Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã lagi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ LAGI



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn : ThS. VÕ TƯỜNG OANH


Sinh viên thực hiện : TỪ THỊ THÙY DƯƠNG
MSSV: 0954030064 Lớp: 09DKNH2



TP. Hồ Chí Minh, 2013
BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :





5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)






Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
bài khóa luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thị xã LaGi, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trƣớc Nhà trƣờng về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng … năm …
Tác giả

(ký tên)


TỪ THỊ THÙY DƢƠNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Quý thầy cô trƣờng ĐẠI HỌC KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH đã hết lòng giảng dạy, chỉ dẫn và trang
bị cho tôi những kiến thức bổ ích, cơ bản và thực tiễn nhất để tôi có cơ sở, nền tảng
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực hiện, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô ThS.
Võ Tƣờng Oanh đã tận tình hƣớng dẫn và đóng góp ý kiến để tôi thực hiện bài khóa
luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc NHNo & PTNT chi
nhánh thị xã LaGi cùng toàn thể các anh chị trong phòng Kế toán đã tận tình giúp
đỡ và đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc thực tập, học hỏi và tiếp xúc với thực tế
trong suốt quá trình thực tập, đồng thời tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt bài
khóa luận này.
Kính chúc thầy cô và anh chị sức khỏe và nhiều niềm vui trong công việc.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
(ký tên)


TỪ THỊ THÙY DƢƠNG

i

MỤC LỤC
o0o
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Chức năng 5
1.1.3. Vai trò 7
1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 9
1.2.1. Vốn tự có 9
1.2.2. Nguồn vốn huy động 10
1.2.3. Nguồn vốn đi vay (Nguồn vốn phi tiền gửi) 16
1.3. Các quy định về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 21
1.4. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 22
1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn 22
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi
22
1.4.3. Tầm quan trọng của việc khơi tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế 27
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng

ii

mại 29
1.5.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 29
1.5.2. Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng
30
1.5.3. Giá thành của một đơn vị vốn huy động 31

1.5.4. Hệ số vốn được sử dụng 31
1.5.5. Chi phí huy động vốn 32
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ
LAGI 34
2.1. Giới thiệu về NHNo & PTNT thị xã LaGi 34
2.1.1. Sơ lược về hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam 34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT thị xã
LaGi 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thị xã LaGi trong
thời gian qua 40
2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT thị xã LaGi 43
2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại NHNo & PTNT thị xã
LaGi 43
2.2.2. Quy trình huy động vốn đang áp dụng tại NHNo & PTNT thị xã LaGi
47
2.2.3. Tình hình huy động vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại
NHNo & PTNT thị xã LaGi 49
2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT thị xã LaGi 53
2.3. Một số kinh nghiệm và bài học rút ra từ huy động vốn hiệu quả của một
số Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn thị xã LaGi 61

iii

2.4. Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT thị xã LaGi
62
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT thị xã LaGi
62
2.4.2. Những thành tựu trong công tác huy động vốn mà chi nhánh đã đạt
được trong thời gian qua 68

2.4.3. Những khó khăn và tồn tại trong công tác huy động vốn tại NHNo &
PTNT thị xã LaGi 70
2.4.4. Nguyên nhân chủ yếu 74
Kết luận chƣơng 2 75
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI 76
3.1. Định hƣớng hoạt động tại NHNo & PTNT thị xã LaGi 76
3.1.1. Công tác huy động vốn 76
3.1.2. Công tác tín dụng 77
3.1.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác 78
3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực 78
3.2. Các giải pháp trực tiếp đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi 79
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng 79
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trên nền tảng
công nghệ hiện đại 85
3.2.3. Thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất 86
3.2.4. Ứng dụng nghiệp vụ Marketing vào hoạt động huy động tiền gửi 87
3.2.5. Chú trọng việc nâng cấp mạng lưới hoạt động của chi nhánh và đặc biệt
quan tâm đến công tác nhân sự và đào tạo 88
3.3. Kiến nghị 90

iv

3.3.1. Về môi trường pháp lý 90
3.3.2. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 93
3.3.3. Đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi 94
Kết luận chƣơng 3 98
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
o0o
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CKH Có kỳ hạn
HCNS Hành chính nhân sự
KH Kế hoạch
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTW Ngân hàng trung ƣơng
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNV Tổng nguồn vốn
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VHĐ Vốn huy động



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
o0o
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động năm 2012 42
Bảng 2.2 Tình hình tăng trƣởng nguồn vốn huy động 51
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 54
Bảng 2.4 Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 56

Bảng 2.5 Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng 59
Bảng 2.6 Thống kê công tác huy động vốn 60
Bảng 2.7 Vốn huy động của NHNo & PTNT thị xã LaGi 63
Bảng 2.8 Tƣơng quan giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn 65
Bảng 2.9 Giá thành một đơn vị vốn huy động 66
Bảng 2.10 Chi phí trả lãi cho hoạt động huy động vốn 67






vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
o0o
Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình hoạt động của NHTM 5
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT thị xã LaGi 37
Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trƣởng nguồn vốn 50
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng vốn huy động so với tổng nguồn vốn 51
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng vốn huy động so với các chi nhánh NHNo địa bàn
tỉnh Bình Thuận 53
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền 55
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 57
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng 60
Biểu đồ 2.7 Tình hình chi phí trả lãi cho hoạt động huy động vốn 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập về kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là hội nhập về lĩnh
vực tài chính ngân hàng, các ngân hàng thƣơng mại không chỉ phải cạnh tranh với
những kênh huy động vốn khác trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng nƣớc ngoài có tiềm lực rất mạnh về vốn.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị
trƣờng. Vì vậy, mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thƣờng xuyên đến công tác huy
động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế.
Hơn nữa, khách hàng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn cho đồng vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình, vì thế đối với NHTM việc giữ chân những khách hàng cũ
của mình đã khó chứ chƣa nói đến việc thu hút khách hàng mới lại càng khó hơn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn huy động vốn, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh thị xã LaGi đã rất quan tâm đến công tác
huy động vốn, phƣơng châm kinh doanh hằng năm của chi nhánh là “Tăng trưởng
nguồn vốn, Nâng cao chất lượng, Phát triển dịch vụ”.
Mục tiêu hàng đầu của chi nhánh là tăng trƣởng nguồn vốn, tuy nhiên trong
công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn còn một số khó khăn tồn tại. Vì thế, với
những kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng, cùng những kiến thức đã đƣợc thu thập
trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thị xã LaGi, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh
thị xã LaGi” làm bài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Thu thập số liệu từ hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm: 2010, 2011
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 2


và 2012 để phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, bài khóa luận sẽ phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng NHNo & PTNT thị xã LaGi
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để góp phần
nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn thực tiễn tại ngân hàng, đồng thời qua
đó đóng góp một vài ý kiến giúp cho việc mở rộng nguồn vốn huy động, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo & PTNT thị xã LaGi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thống kê đối chiếu, kết hợp sử dụng số liệu thực tế
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Bên cạnh những số liệu thu đƣợc từ ngân hàng, bài khóa luận sẽ đánh giá đƣợc
chính xác những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu và thiết thực để nâng cao
hiệu quả huy động vốn.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài khóa luận gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2 : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thị xã LaGi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 3

Chƣơng 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã LaGi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Từ trƣớc đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thƣơng mại
(NHTM). Ở Việt Nam: theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ngày 24/05/1994 (Điều 1, khoản 1) định nghĩa:
“Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện
thanh toán”.
Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. (Điều 10 - Luật các tổ chức tín dụng).
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc”.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian quan
trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống tài chính trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ đƣợc huy động, tập
trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 5

Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động của NHTM






1.1.2. Chức năng
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
một lĩnh vực đƣợc coi là khá nhạy cảm, ngân hàng vừa là ngƣời cung cấp đồng vốn
đồng thời cũng là ngƣời tiêu thụ đồng vốn của khách hàng. Đây chính là điểm khác
biệt lớn nhất của ngân hàng so với các tổ chức kinh doanh khác. Hoạt động tín dụng
của ngân hàng cũng giống nhƣ một doanh nghiệp thƣơng mại, đều hƣớng tới mục
đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, NHTM tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay
và cho vay lại.
Ngày nay hoạt động của ngân hàng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình
dịch vụ khác nhau, nhƣng nhìn chung cho dù hoạt động ở thời đại nào thì các ngân
hàng đều thực hiện các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ đối với doanh nghiệp
NHTM thực hiện chức năng thủ quỹ đối với khách hàng của mình là các chủ thể
trong nền kinh tế, với chức năng này NHTM nhận tiền gửi, bảo quản an toàn trong
việc cất giữ tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền một cách nhanh chóng, tiện lợi
cho khách hàng của mình, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn mà nếu
khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn. Ngoài ra, việc thực
hiện chức năng là thủ quỹ của doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Thu nhận Cấp

tiền gửi,
tiết kiệm, tín
Phát hành
kỳ phiếu, dụng
trái phiếu

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức KT
Cá nhân
NGÂN
HÀNG
THƢƠNG
MẠI
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức KT
Hộ gia đình
Cá nhân,


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 6

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ quỹ của
các doanh nghiệp, tức là NHTM có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán
theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ
đƣợc bảo đảm an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh
chóng, tiện lợi nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn.

Hầu hết các khoản thanh toán chi trả về hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể kinh
tế đều đƣợc chuyển giao cho NHTM thực hiện bằng cách chủ thể mở tài khoản tại
ngân hàng và ủy nhiệm cho ngân hàng thực hiện thu nhận tiền vào tài khoản và chi
trả các khoản tiền theo yêu cầu của mình.
Hoạt động thanh toán của ngân hàng tạo cơ sở cho hoạt động tín dụng. Khi
khách hàng thiếu tiền để thanh toán ngân hàng sẽ trả hộ và khoản trả hộ đó sẽ trở
thành khoản vay của khách hàng.
Trong khi làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra đƣợc các công cụ lƣu thông
tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó, ngân hàng dùng tiền gửi của ngƣời
này cho ngƣời khác vay vì thế chức năng trung gian thanh toán luôn gắn bó chặt chẽ
và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng.
Ngày nay, các NHTM từng bƣớc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện kỹ thuật công
nghệ hiện đại nhằm tạo điều kiện cho việc thanh toán đƣợc thực hiện nhanh chóng,
giảm bớt chi phí và chính xác hơn.
1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng trung gian và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa cực kỳ
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung
gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
(bao gồm tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cƣ, tiền gửi của các đơn vị, tổ chức
kinh tế,…) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn kinh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 7

doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Nhƣ
vậy có thể nói, NHTM không chỉ làm trung gian, là nhịp cầu nối liền giữa ngƣời gửi
tiền và ngƣời vay tiền mà còn làm trung gian giữa ngƣời đầu tƣ và ngƣời cần vay
vốn trên thị trƣờng để đảm bảo quá trình tái sản xuất đƣợc thực hiện liên tục và để
mở rộng quy mô sản xuất. Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội

tăng lên, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.3. Vai trò
1.1.3.1. Thúc đẩy kinh tế phát triển
Thông qua chức năng trung gian tài chính, ngân hàng đã thực sự huy động đƣợc
sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa,
góp phần tích cực vào việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân tạo điều
kiện phát triển sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng
và từ đó đời sống dân chúng đƣợc cải thiện, nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ
tạo thế cân bằng và ổn định cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, góp
phần tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng
Việc hệ thống NHTM là chức năng trung gian thanh toán mang một ý nghĩa rất
lớn đối với từng chủ thể của nền kinh tế nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
Trƣớc hết, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều
công cụ thanh toán mang tiện ích cao nhƣ: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút
tiền,… tùy theo yêu cầu của khách hàng có quyền lựa chọn một trong những công
cụ thanh toán thích hợp. Nhờ có phƣơng thức thanh toán và NHTM, các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang tiền đến gặp chủ nợ, gặp ngƣời thụ
hƣởng dù gần hay xa. Mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức thanh toán nào đó
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 8

đơn giản là một tờ séc, một ủy nhiệm chi… để giao dịch cho khách hàng hoặc yêu
cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình.
Sử dụng các phƣơng thức thanh toán nhƣ vậy, bản thân các chủ thể kinh tế tiết
kiệm đƣợc rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống NHTM lại
tích tụ đƣợc một nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng của
mình.

Vai trò này cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ (tiền ghi sổ) để mở rộng quy mô
tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết giảm đƣợc lƣợng tiền mặt, vừa đáp ứng đƣợc
những biến động thƣờng xuyên của hoạt động kinh tế. Mặt khác, nó tạo điều kiện
cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển.
1.1.3.3. Là một trong những tác nhân tích cực đối với việc thực thi
chính sách kinh tế tài chính quốc gia
NHTM có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế - tài
chính của quốc gia.
Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) là cung ứng và điều
hòa khối lƣợng tiền tệ, điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng, bảo vệ giá trị đồng
tiền trong nƣớc và kiểm soát hệ thống ngân hàng.
Việc bơm tiền vào lƣu thông hoặc rút bớt tiền từ lƣu thông về nhằm điều hòa
khối lƣợng tiền trong lƣu thông. NHTW không thể tiến hành một các trực tiếp đƣợc
mà phải thông qua hệ thống tài chính trung gian mà NHTM đóng vai trò chủ yếu.
Nhƣ khi NHTW muốn bành trƣớng khối lƣợng tiền tệ thông qua việc bơm tiền
vào lƣu thông, NHTW sẽ ấn định mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp để khuyến khích
các NHTM mở rộng mức cho vay và nâng cao số nhân tạo tiền, ngƣợc lại khi nâng
cao mức dự trữ bắt buộc NHTW hạn chế khả năng tạo tiền của NHTM cũng nhƣ
khả năng cho vay của nó, giảm khối lƣợng tiền trong lƣu thông. Hoặc bằng việc hạ
lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, NHTW có thể bơm tiền vào lƣu thông qua việc
cho các NHTM vay tái chiết khấu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 9

Để gia tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang
lại hiệu quả. Việc thu hút vốn nƣớc ngoài thông qua NHTM cũng đƣợc sử dụng
đúng mục đích yêu cầu của nền kinh tế… Tóm lại, tín dụng của các NHTM phải
gắn với việc gia tăng sản xuất của nền kinh tế, thực hiện cơ cấu sản xuất hợp lý đã
hoạch định, thúc đẩy quá trình mở cửa của nền kinh tế.
Tín dụng NHTM trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề, tạo

ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội của Nhà nƣớc.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Nếu là NHTM quốc doanh thì
vốn này do ngân sách chuyển sang, nếu là NHTM cổ phần thì vốn này là do các cổ
đông góp vốn, nếu là ngân hàng liên doanh thì do vốn góp của các bên đối tác, còn
nếu là chi nhánh của ngân hàng nƣớc ngoài thì vốn này là của ngân hàng nƣớc
ngoài đƣa vào. Vốn tự có bao gồm:
- Vốn điều lệ: Là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động, đƣợc ghi trong văn
bản pháp quy và vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định (vốn pháp định là
mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định).
- Các quỹ dự trữ: đƣợc trích từ lợi nhuận hàng năm bổ sung vào vốn tự có, bao
gồm: quỹ dự trữ để bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng
bù đắp rủi ro.
- Vốn khác: nhƣ chênh lệch do đánh giá lại tài sản (chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
chệch lệch giá vàng, đá quý),…
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣng vốn tự có có vai trò khá quan trọng vì
nó phản ánh đƣợc sự “giàu có và vững chắc” cả một ngân hàng, vừa là cơ sở pháp
lý vừa là nguồn bảo đảm tiền gửi của khách hàng, nó là cơ sở để khẳng định sức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 10

mạnh, vị thế của một ngân hàng đối với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thu
hút và duy trì quan hệ với khách hàng gửi tiền.
Tuy nhiên, không phải vốn tự có càng lớn thì ngân hàng càng hoạt động tốt mà
cần phải hòa hợp sao cho lợi tức mà ngân hàng nhận đƣợc không quá ít nhƣng đồng
thời sức mạnh, vị thế của ngân hàng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh.
Vốn tự có đƣợc gia tăng trong quá trình hoạt động, song vẫn luôn chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng vẫn là
nguồn vốn huy động.
1.2.2. Nguồn vốn huy động
Tiền gửi là một bộ phận quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng, đƣợc hình
thành từ các khoản ký thác của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã
hội, Đối với các ngân hàng nguồn vốn tiền gửi là nguồn huy động chủ lực, thƣờng
chiếm khoảng 80% trong cơ cấu nguồn vốn huy động, Đây là nguồn chủ yếu để các
ngân hàng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình đồng thời cung cấp
các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng. Vì vậy, nghiệp vụ huy động tiền gửi
đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, là đặc trƣng cơ bản trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động huy động tiền gửi, ngân hàng lại ở
thế bị động vì nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc rất nhiều vào ý muốn của ngƣời gửi
tiền, ngân hàng không thể biết chính xác lúc nào họ sẽ đến gửi tiền hay rút tiền với
số lƣợng là bao nhiêu.
Trong nghiệp vụ huy động tiền gửi, các NHTM cung cấp nhiều sản phẩm tiền
gửi khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối quan hệ kinh tế,
pháp lý giữa ngân hàng với ngƣời gửi tiền nên giữa ngân hàng và ngƣời gửi tiền
phải có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm đƣợc thể hiện dƣới hình thức giấy đề
nghị mở tài khoản và đăng ký chữ ký mẫu của chủ tài khoản,…
Có thể xếp các loại hình tiền gửi theo ba nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 11

tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khi mở các tài khoản tiền gửi này, khách hàng có thể đƣợc hƣởng lãi hay không
hƣởng lãi theo quy định của ngân hàng, và ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả vốn
và lãi đầy đủ, đúng thời hạn cho khách hàng. Số dƣ trên tài khoản tiền gửi có thể
đƣợc cầm cố để vay vốn tại ngân hàng, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm
đạt đƣợc những mục đích sau: sinh lời, tiện lợi trong sử dụng tiền, an toàn, thụ

hƣởng các dịch vụ liên đới,…
1.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi giao dịch) là loại tiền gửi mà khách
hàng gửi vào ngân hàng với mục đích chính là đảm bảo an toàn về tài sản và sử
dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng hơn là mục tiêu sinh lời.
Ngân hàng theo dõi tiền gửi giao dịch trên hai nhóm tài khoản:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân hay
còn gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Với loại tài khoản này, quyền sử dụng tiền
trên tài khoản không thể vƣợt quá số dƣ có của tài khoản tại thời điểm chủ tài khoản
có nhu cầu. Do đó, tài khoản này chỉ đƣợc phép có số dƣ có, và bên có của tài
khoản phản ánh các khoản tiền của khách hàng gửi vào, chuyển vào bên nợ thì phản
ánh các khoản chi tiêu của khách hàng. Nhƣ vậy, quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng trên tài khoản này luôn là quan hệ giữa chủ nợ (khách hàng) và con nợ (ngân
hàng). Thông qua tài khoản này, ngân hàng có thể cung cấp thêm các dịch vụ bổ
sung đi kèm nhƣ: dịch vụ thanh toán thẻ, ATM,… vừa đa dạng danh mục sản phẩm
vừa tăng thu nhập cho ngân hàng vừa giảm đƣợc lƣợng tiền mặt trong lƣu thông
đồng thời ngân hàng cũng tập trung đƣợc nguồn vốn to lớn đáp ứng nhu cầu đầu tƣ
sản xuất kinh doanh góp phần tăng trƣởng kinh tế.
Tóm lại, tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có tiềm năng, chi phí rẻ, không phải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 12

chịu áp lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Tuy nhiên, ngân
hàng không thể sử dụng phần lớn nguồn vốn này để cho vay trung, dài hạn, ngân
hàng cũng không thể giảm chi phí lãi, và đây là một nguồn khó thu hút vì phần lớn
dân chúng vẫn còn thói quen giữ tiền ở nhà và sử dụng tiền mặt.
- Tài khoản vãng lai: đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản đƣợc
quyền ra lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi vào, còn đối với tài

khoản vãng lai, thƣờng áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, ngân hàng có
thể cho thấu chi đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản hầu
đảm bảo khả năng trả nợ. Do đó, tài khoản này có thể có số dƣ có hoặc số dƣ nợ.
Bên có của tài khoản phản ánh số tiền mà khách hàng gửi vào hay thu vào nhƣ: nộp
tiền mặt, séc, chuyển tiền đến, chiết khấu, ủy thác thu cổ tức, lợi tức lãi tiền gửi,….,
còn bên nợ thì phản ánh số tiền khách hàng rút ra sử dụng nhƣ rút tiền mặt, thanh
toán séc, thẻ, ủy nhiệm chi, trả phí, lãi,….luôn cả các khoản ngân hàng trả thay cho
khách hàng.
Đặc điểm của loại tiền gửi giao dịch này là ngân hàng luôn ở thế bị động bởi
khách hàng có quyền gửi tiền vào hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số
dƣ tài khoản mà ngân hàng không thể biết trƣớc, ngân hàng chỉ sử dụng tiền tạm
thời trong thời gian nó nhàn rỗi để làm nguồn vốn, khách hàng giữ thế chủ động
trong khi ngân hàng lại bị động trong việc sử dụng, vì thế ngân hàng phải duy trì
một mức dự trữ lớn để có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền bất ngờ của khách hàng.
Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một
cách kịp thời và chính xác, nếu không thực hiện đầy đủ trách nhiệm ấy thì coi nhƣ
vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng thiệt hại theo qui định của pháp luật. Tuy
nhiên ngân hàng đƣợc quyền từ chối thanh toán nếu ngƣời gửi tiền vi phạm qui định
quản lý tài khoản thanh toán và chế độ chứng từ kế toán.
Tiền gửi giao dịch là nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy
động của ngân hàng. Theo xu hƣớng phát triển của nền kinh tế, các cá nhân, tổ chức
trong xã hội ngày càng có nhu cầu thanh toán, giao dịch qua ngân hàng nhằm tiện
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 13

lợi và an toàn. Các cá nhân có thể chuyển các khoản thu nhập của mình hàng tháng
vào tài khoản giao dịch ở ngân hàng, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch mua bán chi
trả thông qua các dịch vụ của ngân hàng. Các doanh nghiệp cũng vậy, khi nền kinh
tế phát triển, các hoạt động phát sinh nhiều hơn, nhu cầu về tài chính của doanh
nghiệp đƣợc phản ánh thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do đó, tiền gửi giao dịch

có xu hƣớng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn rẻ nhất trong nguồn vốn huy động của ngân
hàng. So với các loại tiền gửi khác thì tiền gửi thanh toán đƣợc xếp vào loại tiền gửi
không kỳ hạn, có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi, vì thế chi phí cho loại
tiền gửi này thuộc vào loại thấp nhất. Tuy nhiên cần phải quan tâm đến chi phí giao
dịch mà lớn nhất là các khoản đầu tƣ vào thiết bị công nghệ ngân hàng, chi phí bảo
hiểm tiền gửi, quảng cáo, cơ sở vật chất,…
Tóm lại nguồn tiền gửi không kỳ hạn là cơ sở để phát triển các dịch vụ ngân
hàng về ngân quỹ, thu chi nhanh chóng an toàn, đồng thời còn đƣợc cung ứng một
loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời cho khách hàng là doanh nghiệp và
cá nhân thông qua việc mở tài khoản.
Mở rộng qui mô và phát triển các mặt hoạt động và khai thác đối với nguồn tiền
gửi này sẽ làm gia tăng các nguồn ký thác, mang lại sự ổn định tài chính và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn rẻ, chi phí thấp góp phần xác định
cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn hợp lý, có vai trò tạo tiền trong lƣu thông.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Thông thƣờng đây là những loại tiền gửi định kỳ nhƣ tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng
chỉ đƣợc rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc quy định trƣớc. Khách hàng gửi tiền sẽ
đƣợc cấp một sổ tiền gửi, định kỳ đƣợc nhận lãi và nhận gốc khi đáo hạn, nhƣng
không đƣợc tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
Mục đích của ngƣời gửi là để đƣợc an toàn tài sản và hƣởng lợi tức. Do đó ngân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 14

hàng phải trả lãi cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn và theo nguyên tắc thời hạn
càng dài lãi suất càng cao. Khách hàng chỉ đƣợc hƣởng toàn bộ số lãi nếu rút vốn
đúng hạn. Tuy nhiên, khách hàng cũng có thể rút vốn trƣớc hạn nhƣng trong trƣờng
hợp này, ngƣời gửi tiền có thể vẫn hƣởng lãi nhƣng với lãi suất thấp hơn tùy theo
chính sách của từng ngân hàng.

Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ đƣợc rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc qui
định trƣớc nên có độ ổn định cao, nên ngân hàng thƣờng áp dụng nhiều kỳ hạn khác
nhau với nhiều mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định tƣơng đối cao cho nên ngân
hàng thƣờng sử dụng vào các hoạt động cho vay và đầu tƣ có tính lâu dài và khả
năng sinh lời cao. Chính vì điều này, các ngân hàng luôn chú trọng vào việc nâng
cao tỷ trọng của loại tiền gửi này trong cơ cấu tổng nguồn vốn thông qua chính sách
thu hút khách hàng.
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân cƣ trong xã hội nhằm mục đích tích
lũy để đáp ứng một nhu cầu chi tiêu trong tƣơng lai và hƣởng thu nhập lãi từ khoản
tiền gửi đó. Tiền gửi tiết kiệm gồm có nhiều loại nhƣ: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp,…
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiết kiệm không xác định thời hạn, thời gian gửi và rút tiền tùy theo yêu
cầu của khách hàng. Tuy là loại tiền gửi không kỳ hạn nhƣng nó không phải là tài
khoản thanh toán nên ngƣời gửi tiền không đƣợc hƣởng các tiện ích thanh toán và
lãi suất của loại tiền gửi này thƣờng thấp.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc phản ánh trên tài khoản có tên gọi là tài
khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, ngƣời gừi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ

×