các kim loại:
Chênh lệch điện thế càng lớn thì ăn mòn galvanic càng mạnh.ví

dụ : giữa điện cực Fe và Pt ( ) chênh lệch
điện thế lớn ,Fe bị ăn mòin càng mạnh.
- Ngoài ảnh hương của điện thế tiêu chuẩn còn có ảnh hưởng
của môi trường , ảnh
hưởng của màng thụ động…được đặc trưng bằng điện thế ăn
mòn hay điện thế ổn định của kim loại trong dung dịch.
- nước biển dẫn điện tốt là môi trưòng cần đặc biệt chú ý tới
dạng ăn mòn galvanic.
b) Pin ăn mòn galvanic giữa hạt tinh thể và biên giới hạt :
Sự khác nhau về thành phần, cấu trúc của hợp kim ở các vị trí
khác nhau có thể là nguyên nhân gây nên ăn mòn.các pin ăn mòn
galvanic có thể hình thành giữa:
6
- hạt tinh thể và biên giới hạt
- giữa các hạt tinh thể;
- giữa kim loại và tạp chất
Đối với hầu hết kim loại vầ hợp kim, biên giới hạt thường có hoạt
tính cao hơn so với nền kim loại cho nên bị ăn mòn.
c) Pin ăn mòn galvanic giữa các pha trong vật liệu ki loại đa
pha:
Thông thường hợp kim một pha bền ăn mòn hợp kim đa pha ,vì
trong hợp kim đa pha ,vì trong hợp kim đa pha ,có thể hình thành
các cặp pin ăn mòn galvanic giữa các pha có điện cực ổn định khác
nhau
Ví dụ: ăn mòn gang xám
cấu trúc điển hinh của gang xám peclit gồm graphit màu đen trên
nền peclit , do đó hình thành pin ăn mòn galvanic có catot là
graphit và anot là nền kim loại peclit.nền peclit bị ăn mòn hoà tan
vào dung dịch để lại graphit ,ta nói gang bị ăn mòn thoát graphit.
d) Phòng chống ăn mòn galvanic :

- Tránh sử dụng các kim loại hoặc hợp kim có điện thế ăn mòn
chênh lệch nhau.
- Cách điện các kim loại với nhau,trong trường hợp bắt buộc
phải sử dụng các kim loại trong một hệ thống chung,nên cách
điện các chi tiết tránh tạo pin ăn mòn galvanic.
- giữ tỉ lệ diện tích thích hợp trên nguyên tắc tăng diện tích bề
mặt cuả kim loại hoặc hợp kim có điện thế ăn mòn âm hơn
để lượng ăn mòn trải đều trên bề mặt lớn sẽ ít nguy hiểm
hơn.
- bảo vệ catôt , khi nối chi tiết với cực âm làm san bằng điện
thế ăn mòn của kim loại khác nhau.
- nhiệt luyện tạo ra cấu trúc một pha nếu có thể.
7
Câu 6: Các dạng ăn mòn do chênh lệch nồng độ oxy thường
gặp, biện pháp phòng chống? Liên hệ thực tế, cho ví dụ minh
họa.
a) ăn mòn khe:
Khe hở giữa các mặt bích, các joăng , đệm ,các mối ghép bằng đinh
tán,trong quá trình làm việc do chênh lệch nồng độ oxy , ở nơi nằm
sâu trong khe hẹp oxy không khuếch tán tới được nên bị ăn mòn.
b) Ăn mòn ở dạng kín nước
Lớp nước trên bề mặt giàu ôxy ,lớp nước sát phía dưới nghèo oxy ,
do đó vật liệu bị ăn mòn tại vùng nghèo oxy theo cơ chế chênh lệch
nồng độ oxy.
c) Ăn mòn chân chim dưới lớp sơn
Ăn mòn chân chim ít gây tai hại , song lâu ngày có thể phát triển
phá huỷ từng mãng sơn và khởi đầu cho các dạng ăn mòn nguy hiểm
khác. Ăn mòn chân chim thường khởi đầu ở các phần lõm trên bề
mặt không được tẩy sạch trước khi sơn,do đó còn đọng lại một lớp gỉ
xốp hấp thụ các tạp chất,các muối hoạt tính còn đọng lại từ dung

dịch làm sạch.kim loại phía dưới bị oxy hoá tạo thành oxit trương
phồng lên làm phá huỷ màng sơn phía trên.nước và oxy chui qua
vùng sơn bị phá huỷ nứt nẻ tạo nên cơ chế ăn mòn do chênh lệch
nồng độ oxy.Vùng tâm lớp gỉ nghèo oxy hơn ngoài biên nen bị ăn
mòn
d) Ăn mòn vùng lắng đọng
Lớp cát bùn tạp chất lắng đọng trên bề mặt cản trở oxy khuếch
tán tới tạo lớp thụ động bề mặt gây nên ăn mòn do lắng đọng.dạng ăn
mòn này thường gặp ở các kết cấu cố định,song củng có thể gặp ở
tàu neo đậu lâu ngày ở vùng nước bẩn lâu tù đọng không được
thường xuyên vệ sinh
e) Ăn mòn lổ
8
dạng ăn mòn này thường xảy ra đối với các kim loại và hợp kim
có tính thụ động ăn mòn như: Fe,Cr,Al,Ni….các thép không gỉ trong
môi trường các anion , … bị ăn mòn cục bộ dẫn đến tạo ra
các lổ. Ở vùng đáy lổ nghèo oxy do đó bị ăn mòn và là anot,các vùng
khác là catot.Do hiện tượng điện li,các anion di chuyển đến anot
gây nên hiện tượng tập trung anion ở vùng đáy lổ , làm mất khả
năng tái thụ động,do đó ăn mòn tăng lên.
f) Biện pháp phòng chống
- Dung đệm,sơn bít kín khe không cho dung dịch vào
- dụng hàn thay cho các mối ghép dung đinh tán
- dung cao su hoặc chất dẽo cuốn chặt che kín nơi xảy ra ăn mòn
vùng mím nước
- cọ rữa sạch nơi lắng đọng.
Câu 7 Trình bày các nguyên tắc khi thiết kế kết cấu hợp lý để bảo
vệ chống ăn mòn vật liệu? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
Thiết kế kết cấu có ý nghĩa quan trọng trong việc chống ăn mòn vật
liệu.Người thiết kế phai phân tích điều kiện làm việc của từng

modum,từng chi tiết trong kết cấu mà lựa chọn vật liệu thoả mãn,
đồng thời yêu cầu về cơ tính, yêu cầu tính công nghệ,tính chất
điện,từ,tính chất nhiệt.Một vài nguyên tắc khi thiết kế:
+) lập bảng cho phép thâm nhập của môi trường cho từng chi tiết với
độ bền cơ học cho phép và chiều dày xác định.chi tiết này cần đặc
biệt quan tâm khi thiết kế các đường ống,bể chứa chất lỏng.
+) Thay các mối ghép đinh tán bằng hàn để loại trừ ăn mòn khe.Nếu
buộc phải dung đinh tán thì chọn vật liệu làm đinh tán,có thế điện cực
ổn định cao hơn vật liệu cần ghép.
+) Chọn vật liệu cho kết cấu bằng cùng loại vật liệu hoặc các loại vật
liệu ít chênh lệch điện thế để tránh ăn mòn galvanic.nếu có các cặp
9
pin ăn mòn galvanic trong kết cấu thì phải tìm cách cách điện giữa
chúng.
+) thiết kế không tạo ưng suất kéo,không tập trung ứng suất ở các chi
tiết ngập sâu trong môi trường ăn mòn , nhằm tránh ăn mòn ứng
suất.Biện pháp này đặc biệt chú ý khi sử dụng thép không gỉ,củng
như các vật liệu nhạy cảm với ăn mòn ứng suất trong môi trưòng cụ
thể đó.
+) Tránh tạo các đường ống gấp khúc đột ngột, đột thu hoặc đột mở
để dòng chảy không tạo xoáy,không gây ăn mòn xói mòn.
+) thiết kế các thùng ,bể chứa, đường ống dẫn phải làm sạch,chảy
hết,không óc vùng tụ đọng để tránh tạo ăn mòn do chênh lệch nồng
độ oxy.
+) thiết kế hệ thống phải dễ bảo dưỡng thay thế khi cần thiết.Ví dụ
máy bơm hoá chất thì cánh và thân bơm phải dễ thay thế vì nó tiếp
xuc với hoá chất
+)thiết kế hệ thống nhiệt phải đảm bảo tổn thất nhịêt ít,song không
được quá tập trung chổ xung yếu.
+)kết cấu phải hợp lí đáp ứng nhu cầu sản xuất, dể áp dụng các

phương pháp bảo vệ chống ăn mòn: dễ sơn hoặc áp dụng các lớp bảo
vệ khác có chất lượng tốt và đồng đều,không đọng nước.
Câu 8: Kể tên các phương pháp xử lý bề mặt để chống ăn mòn cho
vật liệu? Theo bạn thì phương pháp nào được sử dụng thông dụng
nhất hiện nay, tại sao?
Các công nghệ xử lí bề mặt đề cập ở đây là các công nghệ nhằm
tạo ta các lớp phủ có tác dụng chống ăn mòn.Ngày nay,có rất nhiều
lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn đang được sử dụng như:
bảo vệ ngắn hạn
+ photphat và cromat hoá bề mặt
- phủ kim loại bằng công nghệ nhúng trong kim loại nóng chảy.
10
+ tạo lớp phủ kẽm (Zn)
+ tạo lớp phủ nhôm (Al)
+ tạo lớp phủ thiếc (Sn)
+ tạo lớp phủ chì( Pb)
- phun phủ bề mặt
+ phun vật liệu bột nóng chảy
+ phun plasma
- tạo lớp phủ bằng công nghệ hoá học
+ tạo lớp phủ Niken
+ tao lớp oxy hoá và nhuộn đen bề mặt kim loại
- tạo lớp phủ bằng công nghệ điện hoá
+ anot hoá nhôm và hop ;]kim nhôm
+ tạo lớp phủ kim loại bằng công nghệ mạ điện
- bảo vệ bằng các lớp sơn
b) theo em thì phương pháp phủ kim loại bằng công nghệ nhúng
trong kim loại nóng chảy được sử dụng thông dụng nhất hiện
nay.vì:
Công nghệ này thực hiện đưa chi tiết cần phủ vào kim loại lỏng ,

giữ ở đó một thời gian để quá trình khuếch tán và tạo thành lớp
phủ.do đặc điểm này công nghệ thường tạo lớp phủ kim loại có
nhiệt độ nóng chảy thấp lên chi tiết bằng kim loại có nhiệt độ chảy
cao.Thông thương phủ kẽm, lớp bám chiếm khoảng 50% tổng
chiều dày.Khi tăng nhiệt độ bể kẽm lên thì lớp bám càng mỏng và
lớp khuếch tán càng dày lên.Nhiệt độ bể kẽm thương trong khoảng
450 - 480 .Nếu nhiệt độ thấp quá thì lớp phủ thô nhám, không đều
,tiêu hao kẽm lớn.
C âu 9:Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp phủ kim loại
bằng công nghệ nhúng trong kim loại nóng chảy? Cho ví dụ minh
họa.
Ngày nay sử dụng lớp phủ kim loại để bảo vệ vật liệu là
biện pháp tối ưu nhất.Phương pháp này được thực hiện bằng cách
11
nhúng kim loại trong kim loại nóng chảy.Kim loại thường dung là
Al,Zn,Sn,Pb…v…v. được phủ lên các chi tiết
bằng thép,hợp kim Niken…Công nghệ thương phủ kim loại có
nhiệt độ nóng chảy thấp lên kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao
hơn nhằm tạo lớp màng bảo vệ.
Trong trương hợp này nên dung lớp phủ Al.
Người ta sử dụng phương pháp kéo liên tục.Phôi được nung
nóng trong môi trường phân huỷ.Nhiệt độ môi trường là 720
,lượng nhiệt tích của phôi đảm bảo giử nhiệt cho bể muối nóng
chảy và nhúng kẽm.Khi tạo lớp phủ bằng công nghệ kéo nén liên
tục, do thời gian nhúng ngắn ( giây), để cải thiện tính bám dính
của lớp phủ, người ta cho vào bể kẽm một lượng nhôm ( 0,1
-0,2%).Bể kẽm khi nhúng ,chi tiết thép thường bị hoà tan sắt vào.
Sắt là tạp chất có hại vì làm xấu tính chất của lớp phủ, do đó cần
định kì khử sắt hoặc bổ sung lượng kẽm mới để khống chế hàm
lượng sắt không vượt quá 0.05 %.Nhôm có tác dụng làm giảm hoà

tan sắt vào bể kẽm, cải thịên tính bám dính của lớp phủ.
Thông thương phủ kẽm, lớp bám chiếm khoảng 50% tổng
chiều dày.Khi tăng nhiệt độ bể kẽm lên thì lớp bám càng mỏng và
lớp khuếch tán càng dày lên.Nhiệt độ bể kẽm thương trong khoảng
450 - 480 .Nếu nhiệt độ thấp quá thì lớp phủ thô nhám, không đều
,tiêu hao kẽm lớn.
C âu 10: Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp tạo lớp oxy
hóa và nhuộm đen bề mặt kim loại? Cho ví dụ minh họa.
Các lớp oxy hoá và nhuộm màu có tác dụng thụ động ăn mòn
và trang trí
12
Phương pháp nhuộm đen cổ điển hay dùng là nung chi tiết lên 350-
450 rồi làm nguội trong dầu khoáng vật.bề mặt chi tiết được phủ một
lớp oxit và hợp chất màu đen.
Oxy hoá và nhuộm đen được tiến hành trong dung dịch kiềm tính :
800 g/l NaOH + 50 g/l NaNO
3
+ 200 g/l NaNO
2
,nhiệt độ 135-140
0
C,thời
gian từ 20 – 90 phút hoặc dung dịch oxy hoá nhanh chứa : (6-10) g/l
+ (2-3) g/l KMn + ( 20-80) g/l Ba( + (2-4) g/l Zn(N ,nhiệt
độ khoảng 95 ,thời gian 10-15 phút.
Oxy hoá và nhuộm đem thép mạnh nhất trong hổn hợp muối nóng
chảy tỉ lệ 1:1 của
KN + KN hoặc NaN + NaN và 5% NaOH,nhiệt độ 310 - 350
.Sau đó rữa sạch trong nước lạnh rồi nước nóng có pha them 2% xà
phòng bột để trung hoà và cuối cùng rữa sạch trong nước nóng.

Câu 11: Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp tạo các lớp
phủ kim loại bằng công nghệ mạ điện? Cho ví dụ minh họa.
Tr ả lời:
Mạ điện là phương pháp được sử dụng rộng rải để bảo vệ
thép.Lớp mạ bền đẹp bám dính tốt đồng thời đảm bảo một số tính chất
tốt của kim loại.Nếu chỉ cần bảo vệ chống ăn mòn thì có nhiều kim loại
khác tốt hơn,rẻ tiền hơn,song chúng không thể thay thế được kim loại
trong một số trương hợp như làm việc ở nhiệt độ cao,dẫn điện, dẫn nhiệt
tốt.vì vậy lớp mạ điện vẫn được nhiều người quan tâm.
Hầu hết lớp mạ điện có thể áp dụng cho hầu hết các kim loại.
Người ta có thể sử dụng các chất mạ như:
- Lớp mạ nhôm
- Lớp mạ Cd
- Lớp mạ đồng
13
- Lớp mạ Co
- Lớp mạ Cr
- Lớp mạ Pb
- Lớp mạ Sn
C âu 12: Trình bày hiểu biết của mình về bảo vệ chống ăn mòn vật
liệu bằng các lớp sơn?
Lớp sơn trên bề mặt vật liệu có tác dụng chống ăn mòn, đồng
thời tạo độ bóng và màu sắc đẹp, tăng thêm sức hấp dẫn và giá trị của
sản phẩm.Ta biết sơn thong thường chỉ chịu được nhiệt độ 150 cho nên
lớp sơn không thể chống ăn mòn ở nhiệt độ cao mà chủ yếu để chống ăn
mòn khí quyển và ăn mòn điện hoá
Một trong những chỉ tiêu quan trọng của lớp sơn là tính dính bám
và khả năng chồng thấm của lớp sơn.Tính dính bám của lớp sơn do độ
nhám bề mặt của chi tiết quyết định. Độ nhấp nhô bề mặt có được là nho
quá trình phun cát làm sạch, xử lý hoá học để tẩy sạch và tạo lớp ăn chân

như Crôm hoá, phôtphat hoá….
Hiện nay người ta chưa chế tạo được loại sơn đáp ứng được mọi
nhu cầu trên như: bám dính, chống ăn mòn,chống thấm,tạo màu
sắc… mà giá thành lại chấp nhận được.Nên người ta thường sử dụng
nhiều lớp sơn khác nhau.Mổi hệ thống sơn thường gồm ba lớp chính:
- Lớp lót : tác dụng chủ yếu là tạo độ bám dính
- Lớp trung gian : có tác dụng tăng độ bền và chống thấm
- Lớp mặt : tạo độ bong ,tạo màu sắc ,phần nào chống thấm và
tác dụng của tia nắng và bề mặt sơn.
Câu 13: Khái niệm về phương pháp bảo vệ điện hóa? Có mấy cách
để bảo vệ ăn mòn điện hóa? Nêu ví dụ từng cách.
Trả lời
Kết cấu kim loại chỉ có thể ăn mòn điện hoá khi chúng nằm
trong môi trường điện ly(nước, đất).khi đó bề mặt kết cấu kim loại
được chia làm 2 vùng:vùng catot không xảy ra ăn mòn và vùng anot-bị
14
ăn mòn.Các phương pháp bảo vệ điện hoá là các phương pháp giúp bảo
vệ anot khỏi bị ăn mòn điện hoá.
Các phương pháp bảo vệ điện hoá:
a) bảo vệ catot
bảo vệ catot là làm giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn quá trình ăn mòn
kim loại nhờ phân cực catot kim loại bằng dòng điện ngoài hoặc
nối chúng với một anot hi sinh.
Ví dụ:khi chống ăn mòn điện hoá ở vỏ tàu người ta thường hàn
them vào vỏ tàu một tấm kẽm (zn).sau một thời gian làm việc
trong môi trường nước biển thì tấm kẽm bị ăn mòn còn vỏ tàu thì
không sao.
b) bảo vệ catot bằng protector
kim loại cần được bảo vệ được nối với kim loại khác có thế điện
cực âm hơn.kim loại có thế điện cực âm hơn đuợc gọi là anôt hi

sinh hay protector.các protector thường được cấu tạo từ Zn,Ag,Mg
hay các hợp kim của chúng.
Ví dụ; vật liệu protector điển hình dùng để bảo vệ các công trình
bằng thép là magie,kẽm,nhôm và các hợp kim của chúng.
c) bảo vệ catot bằng dòng ngoài
khi nối kim loại cần bảo vệ với catot của nguồn điện để hạ điện thế
cua kim loại xuống dưới điện thế cân bằng của quá trình oxy hoá
kim loại thì tốc độ ăn mòn bằng không.kim loại được bảo vệ hoàn
toàn. điện thế và dòng điện sử dụng để bảo vệ hoàn toàn kết cấu
được gọi là điện thế và dòng điện bảo vệ.
d) bảo vệ anot
nguyên lí bảo vệ anot khác hẳn nguyên lí bảo vệ catot.trong bảo vệ
anot điện thế ăn mòn được tăng lên sao cho nó nằm trong khu vực
thụ động của đồ thị pourbaix.phương pháp bảo vệ anot chỉ áp dụng
với những kim loại có thể bị thụ động
15
Câu 14: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới ăn mòn ứng suất? Liên
hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
+) ảnh hưởng của ứng suất
Ứng suất nén có tác dụng hạn chế chống ăn mòn ứng suất.Chỉ có ứng
suất kéo có tác dụng thúc đẩy ăn mòn ứng suất,do đó các thùng chứa vết
nứt do ăn mòn ứng suất chỉ phát triển ở mặt ngoài nơi chịu ứng suất kéo.
để làm giảm tác hại của ăn mòn do ứng suất,người ta có thể tạo ứng suất
nén dư ở mặt ngoài bằng phun bi hoặc phun cát.
+) ảnh hưởng của thời gian
Theo thời gian ăn mòn ứng suất trải qua các giai đoạn khác nhau:
. Giai đoạn ủ bệnh: ở giai đoạn này chưa xảy ra điều gì, thường không
xác định được thòi gian ủ bệnh dài bao lâu vì nó chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài,nhưng khi kết thúc lại rất đột ngột.

. Giai đoạn phát triển : ở giai đoạn này tốc độ phát triển có thể nhanh
chậm khác nhau tuỳ thuộc vào môi trường, độ lớn, đặc điểm ứng suất.
. thời gian ảnh hưởng tới độ lớn và sự phân bố ứng suất bên trong do đó
mà ảnh hưởng đến sự ăn mòn do ứng suất.
+ Môi trường nhạy cảm với ứng suất
Mổi vật liệu chỉ nhạy cảm với một môi trường ăn mòn , do đó ăn mòn
ứng suất chỉ xuất hiện trong các môi trường mà vật liệu bị ăn mòn,hơn
nữa sản phẩm của ăn mòn dễ xuất hiện và phát triển vết nứt chịu ứng
suất
Các môi trường nhạy cảm với ứng suất thường gặp là dung dịch muối
clorua hoà tan oxy,Nước ăn được khử trùng bằng clo.trong ngành chế
biến sữa sau khi xử lí ở nhiệt độ trên 50 và tiệt trùng sữa bằng
clo,trong sữa tươi bao giờ củng còn một lượng nhỏ anion ,do đó các
16
bể,thùng chế biến sữa bằng thép không gỉ austenite đều bị ăn mòn ứng
suất.
+) ảnh hưởng của thành phần hoá học của vật liệu
Các nguyên tố hợp kim có trong thép trước tiên là niken, nguyên tố hợp
kim quan trọng trong thép không gỉ austenite.khi tăng hàm lượng Ni thì
tuổi thọ của chi tiết tăng.thực tế tăng hàm lượng Ni lên trên 25% thì giá
thành của thép rất cao và thép trở thành hợp kim cơ sở Ni.
ảnh hưỏng của cacbon nói chung làm tăng nhạy cảm của thép đối với ăn
mòn ứng suất nhưng việc làm giảm hàm lượng cacbon xuống dưới 0.5-
0.21 % rất khoa và tốn kém.
Các nguyên tố khác như Nb làm tăng ăn mòn ứng suất.Mo với hàm
lượng dưới 1.5 % làm tăng ăn mòn ứng suất nhưng trên 4.3 % lại làm
gảim ăn mòn ứng suất.
Câu 15: Các biện pháp chống ăn mòn ứng suất? Liên hệ thực tế và
cho ví dụ minh họa.
Trả lời:

- Tìm cách tạo ứng suất dư trên bề mặt vật liệu bằng cách phun
bi hoặc phun cát
- bảo vệ catot vật liệu nhằm loại trừ khả năng phân cực anot do
đó giảm nguyên nhân gây ăn mòn.
- thay đổi vật liệu có thể được nhu thay thế thép kh ong gỉ
austenite bằng thép ferit – austenite.dùng các mac thep chứa
các nguyên tố cản trở sự ăn mòn như Mo,Ni
- dùng chất ức chế như các hợp kim
nhôm:AlZnMg.AlZnMgCu… vv
Câu 16: Trong thực tế ngành đóng tàu người ta đã áp dụng những
biện pháp gì để chống ăn mòn cho vỏ tàu thép? Lấy ví dụ cụ thể
Trả lời:
17
Các phương pháp bảo vệ cho các cấu trúc của tàu dựa trên những
quy luật xác đònh sự ăn mòn các cấu trúc trong những điều kiện phục
vụ của tàu. Điều kiện diễn ra sự ăn mòn và tính quy luật sự tác dụng
của kim loại với môi trường hoạt tính xác đònh những nguyên lý cơ
bản của sự bảo vệ các cấu trúc khỏi sự ăn mòn như sau:
Sử dụng các kim loại để chuẩn bò, thành phần của nó, gia công bề
mặt đảm bảo độ bền vững các cấu trúc khi vận hành.
Cách ly các cấu trúc cần bảo vệ với môi trường hoạt tính: phủ một lớp
kim loại, không kim loại, những thành phần đặc sít của keo gián kín,
khối hợp chất…
Loại trừ sự phân cực anôt bề mặt tiếp xúc với môi trường hoạt tính.
Sử dụng sự phân cực catôt bề mặt tiếp giáp với môi trường hoạt tính.
Những thiết kế và lắp ráp hợp lý các cấu trúc tàu thuyền, tuỳ
theo khả năng tiếp nhận công nghệ mà loại trừ hoặc giảm các yếu tố
gây nên sự phát triển ăn mòn mạnh.
Giảm môi trường hoạt tính, tác dụng đến cấu trúc, bằng cách
loại trừ những cấu tử của thành phần môi trường gây hoạt tính hoặc

đưa vào tính chất đặc biệt ( chất ức chế, chất thụ động, loại trừ và
làm tê liệt) tác dụng của các cấu tử hoạt tính.
Trên cơ sở những phương pháp đó, sử dụng những công nghệ
hoàn chỉnh để giải quyết nhiệm vụ bảo vệ các cấu trúc kim loại khỏi
bò ăn mòn, cho phép lựa chọn những phương pháp bảo vệ đối với
những cấu trúc khác nhau của tàu thuyền, làm tăng độ bền vững và
kéo dài thời gian sử dụng.
)Các phương pháp bảo vệ:
18
Trong công nghiệp tàu thuỷ tập trung vào các nhóm sau:
a) Sử dụng kim loại và hợp kim bền vững: sử dụng các kim loại
hoàn toàn bền vững trong điều kiện đã biết ( Mo, Ti ). Sử dụng
các kim loại độ bền của chúng không đòi hỏi phức tạp về
phương pháp bảo vệ
b) Cách ly bề mặt cần bảo vệ khỏi môi trường hoạt tính:
Dùng lớp phủ hữu cơ:
+ Phủ sơn.
+ Phủ chất dẻo.
+ các chất dầu,mỡ bôi trơn.
Phủ chất vô cơ:+ Lớp phủ kim loại bằng galvanic, phủ nóng, khuếch
tán nhiệt.
+ Lớp phủ không kim loại: Oxyt hoá, phosphat hoá,
men, ximăng.
Các thành phần đặc kín:+ Nhựa bòt kín
+Lớp đệm.
+ Chất dẻo ít co ngót.
Phụ gia lấp đầy:
+ Các phức hợp hoá ứng lạnh.
+ Mỡ đặc.
+ Xi măng

c) Loại trừ phân cực anôt:
Cách ly điện của các kim loại khác loại tiếp xúc.
+ Giảm hiệu điện thế của các chi tiết tiếp xúc từ các kim loại khác
nhau, bằng cách đưa vào bề mặt của nó một lớp phủ kim loại đồng
chất.
19
+ Sử dụng sơ đồ đúng của việc cấp điện cho các công việc dùng
trên tàu đang hoạt động , loại trừ khả năng sinh ra dòng điện qua
phần đuôi cức của vỏ tàu.
+ Loại trừ dòng điện rò sinh ra trong nước nơi tàu neo đậu.
Sử dụng phân cực catôt ( phương pháp điện hoá)
+ Phương pháp dùng protector
+ Phương pháp catôt dùng dòng điện ngoài.
d) Thết kế và lắp ráp cấu trúc của tàu một cách hợp lý:
+ Chọn đúng vật liệu của các chi tiết và phương pháp nối
các chi tiết.
+ Chọn đúng chất bảo vệ đối với các chi tiết và cấu trúc.
+ Bố trí cấu trúc các chi tiết và khe hẹp một cách hợp lý.
+ Sử dụng quá trình công nghệ lắp ráp các chi tiết và cấu
trúc ở mức độ thấp nhất của sự ăn mòn.
+ Tuân thủ các chế độ về quy trình công nghệ bảo vệ
chống ăn mòn.
e) Làm giảm môi trường hoạt tính tác dụng đến cấu trúc:
+ Rút không khí trong thể tích kín có chi tiết và cấu trúc
cần được bảo vệ.
+ Đưa vào không khí trong thể tích kín chất ức chế bay hơi
kìm hãm ăn mòn chi tiết giữ trong thể tích đó.
Thực tế khi bảo vệ tàu hoặc cấu trúc của tàu, người ta sử dụng đồng
thời các phương pháp khác nhau: Như sử dụng lớp phủ kim loại và
sơn, phương pháp bảo vệ catôt dùng dòng điện ngoài và sơn, sử dụng

protector và sơn, chất ức chế và sơn…
20
Cần lựa chọn phương pháp thích hợp trong điều kiện sử dụng,
tính toán và thử nghiệm để rút ra hiệu quả của phương pháp bảo vệ
đo
Câu 17: Hiện tượng giòn hydro và các biện pháp phòng chống giòn
hydro? Cho ví dụ minh họa
trả lời:
Các nguồn đưa hydro vào kim loại;
Hydro hồ tan: các hydro này đi vào hợp kim tronmg q trình chế
tạo,chúng nằm dưới dang ngun tử, ở trong các lổ hổng của mạng tinh
thể gây ảnh hưởng đến cơ tính của vật liệu.các hydro đi vào kim loại do
nấu luyện có thể do ngun liệu dính ẩm,dầu mỡ,do khơng khí ẩm trong
mơi trường lò khi nấu đưa vào.
Hydro bên ngồi: hydro bên ngồi thường là các hydro phân tử,các
vật liệu kim loại tiếp xúc với mơi trường khí hydro trong các trường hợp
sau; các chai khí nén hydro,các cơng trình được bảo vệ catot,trong q
trình bảo vệ ln tạo thành khí hydro trên bề ặmt chi tiết.
Ngun nhân gây giòn của hydro:
Khí hydro hồ tan trong kim loại thường tích tụ ở vùng tập trung của
lệch,do làm ngăn cản vật liệu của lệch và vật liệu bị giòn.tính dòn của
hydro thương thể hiện rỏ nết trong khoảng nhiệt độ -100 -100 .
Các ngun tố khơng nhạy cảm với giòn hydro là : Zn,Al,Cd,In…riêng
Cd gây ơi nhiểm mơi trương nên cấm sử dụng.
Các biện pháp chống giòn hydro
- chọn vật liệu khơng nhạy cảm với giòn hydro đặc biệt là nơi tiếp
xúc với hydro.
- ẩnh hưởng của cấu trúc tế vi hợp kim.sau khi tơi hợp kim ít bị giòn
hydro
- sử dụng chất ức chế : trung hồ ảnh hưởng có hại của

một chất làm thúc đẩy q trình mòn hydro.
21
Câu 18: Nêu những yếu tố bên trong, bên ngồi ảnh hưởng đến ăn
mòn vỏ tàu?
Trả lời:
a) yếu tố bên trong
Sự ảnh hưởng của thành phần hoá học thép và hợp kim.
Ở các thép cùng loại có thành phần hoá học khác nhau thì tốc độ
ăn mòn khác nhau.
Ảnh hưởng của lớp gỉ cán:
Ở đây sự ăn mòn xảy ra là ăn mòn điện hoá với chất khử là
oxy :
Fe

Fe
+2
+ 2e
-
(quá trình anốt) và
O
2
+ 2H
2
O + 4e
-


4OH

(quá trình ca tốt)

Tốc độ ăn mòn chung của trường hợp không có vảy gỉ lớn hơn
có vảy gỉ. Song tốc độ ăn mòn lỗ thì trong trường hợp có vảy gỉ tốc độ
ăn mòn lỗ mạnh hơn rất nhiều so với trường hợp không có vảy
gỉ.Trong công nghiệp đóng tàu để tránh ăn mòn lỗ, thường phải tẩy
sạch các vảy gỉ trước khi sơn.
b)Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến ăn mòn vỏ tàu:
Tính chất của nước biển: Tính chất của nước biển có ý nghóa lớn đến
quá trình ăn mòn. Nó bao gồm hiện tượng hoá lý có liên quan trực
tiếp đến quá trình ăn mòn và sự phát triển những thực vật trong nước
biển bám lên các tàu thuyền và gây thiệt hại.
_ Tính chất lý hoá cuả nước biển:
Độ muối của nước biển xác đònh tính chất dẫn điện của nước
biển. Tính chất dẫn điện là một trong những yếu tố gây nên tốc độ
xảy ra của quá trình ăn mon. Nếu tàu thủy neo đậu ở các cửa sông và
22
các lưu vực khác có độ muối nhỏ thì độ dẫn điện giảm, làm giảm sự
ăn mòn, kết quả làm yếu sự phân cực của vùng catôt. Khi đó quá
trình ăn mòn tập trung ở những phần anôt nằm gần biên giới với phần
catôt.
Nhiệt độ của nước làm ảnh hưởng kép đến quá trình ăn mòn.
Nó làm thay đổi điện cực và làm thay đổi độ dẫn điện và còn ảnh
hưởng tới lượng sinh vật có trong nước.
Tính chất sinh học của nước biển:
Trong nước biển còn chứa một lượng sinh vật trôi nổi rất lớn. Bao
gồm động thực vật và vi sinh vật trong đó có các vi khuẩn (yếm
khí và hiếu khí) gây tác hại đối với tàu thuyền. Sau đây là một số
tác hại của sinh vật bám bẩn:
Khi có sinh vật bám ở phần dưới vỏ tàu, làm giảm tốc độ của
tàu, tăng sự tiêu thụ năng lượng và trọng lượng của tàu.
Ảnh hưởng nguy hiểm của sinh vật bám là gây ăn mòn điểm. Sự

ăn mòn này rất mạnh đối với thép trong biển. Các vi khuẩn yếm khí
có tác dụng ăn mòn mạnh. Chúng phát triển ở những nơi không có
oxy (dưới nước sâu, dưới lớp sơn hoặc dưới lớp sinh vật bám bẩn dày
đặc…)
Sự tác động của dòng chảy trong nước biển:
Sự chuyển động của nước biển ảnh hưởng đến sự dòch chuyển oxy
trên bề mặt kim loại và cũng là yếu tố tẩy cơ học các sản phẩm ăn
mòn khỏi bề mặt kim loại ảnh hưởng đến sự ăn mòn của kim loại. ỞÛ
tốc độ dòng chảy lớn thì sự phá huỷ xâm thực bào mòn của kim loại
có thể được cộng với quá trình ăn moon
23
Ảnh hưởng của ứng suất cơ học:
Ứng suất kim loại trong một số trường hợp có ảnh hưởng đến sự
thay đổi của quá trình phá huỷ kim loại. Ứng suất kéo trên bề mặt
kim loại trong môi trường ăn mòn làm cho kim loại bò phá huỷ ở dạng
nứt. Sự phá huỷ này có thể sảy ra qua một thời gian khi bắt đầu tác
dụng của môi trường. Khi có ứng suất tuần hoàn thì giới hạn mỏi
trong môi trường ăn mòn giảm.
Câu 19: Trình bày hiểu biết của mình về ăn mòn – xói mòn, mài
mòn? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh họa.
trả lời:
Ăn mòn – xói mòn là hiện tượng tăng tốc độ ăn mòn do chuyển
động tương đối giữa mơi trường ăn mòn và bề mặt vật liệu.khi tăng tốc
độ chuyển động tương đối thì tốc độ ăn mòn tăng.Q trình xói mòn làm
phá huỷ bề mặt,ban đầu tạo ra các đường rạch,các chổ trủng,sau đến các
hõm,các lổ sâu trên bề mặt và cuối cùng là phá huỷ từng mảng bề
mặt.Sự phá huỷ này phát triển theo phương chuyển động của chất lỏng.
Đặc biệt khi trong mơi trường ăn mòn có chứa các hạt rắn thì tác dụng
xói mòn càng mãnh liệt.
Hiện tượng xói mòn còn có thể do tác động của các bột khí nhỏ li ti

hình thành ở sát bề mặt cách bưom hoặc cánh tuabin thuỷ lực.xói mòn
khơng chỉ làm phá huỷ màng thụ động mà còn kà khởi đầu cho các vết
nứt làm đẩy nhanh tốc đoj phá huỷ mỏi.
Ăn mòn – mài mòn là một dạng phá hủy màng thụ động do sự chà xát
giữa hai bệ mặt rắn làm tăng tốc độ ăn mòn.Tương tự khi ăn mòn – xói
mòn,khi tốc độ tạo lớp thụ động lớn hơn hoặc bằng tốc độ mài mòn thì
vật liệu khơng nhạy cảm với ăn mòn mài mòn
Câu 20: Trình bày ảnh hưởng của độ ẩm, vai trò của chất ơ nhiễm
đến tốc độ ăn mòn khí quyển? Liên hệ thực tế và cho ví dụ minh
họa.
24
a) ảnh hưởng của độ ẩm
Trong không khí luôn có một độ ẩm xác định phụ thuộc vào nhiệt
độ và điều kiện tự nhiên từng vùng.hàm lượng oxy và độ ẩm trong
không khí được đặc trưng bằng áp suất riêng phần của oxy và của hơi
nước.Khi độ ẩm tăng thì áp suất tăng.
Ví dụ: ở việt nam có độ âm khoảng 80 -90 % .các nước châu âu
có độ ẩm khoảng 70%.Vì thế tốc độ ăn mòn ở việt nam sẽ cao hơn các
nước châu âu.
b)Vai trò của chất ô nhiểm đến tốc độ ăn mòn khí quyển
Trong môi trường khí quyển có thể có các chất ô nhiểm như
,nguy hiểm nhất là .khi có mặt của giá trị

giảm.phân tích sản phẩm ăn mòn thấy có các muối sunfat kim loại như :
sunfat sắt, sunfat kẽm bị hydrat hoá.
Khí khô là chất có hoạt tính ăn mòn thấp , nó hầu như không phản
ứng với Mg,Al,Zn nhưng lại có hoạt tính khá mạnh đối với Ag,Cu và
đồng thau ( hợp kim CuZn).
- Bụi cacbon: do việc sử dụng nhiều loại nhiên liệu,khi cháy
khôg hoàn toàn,chúng theo ống khói đi vào khí quyển, dần

dần ngưng tụ thành lớp bụi dày tren các công trình.Các bụi
cacbon là nơi thu hút khí do đó đẩy nhanh quá trình ăn
mòn.
- Bụi silic : các hạt Si nhỏ,có cạnh sắc,chúng giống như các
hạt mài làm phá huỷ lớp bảo vệ trên bề mặt,do đó làm tăng
tốc độ ăn mòn
- Axit axetic : trên thực tế,người ta còn thấy vai trò của axit
axetic tạo thành trong một số môi trường công nghiệp( quá
trình chưng cất gổ,chế biến thực phẩm…
25

×