Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG DẠY HỌC BÀI 5: “VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT” ĐỊA LÍ 10 BAN CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.85 KB, 37 trang )

SỞ GD ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG DẠY HỌC
BÀI 5: “VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT”
ĐỊA LÍ 10 BAN CƠ BẢN
GV. TRẦN THỊ THU HẰNG
TRƯỜNG . THPT BÌNH SƠN
Sông lô, năm 2011
MỤC LỤC
Trang
ĐỊA LÍ 10 BAN CƠ BẢN
BÀI 5: “VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN
ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT”
SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG DẠY HỌC
PHẦN MỞ ĐẦU 8
1.Lí do chọn đề tài 8
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng hàng đầu trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và dạy học Địa lý nói riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một
nước công nghiệp và hội nhập rộng rãi với quốc tế. Nhân tố quyết định đến
sự phát triển của đất nước lúc này chính là con người của thời đại mới. Một
thế hệ con người được phát triển đầy đủ cả về thể chất và trí tuệ. Để đáp ứng
được yêu cầu này ngành giáo dục đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng.
Trước hết là ở vai trò định hướng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo,
sau đó là mục tiêu đổi mới giáo dục ở các cấp để đào tạo ra một thế hệ phù
hợp với sự phát triển của nhân loại 8
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh
hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp cận với nhiều nguồn thông


tin đa dạng và phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều
hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây.
Trong học tập học sinh không thoả mãn với vai trò tiếp thu thụ động, không
chỉ chấp nhận các kiến thức và giải pháp đề ra từ trước. Vì vậy, yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học càng trở nên cần thiết hơn rất nhiều, đặc biệt là
việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại 8
Chương trình địa lý 10 bao gồm hai nội dung chính là cơ sở địa lí tự
nhiên và cơ sở địa lý kinh tế - xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng đối
với học sinh vì nó trang bị những kiến thức cơ bản nhất làm tiền đề cho
việc lĩnh hội những kiến thức địa lí cao hơn ở các lớp sau này. Tuy nhiên,
chương trình địa lí 10 rất khó và trừu tượng, để dạy tốt những nội dung
này giáo viên cần sử dụng những phương tiện dạy học có tính trực quan
cao. Do đó, việc sử dụng các videoclip trong dạy học địa lí 10 là một giải
pháp đúng đắn. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm : “Sử dụng videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời
và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí
10 - Ban cơ bản” 9
2.Lịch sử nghiên cứu 9
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 9
- Sử dụng một số videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và
trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí 10
- Ban cơ bản” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương trình 9
4.Giới hạn nghiên cứu đề tài 10
5.Phương pháp nghiên cứu 10
6.Cấu trúc đề tài 10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC 10
SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 10
1.1.Cơ sở lí luận 10
Phương tiện dạy học 10
1.1.1.1.Khái niệm 10

1.1.1.2. Các loại phương tiện dạy học 11
+ Các phương tiện dạy học truyền thống: là các phương tiện đã được sử
dụng từ lâu đến nay vẫn còn sử dụng như: phòng địa lý, vườn địa lý, quả cầu
địa lý, bản đồ địa lý, tranh ảnh địa lý, các mô hình, các mẫu vật 12
Videoclip 12
1.1.2.1. Khái niệm videoclip 12
1.1.2.2. Các loại băng video 12
1.1.2.3. Vai trò của videoclip 13
1.2.Cơ sở thực tiễn 15
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông 15
Thực trạng của việc sản xuất và sử dụng videoclip trong dạy học 16
1.3.Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 17
Chương 2 18
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG 18
DẠY HỌC BÀI 5: “VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT” ĐỊA LÍ
10 BAN CƠ BẢN 18
2.1. Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 10 18
2.1.1. Chương trình Địa lí 10 18
2.1.2. Sách giáo khoa Địa lí 10 19
2.2. Sử dụng videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái
đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí 10 ban
cơ bản 19
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sưu tầm được một số videoclip để
phục vụ cho việc giảng dạy Địa lí 10. Qua sáng kiến này tôi xin giới thiệu
những videoclip đó và ứng dụng của chúng vào từng bài cụ thể theo ý
kiến chủ quan của mình 19
Bảng : Giới thiệu một số videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt
Trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”
Địa lí 10 19

STT 19
BÀI 19
VIDEO 19
NGUỒN 19
1 19
I. Khái quát về Vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái đất trong hệ Mặt Trời 19
1.Vũ trụ 19
2.Hệ Mặt Trời 19
3.Trái Đất trong hệ Mặt Trời 20
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất 20
1.Sự luân phiên ngày, đêm 20
2.Giờ trên Trái đất và đường chuyển ngày quốc tế 20
2.2.1. Nguyên tắc sử dụng videoclip 20
- Kiểm tra kiến thức 21
- Định hướng, gây động cơ, hứng thú học tập 21
- Truyền thụ kiến thức mới 21
- Củng cố kiến thức 21
2.2.2. Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng videoclip 21
2.2.3. Quy trình sử dụng videoclip trong dạy học Địa lí 10 23
* Bài thực nghiệm: Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất. Hệ quả
chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
Kết luận 36
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã phần nào chứng minh tính hiệu quả
của việc sử dụng videoclip trong dạy học đối với Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt
Trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”
Địa lí 10. Tính hiệu quả không chỉ thể hiện ở kết quả học tập của học
sinh mà còn thể hiện sự hứng thú của học sinh và giáo viên trong các tiết
học có sử dụng videoclip. Trong đó, họ sinh thật sự đóng vai trò chủ thể
hoạt động, tự mình khai thác các kiến thức cần thiết từ nội dung băng

videoclip dưới sự hướng dẫn của giáo viên 37
Qua quá trình nghiên cứu về việc sử dụng videoclip trong dạy học Bài 5:
“Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục
của Trái Đất” Địa lí 10 – ban cơ bản, tôi có một số kiến nghị sau: 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
Đối chứng ĐC
Kinh tế- xã hội KT- XH
Lí thuyết LT
Thực hành TH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng hàng đầu trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và dạy học Địa lý nói riêng. Đặc
biệt là trong bối cảnh đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nước công
nghiệp và hội nhập rộng rãi với quốc tế. Nhân tố quyết định đến sự phát triển
của đất nước lúc này chính là con người của thời đại mới. Một thế hệ con
người được phát triển đầy đủ cả về thể chất và trí tuệ. Để đáp ứng được yêu
cầu này ngành giáo dục đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước hết là ở
vai trò định hướng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, sau đó là mục tiêu
đổi mới giáo dục ở các cấp để đào tạo ra một thế hệ phù hợp với sự phát triển
của nhân loại.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối
cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp cận với nhiều nguồn thông

tin đa dạng và phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn,
linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Trong học
tập học sinh không thoả mãn với vai trò tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận
các kiến thức và giải pháp đề ra từ trước. Vì vậy, yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học càng trở nên cần thiết hơn rất nhiều, đặc biệt là việc sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại.
Địa lí là một môn khoa học liên ngành. Nó có mối quan hệ rất mật thiêt
với hầu hết các môn khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn học,
Tin học… Để một tiết học Địa lí đạt hiệu quả cao, giáo viên phải sử dụng kết
hợp rất nhiều phương tiện dạy học khác nhau như: bản đồ, quả địa cầu, Atlas,
hình ảnh trực quan hay những mô hình. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương
tiện nói trên cũng chỉ cung cấp cho học sinh những hình ảnh “tĩnh” về các sự
vật, hiện tượng, đôi khi không thể hiện được đầy đủ bản chất của sự vật, hiện
tượng địa lí. Ngược lại, videoclip lại cung cấp những hình ảnh “động” về thế
giới tự nhiên và cuộc sống của con người trên toàn thế giới một cách sinh
động và hấp dẫn qua từng thước phim. Videoclip giúp học sinh tiếp cận với
các đối tượng, hiện tượng địa lí đa dạng, phức tạp, phân bố trong không gian
rộng, tại những vùng lãnh thổ xa xôi.
Chương trình địa lý 10 bao gồm hai nội dung chính là cơ sở địa lí tự nhiên
và cơ sở địa lý kinh tế - xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng đối với học
sinh vì nó trang bị những kiến thức cơ bản nhất làm tiền đề cho việc lĩnh
hội những kiến thức địa lí cao hơn ở các lớp sau này. Tuy nhiên, chương
trình địa lí 10 rất khó và trừu tượng, để dạy tốt những nội dung này giáo
viên cần sử dụng những phương tiện dạy học có tính trực quan cao. Do đó,
việc sử dụng các videoclip trong dạy học địa lí 10 là một giải pháp đúng
đắn. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : “Sử dụng
videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất. Hệ quả
chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí 10 - Ban cơ bản”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Phim ảnh đã được đưa vào sử dụng trong nhà trường từ những năm 1910. Đến

những năm 1970, kĩ thuật video ra đời đã cung cấp cho giáo dục một phương tiện
dạy học tiện lợi hơn và video dần dần đã thay chỗ cho các loại phim ảnh khác nhờ
vào tính năng ưu việt của nó.
Ở nước ta, videoclip được đưa vào dạy học từ khá sớm nhưng việc nghiên
cứu một cách tổng thể video và phương pháp sử dụng video còn rất ít. Hầu hết
video chỉ được nghiên cứu cùng với các phương tiện dạy học khác. Tuy nhiên,
phần phương pháp sử dụng video hầu hết vẫn mang tính chất khái quát và định
hướng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích hệ thống kiến thức, kĩ năng sách giáo khoa Địa lí 10 để thấy
được những đặc điểm về kiến thức và kĩ năng cơ bản trong dạy học Địa lí (cả
người dạy và người học).
- Sử dụng một số videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và
trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí 10 -
Ban cơ bản” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương trình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sử dụng các phương tiện dạy nói chung và video nói riêng trong quá trình dạy học.
- Sưu tầm các băng video phục vụ cho việc dạy học Địa lí 10.
- Lựa chọn các bài dạy có sử dụng băng video và tổ chức thực nghiệm.
4. Giới hạn nghiên cứu đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp sử dụng một số loại băng
khác nhau trong dạy học Địa lí 10.
- Đề tài sử dụng video trong dạy loại bài kiến thức mới trong chương trình Địa lí 10.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp điều tra, khảo sát
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng videoclip trong
dạy học Địa lí
Chương 2: Phương pháp sử dụng video trong dạy học Địa lí 10
Chương 3: Thực nghiệm
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1.1. Cơ sở lí luận
Phương tiện dạy học
1.1.1.1.Khái niệm
Phương tiện có nguồn gốc từ chữ Latinh “MEDIUM”, có nghĩa là ở giữa,
ý nghĩa của từ phương tiện có thể xét dưới 2 góc độ:
Nếu xét về mặt vị trí thì phương tiện là vật đứng giữa hai đối tượng A và B nào
đó.
Còn nếu xét về mặt chức năng thì phương tiện làm trung gian giữa 2 đối
tượng. Khi làm chức năng trung gian, phương tiện có 2 nhiệm vụ:
Thứ nhất là truyền đạt thông tin từ đối tượng A sang đối tượng B.
Thứ hai là tạo mối quan hệ giữa đối tượng A và đối tượng B.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học nhưng ta có thể
đưa ra định nghĩa chung nhất về phương tiện dạy học như sau: “Phương tiện
dạy học là tất cả các đối tượng vật chất được sử dụng trong quá trình dạy học,
giúp cho người giáo viên và học sinh tổ chức để tiến hành hợp lý và có hiệu
quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, các cấp học.
1.1.1.2. Các loại phương tiện dạy học
Có nhiều cách phân loại phương tiện dạy học khác nhau dựa theo tính chất,
hình thức, chức năng, mục đích,…

- Phân loại phương tiện dạy học theo hình thức gồm:
+ Các phương tiện làm mẫu khi học như giáo cụ trực quan.
+ Các phương tiện để tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào nội dung bài
giảng.
- Phân loại theo chức năng gồm:
+ Các phương tiện truyền tin: cung cấp cho các giác quan của học sinh
nguồn thông tin dưới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cung một lúc như
máy chiếu hình, máy chiếu hình đục, máy chiếu qua đầu, máy chiếu slide, máy
chiếu phim, video, máy tính.
+ Các phương tiện mang tin: tự bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng
một dung lượng thông tin nhất định gồm có: các tài liệu in, sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo.
- Phân loại theo tính chất của phương tiện gồm :
+ Các phương tiện tĩnh: bao gồm các tài liệu, tranh ảnh, sách báo, máy
chiếu hình đục, máy chiếu qua đầu, máy chiếu slide.
B
M
A
B
M
A
B
M
A
+ Các phương tiện động: máy chiếu phim, video, máy tính.
- Phân loại theo mục đích phục vụ cho các cấp học, các đối tượng học sinh
gồm:
+ Băng video dành cho trẻ em mẫu giáo.
+ Băng video dùng cho trường phổ thông.
+ Băng video dùng cho đại học.

- Phân theo mục đích và nhiệm vụ học tập gồm:
+ Băng video dạy học lí thuyết.
+ Băng video dạy học thực hành.
- Phân loại theo trình độ thiết bị.
Đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay. Theo cách phân loại này
thì phương tiện dạy học gồm:
+ Các phương tiện dạy học truyền thống: là các phương tiện đã được sử
dụng từ lâu đến nay vẫn còn sử dụng như: phòng địa lý, vườn địa lý, quả cầu
địa lý, bản đồ địa lý, tranh ảnh địa lý, các mô hình, các mẫu vật.
+ Các phương tiện dạy học hiện đại: là phương tiện được hình thành do sự
phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành điện tử như: ảnh máy
bay, video, các phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, máy chiếu phim.
Videoclip
1.1.2.1. Khái niệm videoclip
Trong hệ thống các phương tiện dạy học, video được xếp vào loại phương
tiện dạy học hiện đại.
Khái niệm video được hiểu bao gồm đầu máy video và các băng video.
Trong đó, đầu máy video là phần cứng. Bên cạnh phần cứng, video còn có các
phần mềm được xây dựng trên các nguyên lí sư phạm, tâm lí học, khoa học kĩ
thuật để cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức nhất định. Đó là các
băng video. Băng video ghi lại đồng thời các hình ảnh và âm thanh của các sự vật,
hiện tượng trong thiên nhiên, đời sống xã hội… và được đầu máy video phát lại
qua màn hình TV.
1.1.2.2. Các loại băng video
Trong dạy học địa lý người ta cũng chia ra các loại băng như sau:
* Băng video bài học
* Băng video diễn giảng
* Băng video phỏng vấn
* Băng video tư liệu
1.1.2.3. Vai trò của videoclip

Với những tính năng ưu việt, video có vai trò rất quan trọng trong quá
trình dạy học nói chung và dạy học địa lý nói riêng, biểu hiện ở các mặt sau:
- Video giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền
Khác với những phương tiện dạy học khác, video có khả năng trình bày
nội dung bài học bằng hình thức hình ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình
tự liên kết hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh
động qua hiệu ứng âm thanh tạo cho học sinh hứng thú học tập. Không những
thế, học sinh còn hiểu được toàn bộ quá trình phát sinh và phát triển của các sự
vật hiện tượng.
Tỉ lệ tiếp nhận kiến thức từ ngoài vào bộ não con người qua nghe và nhìn
là lớn nhất, chiếm 94%. Người ta cũng tổng kết được mức độ ghi nhớ kiến thức
bằng các con đường cảm giác khác Thính giác và thị giác chiếm tới 50%
Hiện nay, video được đánh giá khá cao trong dạy học địa lí nói riêng và trong
các bộ môn khác nói chung được nêu trong sơ đồ sau
Hiệu quả sử dụng của các loại phương tiện dạy học
- Video giúp học sinh quan sát các hiện tượng và quá trình địa lý một cách toàn
diện.
Nhờ video, học sinh có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện
tượng địa lý không thể quan sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, học
sinh có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những nơi rất
xa. Nhờ kỹ thuật quay của video, học sinh có thể quan sát được cả những hiện
LỜI
BẢNG
PHẤN
SLIDE
PHIM VÒNG
HÌNH CHIẾU QUA ĐẦU
PHIM ẢNH
VIDEO
ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTINEDIA)

MẠNG LAN, INTERNET
HIỆU QUẢ TĂNG DẦN CỦA CÁC
LOẠI PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, không kịp quan sát trong thực
tế. Đồng thời, nhờ khả năng lưu giữ, video còn giúp cho học sinh thấy được những
hình ảnh và âm thanh vượt thời gian và không gian.
Với tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển
động, video góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu
cho học sinh.
- Video với hình ảnh sinh động, hấp dẫn có thể thay thế tranh ảnh và mô
hình, thay thế các cuộc tham quan, dã ngoại về địa lý
- Nâng cao hiệu suất dạy học và phát huy tác dụng của mọi hình thức dạy
học.
Với thời lượng nhất định, video trình bày nội dung kiến thức một cách tối
ưu thông qua những hình ảnh, với các cảnh thật người thật, các biểu bảng, sơ
đồ, bản đồ, chữ viết, những tiếng động thật kết hợp với âm thanh và lời thuyết
minh sống động sẽ giúp nhịp độ giới thiệu đề tài được gia tăng. Từ đó, giáo
viên có thêm nhiều thời gian tổ chức các hoạt động nhận thức khác cho học
sinh.
Video còn kèm theo những lời thuyết minh, giải thích, bình luận hướng sự
tập trung chú ý của học sinh vào những vấn đề trọng tâm của nội dung bài học,
do đó, video có thể phát huy tác dụng trong nhiều hình thức và nhiều phương
pháp dạy học khác nhau như hình thức dạy học cá nhân, hình thức học nhóm,
hình thức học cả lớp. Video không chỉ được sử dụng trong các giờ học mà còn
được sử dụng trong các giờ dạy thực hành hay các giờ ôn tập khi học sinh chưa
nắm vững đầy đủ nội dung của bài hoặc vắng mặt không tham dự được giờ
giảng đó. Hay sử dụng video để kiểm tra kiến thức của học sinh bằng việc ngắt
tiếng thuyết minh. Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
Là một loại phương tiện mang nguồn tri thức dưới dạng hình ảnh, video
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn

Địa lí nói riêng. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận vai trò hết
sức quan trọng của các phương tiện dạy học khác. Bởi không phải mọi phương
tiện dạy học đều có tác dụng như nhau đối với cùng một bài giảng. Việc tìm
hiểu kĩ nội dung bài học và lựa chọn các phương tiện dạy học phù hợp là việc
làm rất quan trọng và cần thiết đối với giáo viên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Hiện nay, các nhà giáo dục thường đề cập đến sự cần thiết phải chuyển từ
“dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
Có thể xem đây là một quan điểm, một cách tiếp cận mới về phương pháp dạy học
nhấn mạnh vai trò của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức. Quan điểm này
cũng mở ra một trang mới cho nền giáo dục nước ta.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu đổi mới phương pháp dạy học có nghĩa
là tổ chức dạy học theo lối mới, tạo lập cho quá trình dạy học những điều kiện,
những giá trị mới, tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề mới, những
điều kiện thuận lợi để hoạt động học tập diễn ra tốt nhất. Cũng cần phải hiểu
thêm rằng đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học hiện có, thay vào đó các phương pháp dạy học mới mà phải kế
thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống,
đồng thời học hỏi vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện dạy học của nước ta hiện nay. Vấn đề quan trọng đòi hỏi giáo viên
phải quan tâm đó là phải tìm cách vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để
vừa phát huy được những mặt tích cực của từng phương tiện dạy học, vừa tạo được
hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập.
Là một môn học trong hệ thống giáo dục Việt Nam, bộ môn Địa lý cũng
có lịch sử phát triển đồng hành với sự phát triển của giáo dục nước ta. Có thể
nêu một bức tranh chung trong việc dạy học địa lý hiện nay như sau: đa số giáo
viên vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp,
nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát

triển tư duy học sinh; học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Ngoài ra, các hình thức
tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy học theo lớp là chủ yếu. Các hình thức dạy học
theo cá nhân, theo nhóm hay ngoài trời chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa có
hiệu quả. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ. Việc tạo
động cơ học tập đúng đắn cho học sinh và thực hiện các hình thức khen thưởng,
động viên khác nhau đối với người học chưa được quan tâm một cách thích đáng.
Nhìn chung, giờ học địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông.
Phương pháp dạy học địa lí như trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
các bài học. Vì vậy, tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ phương pháp dạy học địa
lý là một yêu cầu cấp bách ở trường phổ thông hiện nay.
Thực trạng của việc sản xuất và sử dụng videoclip trong dạy học
- Về sản xuất video
Cũng từ nhiều năm trước đây, khi ngành giáo dục có chủ trương đẩy mạnh
trang bị phương tiện nghe nhìn hiện đại cho các trường học và tiến hành xây
dựng các phần mềm dạy học, một số video giáo khoa địa lý mới được xây
dựng. Tuy nhiên, số lượng video giáo khoa được đưa vào xây dựng và sử dụng
còn tương đối ít. Hiện nay, trên thị trường chỉ có Công ty sách và thiết bị
Thành phố Hồ Chí Minh là sản xuất video và đựơc người sử dụng tin tưởng.
Còn hầu hết các video khác đều được người sử dụng download từ những nguồn
như Encarta, bạch kim, violet… có khi còn phải download từ những nguồn
chưa được kiểm định.
Số lượng video được sản xuất luôn ở tình trạng “cung không đủ cầu” thêm
vào đó, video lại được sản xuất không đồng đều. Trong số các video giáo khoa
địa lí được xây dựng và phát triển thì băng video giáo khoa địa lí lớp 11 lại
được chú ý nhiều hơn. Các video giáo khoa địa lí lớp 10 và lớp 12 được sản
xuất rất ít, đặc biệt là video địa lí 10.
- Về trang bị video
Số lượng băng video còn ít và chưa đáp ứng được yêu cầu học tập. Đặc biệt
là số lượng các video mang nội dung địa lí. Thêm vào đó là sự trang bị thiếu đồng

bộ của các sở và ngành giáo dục. Có thể thấy một nghịch lý là video thì có nhưng
thiết bị trình chiếu lại không hoặc ngược lại. Cũng có trường được trang bị đủ cả
hai phương tiện trên nhưng lại thiếu giáo viên biết sử dụng phương tiện. Chính
những nguyên nhân khách quan trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc sử
dụng video trong dạy học địa lý nói chung và các bộ môn khác nói riêng.
- Về sử dụng video
Trong các phương tiện kĩ thuật dùng để dạy học Địa lý hiện nay, băng
hình đã bắt đầu được sử dụng ở nước ta trong một số trường phổ thông có điều
kiện (có đầu máy chiếu băng, máy vi tính, mạng lưới điện). Tuy nhiên, vì nhiều
lí do khách quan (như cơ sở vật chất) và chủ quan (ý thức của giáo viên) mức
độ sử dụng video trong dạy học địa lý cũng còn nhiều hạn chế.
Sử dụng video trong tiết học sẽ làm cho bài giảng sinh động, thu hút
được sự chú ý của học sinh và tiết kiệm được thời gian lên lớp. Tuy nhiên,
video chỉ mới được sử dụng như một phương tiện trực quan, có tính chất minh
hoạ thay cho lời thuyết giảng của giáo viên.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10
Khác với học sinh THCS, học sinh THPT đã có sư phát triển về mọi mặt, cả
về thể chất và tâm lý. Đặc biệt là các em có sự thay đổi lớn lao trong tâm lý và
trình độ nhận thức. Sự thay đổi lớn lao này có thể thấy rõ nhất ở học sinh lớp 10
vì đây là giai đoạn chuyển tiếp từ bậc THCS sang THPT.
Thái độ của các em với các môn học trở nên có tính lựa chọn hơn. Mỗi em đều
có một môn học mà mình yêu thích. Đó chính là lúc hứng thú học tập của các em
được hình thành. Đến cuối bậc trung học phổ thông thì các em đã xác định cho
mình một hứng thú ổn định với một môn học nhất định. Sự khác biệt giữa hứng thú
của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông cũng thể hiện rất rõ ở
chỗ: hứng thú của học sinh trung học phổ thông mang tính rộng rãi sâu và bền hơn.
Đây chính là nhân tố quan trọng quyết định tới khuynh hướng lựa chọn nghề
nghiệp sau này của các em.
Khả năng tri giác có mục đích của các em cũng đạt tới mức rất cao. Sự
quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn trước rất nhiều. Vì

vậy, khi giáo viên sử dụng các yếu tố trực quan trong quá trình dạy học sẽ
mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh để
hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận
khi chưa tích luỹ được đầy đủ các sự kiện.
Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, ghi nhớ có chủ định cũng giữ vai
trò quan trọng trong hoạt động trí tuệ. Vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng và
ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng. Các em biết sử dụng tốt hơn các phuơng pháp
ghi nhớ như: tóm tắt ý chính, sơ đồ hoá các kiến thức, so sánh đối chiếu. Đặc
biệt là các em đã biết phân hoá ghi nhớ, tức là các em xác định được tài liệu
nào phải nhớ từng câu chữ, tài liệu nào không cần nhớ hoặc tài liệu nào chỉ cần
nhớ ý chính.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VIDEOCLIP TRONG
DẠY HỌC BÀI 5: “VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT” ĐỊA LÍ
10 BAN CƠ BẢN
2.1. Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 10
2.1.1. Chương trình Địa lí 10
Chương trình địa lý ở các trường phổ thông được thiết kế theo dạng đồng
tâm với ba khối kiến thức chủ yếu về địa lý đại cương (tự nhiên và KT- XH),
địa lí thế giới (khu vực và các nước) và địa lí Tổ quốc (tự nhiên và KT- XH).
Các kiến thức này bắt đầu được đưa vào từ bậc tiểu học (phần nhiều trong môn
tự nhiên và xã hội) dưới dạng đơn giản, rồi trở thành một môn học độc lập ở
bậc trung học cơ sở và được hoàn thiện ở bậc trung học phổ thông. Do đó,
chương trình Địa lí lớp 10 là một phần của chương trình Địa lí trung học phổ
thông, một mặt có sự kế thừa, nâng cao các kiến thức địa lí đã có ở bậc trung
học cơ sở và mặt khác, là tiền đề cho việc trang bị kiến thức tiếp theo ở các lớp
11 và 12.
Chương trình môn địa lí lớp 10 bao gồm 2 ban: ban cơ bản và ban nâng
cao. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu nội dung chương trình địa lí 10 ban cơ

bản. Nội dung chương trình địa lí 10 ban cơ bản gồm những điểm như sau:
- Về mặt kiến thức: chương trình địa lí lớp 10 ban cơ bản được cấu tạo bởi
2 phần kiến thức đại cương về địa lí tự nhiên và địa lí KT- XH.
Trình tự thực hiện trước hết là phần địa lí tự nhiên đại cương rồi sau đó
mới đến phần địa lí KT- XH đại cương.
- Về nội dung chương trình: So với chương trình địa lí lớp 10 từ trước
năm 2005- 2006 trở về trước, chương trình địa lí lớp 10 sau năm 2005- 2006,
hoàn thiện hơn, khoa học hơn và cập nhật hơn. Điều đó được thể hiện ở các
điểm cơ bản sau:
+ Bổ sung toàn bộ kiến thức cơ bản về Địa lí tự nhiên đại cương cho
tương xứng với phần Địa lí KT- XH đại cương. Đây có thể được coi là những
kiến thức mới và khó đối với cả giáo viên và học sinh.
+ Ngay trong bản thân phần địa lí KT- XH đại cương, mặc dù có sự kế
thừa của chương trình Địa lí lớp 10 đại trà, nhưng được bổ sung, hoàn thiện
hơn để chương trình trở nên khoa học và cập nhật hơn.
2.1.2. Sách giáo khoa Địa lí 10
Về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa Địa lí lớp 10 gồm 2 phần: phần Địa lí tự
nhiên và phần Địa lí kinh tế - xã hội.
* Phần Địa lí tự nhiên ban cơ bản gồm 4 chương, 21 bài (trong đó riêng
bài 9 là 2 tiết, còn lại các bài đều 1 tiết), bao gồm 18 bài lí thuyết và 3 bài thực
hành).
* Phần Địa lí KT- XH ban cơ bản gồm 6 chương, 21 bài (trong đó có 17 bài lí
thuyết và 4 bài thực hành).
2.2. Sử dụng videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái
đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất” Địa lí 10 ban
cơ bản.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sưu tầm được một số videoclip để phục
vụ cho việc giảng dạy Địa lí 10. Qua sáng kiến này tôi xin giới thiệu
những videoclip đó và ứng dụng của chúng vào từng bài cụ thể theo ý kiến
chủ quan của mình.

Bảng : Giới thiệu một số videoclip trong dạy học Bài 5: “Vũ trụ. Hệ
Mặt Trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”
Địa lí 10
ST
T
BÀI VIDEO NGUỒN
1 Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt
Trời và Trái đất. Hệ quả
chuyển động tự quay
quanh trục của Trái đất
I. Khái quát về Vũ trụ,
hệ Mặt Trời, Trái đất
trong hệ Mặt Trời
1.Vũ trụ
2.Hệ Mặt Trời
- Video “ Ngân Hà”
- Video “Hệ Mặt Trời
trong Thiên Hà”
- Video “Các hành
tinh trong hệ Mặt
- CLB Thiên văn ĐHSP Hà
Nội, Phim khoa học “Bầu trời
và mặt
đất”www.vatlysupham.hnue.e
3.Trái Đất trong hệ
Mặt Trời
II. Hệ quả chuyển
động tự quay quanh
trục của Trái đất
1.Sự luân phiên ngày,

đêm
2.Giờ trên Trái đất và
đường chuyển ngày
quốc tế
III. Mở rộng
Trời”
- Video “Hiện tượng
luân phiên ngày-
đêm”
- Video “Múi giờ trên
Trái đất”
- Video mở rộng
+ “ Sao Bắc đẩu”
+ “ Sao Chổi”
+ “Hiện tượng nguyệt
thực”
+ “ Hiện tượng nhật
thực”
+ “ Thám hiểm hệ
Mặt Trời- phần 1, 2, 3,
4, 5”
du.vn

- CLB Thiên văn ĐHSP Hà
Nội, Phim khoa học “ Bầu
trời và mặt đất”
(www.vatlysupham.hnue.edu.
vn

- CLB Thiên văn ĐHSP Hà

Nội, Phim khoa học “ Bầu
trời và mặt
đất”(www.vatlysupham.hnue.
edu.vn)

- Chương trình “Địa chỉ
Thiên Hà”- vtc5.
( />hiem-he-mat-troi-(p1, p2, p3,
p4, p5)).
2.2.1. Nguyên tắc sử dụng videoclip
Là loại phương tiện dạy học ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông
tin – videoclip có nhiều đặc điểm khác biệt so với các phương tiện dạy học khác.
Trong quá trình sử dụng cần tuân theo các nguyên tắc riêng sau:
- Sử dụng theo quan điểm dạy học hiện đại
Videoclip không chỉ sử dụng như một phương tiện trực quan, minh hoạ
cho bài giảng mà phải sử dụng ở mức độ cao hơn nhằm góp phần tạo hứng thú,
say mê, phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh trong quá trình học tập
thông qua việc tổ chức các hoạt động cho học sinh trong quá trình học tập
thông qua việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Sử dụng videoclip phù hợp với phương pháp và hình thức dạy học
Tuỳ từng bài học mà giáo viên nên chú ý đến việc có hay không sử dụng các
videoclip, nếu có thì phải sử dụng sao cho phù hợp.
Đồng thời, cũng tuỳ từng đặc điểm của videoclip mà giáo viên lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp.
- Sử dụng videoclip trong tất cả các khâu cơ bản của quá trình dạy học
Thông thường quá trình dạy học trên lớp được chia thành 4 khâu cơ bản:
- Kiểm tra kiến thức
- Định hướng, gây động cơ, hứng thú học tập
- Truyền thụ kiến thức mới
- Củng cố kiến thức

Hiện nay, trong các tiết học Địa lí, giáo viên thường sử dụng video
trong khâu truyền thụ kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức mà ít sử dụng
trong các khâu còn lại. Theo quan điểm trên thì việc sử dụng video không
chỉ dành cho một khâu duy nhất mà được sử dụng trong tất cả các khâu của
quá trình dạy học. Tuy nhiên, tuỳ vào nội dung, mục đích và thời gian cho
phép mà giáo viên tiến hành việc sử dụng video sao cho có hiệu quả nhất.
-Sử dụng phối hợp video với các phương tiện dạy học khác
Video là một loại phương tiện nghe nhìn hiện đại với nhiều tính năng
phong phú, mang lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, trong
quá trình dạy học, giáo viên không nên chỉ sử dụng video bởi dễ gây nên nhàm
chán và đôi khi mất nhiều thời gian để chiếu và xem phim. Vì vậy, chúng ta
không thể và không nên lạm dụng quá mức video trong khi dạy học. Trước khi
sử dụng, giáo viên cần lựa chọn kĩ lưỡng các phương tiện dạy học để sao cho phù
hợp với mục tiêu sư phạm và nội dung kiến thức cần truyền đạt.
Ngoài ra, việc sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng một loại phương tiện dạy học. Giáo viên có thể
phát huy được những ưu điểm và hạn chế được những khuyết điểm của những
phương tiện dạy học.
2.2.2. Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng videoclip
Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng video được nêu trong sơ đồ sau.
Sơ đồ: Các bước chuẩn bị bài học có sử dụng video
Nội dung các bước được cụ thể hoá như sau:
* Bước 1: Xác định mục tiêu
Để xác định mục tiêu bài học một cách nhanh nhất và chính xác nhất giáo
viên phải nắm vững cấu trúc chương trình, nội dung bài học. Qua đó, bài giảng
của giáo viên khoa học hơn, cô đọng hơn và điều quan trọng là học sinh biết được
mình cần nắm được những gì qua bài học đó. Nó giúp giáo viên không lan man,
dàn trải hay đi sâu phân tích những đối tượng ít liên quan đến bài học. Còn đối
với học sinh, việc xác định mục tiêu bài học ngay từ đầu , giúp các em tập trung
có chủ định hơn và nắm kiến thức tốt hơn.

* Bước 2: Xác định nội dung
Xác định nội dung là xác định các thành phần sau đây:
- Thành phần đầu tiên và cơ bản của nội dung là tri thức. Những tri
thức cơ bản cần xác định là:
+ Những tri thức có tính chất kinh nghiệm.
+ Những tri thức lí thuyết
- Thành phần thứ hai của nội dung dạy học là kinh nghiệm thực hiện cách
thức hành động. Kĩ năng chính là những kinh nghiệm về cách thức hành động.
- Thành phần thứ ba của nội dung dạy học là những tiêu chuẩn về thái độ
đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đây là tính giáo dục của nội dung
dạy học.
* Bước 3: Xây dựng kịch bản
Xây dựng kịch bản là thể hiện thành văn những diễn biến, những hoạt
động có chủ định theo không gian và thời gian. Xây dựng kịch bản bài học có
sử dụng video là mô tả nội dung các bước hoạt động dạy học dự kiến trong môi
trường dạy học xác định với sự hỗ trợ của video. Xây dựng kịch bản được tiến
hành theo các bước được nêu trong Sơ đồ sau.
Xác định mục tiêu
Xác định nội dung
Xây dựng kịch bản
Chuẩn bị bài giảng
Sơ đồ: Các bước xây dựng kịch bản bài học có sử dụng video
Chia bài giảng thành các hoạt
động dạy học cơ bản

Xác định phương pháp tổ
chức hoạt động dạy học
Xác định thời gian dự kiến
cho mỗi hoạt động dạy học
Mô tả các hoạt động theo không

gian, thời gian có sử dụng video
2.2.3. Quy trình sử dụng videoclip trong dạy học Địa lí 10
Quy trình sử dụng video trong dạy học địa lí lớp 10 được nêu trong Bảng
Bảng : Quy trình sử dụng video trong dạy học địa lí 10
Thầy- tác nhân Trò- chủ thể Sản phẩm
Bước Hướng dẫn Tự nghiên cứu Sản phẩm
học
1
- Giới thiệu vấn đề (mục
tiêu, ý nghĩa, định hướng)
- Hướng dẫn cách thu
nhận thông tin từ băng
video
- Hướng dẫn cách xử lí
thông tin
- Hướng dẫn cách giải
quyết vấn đề
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh tự nghiên cứu
- Nhận biết vấn đề (mục
tiêu, ý nghĩa, định
hướng).
- Thu nhận thông tin từ
băng video
- Xử lí thông tin
- Xây dựng các gíải pháp
- Ghi lại kết quả nghiên
cứu
Sản phẩm học
ban đầu của

học sinh có
thể chủ quan,
có sai sót
Bước Tổ chức Tự thể hiện
- Tổ chức trao đổi trò –
trò, trò - thầy
- Tự đặt mình vào tình
huống
Sản phẩm học
mang tính hợp
2
- Giúp đỡ học sinh trình
bày và bảo vệ sản phẩm
học
- Hướng cuộc tranh luận
theo đúng mục tiêu
- Kết luận cuộc tranh luận
2.
- Tự thể hiện bằng văn
bản (sản phẩm học)
- Tự trình bày, bảo vệ sản
phẩm học
- Tham gia tranh luận
- Ghi lại ý kiến tranh
luận, kết luận
- Bổ sung sản phẩm học
ban đầu
tác, khách
quan hơn sản
phẩm học ban

đầu
Bước Cố vấn Tự kiểm tra, tự điều
chỉnh
3
- Giúp đỡ học sinh tự
kiểm tra, tự đánh giá, tự
kết luận
- Cung cấp thông tin liên
hệ ngược và sản phẩm
học
- Giúp đỡ học sinh tự rút
kinh nghiệm về cách đọc
- So sánh, đối chiếu, tự
kiểm tra lại sản phẩm học
ban đầu
- Tự đánh giá, tự điều
chỉnh
- Hoàn chỉnh sản phẩm
học ban đầu
- Rút kinh nghiệm về
cách học, cách ứng xử
Sản phẩm học
là tri thức
khoa học mới
Chương 3
THỰC NGHIỆM
3.1. Mục đích, nguyên tắc và phương pháp thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Trong đề tài thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính
hiệu quả của việc sử dụng videoclip trong việc dạy học Địa lý lớp 10 ban cơ

bản so với cách sử dụng truyền thống để chứng minh tính đúng đắn và tính khả
thi của giả thiết đã đưa ra.
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Mẫu được chọn phải mang tính phổ biến để kết quả thực nghiệm được khách
quan
Để đảm bảo được nguyên tắc này, đề tài đã tiến hành thực nghiệm trên
các loại bài học khác nhau trong chương trình Địa lý lớp 10 THPT.
- Đề ra những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá
Để đánh giá kết quả thực nghiệm đề tài tiến hành đánh giá theo 2 nội dung
+ Đánh giá về mặt định tính thông qua phiếu điều tra
+ Đánh giá về mặt định lượng thông qua kết quả kiểm tra sau mỗi lần thực
nghiệm và bằng phương pháp thống kê toán học
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng trong đề tài này là phương pháp
tương tự theo mô hình xã hội chủ nghĩa. Mô hình được sử dụng ở đây là mô
hình xã hội tức là những lớp học được chọn làm thực nghiệm để tiến hành dạy
theo những phương pháp khác nhau nhằm rút ra kết luận về tính hiệu quả của
phương pháp.
Các lớp được chọn tiến hành thực nghiệm được chia làm 2 nhóm lớp:
- Nhóm lớp thực nghiệm: dạy học có sử dụng videoclip.
- Nhóm lớp đối chứng: dạy học theo phương pháp truyền thống.
3.2. Quy trình thực nghiệm
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm
3.2.1.1. Chọn bài thực nghiệm
Căn cứ vào nội dung chương trình Địa lí 10 tôi chọn những bài sau để thực
nghiệm:
- Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay
quanh trục của Trái Đất.
3.2.1.2. Chọn lớp thực nghiệm

Tại trường THPT Bình Sơn tôi chọn 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối
chứng. Các lớp được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trình độ học lực và hạnh kiểm giữa hai lớp không có sự chênh lệch
đáng kể.
- Sĩ số học sinh giữa hai lớp tương đương nhau.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thực nghiệm giữa hai lớp tương đương
nhau.
* Chọn giáo viên thực nghiệm
Để đảm bảo tính ổn định tôi chọn ở trường THPT Bình Sơn 3 giáo viên
trực tiếp giảng dạy ở 6 lớp khác nhau, 3 lớp thực nghiệm và 3 lớp đối chứng.
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm
Công tác thực nghiệm được tổ chức đôi với 3 giáo viên dạy ở 6 lớp khác
nhau Lớp thực nghiệm có sử dụng video theo giáo án do tôi thiết kế, lớp đối
chứng sử dụng phương pháp dạy học truyền thống theo giáo án của giáo viên.
* Bài thực nghiệm: Bài 5: “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất. Hệ quả chuyển
động tự quay quanh trục của Trái Đất”
I . MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Biết được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó Trái Đất chỉ là
một bộ phận nhỏ của vũ trụ.
- Hiểu và trình bày được khái quát về Hệ Mặt Trời, vị trí và các vận động của
Trái Đất trong Hệ Mặt Trời.
- Trình bày và giải thích được các hiện tượng luân phiên ngày đêm, giờ trên
Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái Đất.
2. Về kĩ năng
- Biết sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày và giải thích các hệ quả
của chuyển động tự quay của Trái Đất.
- Khai thác tri thức từ videoclip.
3. Về thái độ, hành vi
- Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Quả địa cầu và đèn pin
- Videoclip về “Ngân Hà”.
- Videoclip về “Các hành tinh trong hệ Mặt Trời”.

×