Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của công ty cổ phần kỹ thuật thế hệ kế tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 118 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM MỰC IN TƯƠNG THÍCH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT THẾ HỆ KẾ TIẾP






Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP



Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ QUANG HÙNG
Sinh viên thực hiện : PHẠM LÝ KIM LOAN
MSSV: 0954010249 Lớp: 09DQD5








TP. Hồ Chí Minh, 2013
1


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với chính sách mở cửa hội nhập, nền kinh tế nước ta thật sự trở nên
năng động hơn dẫn tới việc hình thành và thúc đẩy hoạt động kinh doanh mạnh mẽ
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu tiêu dùng về các thiết bị văn
phòng như: máy in, máy fax, mực in cũng rất phát triển. Trong những năm gần
đây do sự tràn ngập của các sản phẩm mực in không có nhã mác xuất xứ từ Trung
Quốc có giá rất rẻ và các sản phẩm mực in của các nhà phân phối khác đã làm cho
các doanh nghiệp trong nước phải chịu sức ép lớn vì phải hoạt động trong một môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có khả
năng cạnh tranh vượt trội hơn so với các đối thủ. Khả năng cạnh tranh mạnh hay
yếu là do các doanh nghiệp áp dụng các chiến lược, các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình nhằm giúp công ty có thể đứng vững và vươn xa hơn.
Hiện nay, ngoài các sản phẩm mực in chính hãng do sản phẩm mực in đi kèm
với các loại máy in hầu hết đang được nhập khẩu từ nước ngoài như: Canon, HP,
Clover…thì việc sử dụng sản phẩm mực in tương thích có giá rẻ hơn với chất
lượng cũng khá tốt để thay thế cho các sản phẩm mực in chính hãng có giá cả đắt
đỏ không chỉ là chuyện tiêu dùng của tư nhân mà đa số các cơ quan, doanh nghiệp
cũng thường xuyên ưa chuộng. Đã có một số công ty tại Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh chuyên cung cấp các loại mực in tương thích cho người sử dụng và trong
tương lai nó sẽ là thị trường phát triển thu hút nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, các

doanh nghiệp cầ
n phải có các giải pháp khác biệt và hoàn toàn mới lạ để đáp ứng
đông đảo nhu cầu người tiêu dùng. Chiến lược nhằm tăng số lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình đang trở thành vấn đề cạnh tranh rất nóng
bỏng trên thị trường hiện nay
, điều này sẽ làm cho việc mục tiêu mở rộng thị
trường của các doanh nghiệp càng khó khăn và vấn đề cạnh tranh càng trở nên
quyết liệt.
Vì t hế, muốn có được một vị trí trên thị trường và chiếm lĩnh được những
phần thị trường nhất định, Ban Lãnh Đạo công ty cần có những chính sách thích
hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm vư ơn tới 1 vị thế mà tại đó
doanh nghiệp có khả năng chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh một
2


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

cách hiệu quả. Hơn hết những điều này, thấy được nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tồn
vo ng của một doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Thế Hệ Kế Tiếp” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Trong chuyên đề, vận dụng những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tế
để làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh ở công ty để thấy được mức độ ảnh hưởng của
cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó, đưa ra một số phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty trong thời kì hội
nhập kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh

nhằm định hướng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mực in tương
thích thương hiệu NGE.
Phân tích, đánh giá môi trường hoạt động của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế
Hệ Kế Tiếp, qua đó đánh giá về năng lực cạnh tranh của sản phẩm mực in tương
thích thương hiệu NGE.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm mực in tương thích thương hiệu NGE.
3. ĐỐI TƯ ỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài liên quan đến việc đưa ra giải
pháp cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của Công ty Cổ phần Kỹ thuật
Thế Hệ Kế Tiếp.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
3


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Phạm vi không gian: nghiên cứu khảo sát tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế
Hệ Kế Tiếp và các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành mực in tương thích tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: xã hội học, mô tả, phân
tích, thống kê… Đồng thời vận dụng các phương pháp nhằm thu thập số liệu thực tế
từ khách hàng và xử lí số liệu bằng các chương trình thống kê.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề
tài bao gồm 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh trong kinh doanh
Chương II: Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm mực in tương
thích của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp
Chương III: Một số g năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực
in tương thích NGE










4


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH
TRONG KINH DOANH
1.1 Lý thuyết cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi
phương diện của cuộc sống, ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ
và hành động của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan
trọng trong đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là mong
muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà còn là tham vọng trở thành người đứng
đầu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính

kinh tế khắc nghiệt. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến
động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về
mình.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về cạnh tranh
được trình bày dưới những góc độ khác nhau:
- Theo sách từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 - ở Anh): Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
cùng giành một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng kéo
về phía mình.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1- năm 1998): Cạnh tranh là hành
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thường nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung
cầu nhằm giành được điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
- Theo sách "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc sự án VIE/97/016 (năm 2000):

Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể.
5


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

- Theo 2 nhà Kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D. Nordhaus (sách
Kinh Tế Học – xuất bản lần thứ 12, năm 2000): Cạnh tranh là sự kình dịch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường.
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh, song có thể đưa ra một khái niệm tổng
quát sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua

nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng
cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình”.
Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau; hoặc có thể
xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng
hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp; cạnh
tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ
trong cùng ngành hoặc có thể là khác ngành …
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và được
hiểu như cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam hiện nay đang từng bước khẳng định những ưu thế của mình, môi trường
cạnh tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và
thách thức . Doanh nghiệp nào hiểu biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu
và thị hiếu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với người
cung cấp các nguồn hàng và tận dụng được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại; ngược lại doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không “nuôi
dưỡng” tiềm lực cạnh tranh tất yếu sẽ thất bại.
Vì thế các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và
sẵn sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này nhận thấy rõ
nhất ở vai trò của cạnh tranh:
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
6


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh


- Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhưng chất
lượng lại được nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
1.1.3 Tầm quan trọng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh không chỉ là môi trường và động
lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, là điều kiện
giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần
gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua những sản phẩm mới.Tuy nhiên
bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn
chế như cạnh tranh không lành mạnh, làm ăn vi phạm pháp luật mà Nhà nước và
pháp luật nghiêm cấm.
: cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động
hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu mới nhất vào trong sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
: cạnh tranh
. Cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn của người tiêu dùng, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của người tiêu dùng càng tăng.
1.1.4 Các hình thức cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại
:
- Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường: Thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, Cạnh tranh không hoàn hảo, Cạnh tranh độc quyền
(Thị trường độc quyền, Cạnh tranh độc quyền, Độc quyền tập đoàn).
- Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia thị trường: Cạnh tranh giữa
người bán và người mua, Cạnh tranh giữa những người mua với nhau, Cạnh
tranh giữa những người bán với nhau.

7


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh giữa các ngành, Cạnh
tranh trong nội bộ ngành.
- Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh: cạnh tranh lành mạnh,
cạnh tranh không lành mạnh.
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
- Theo Michael Porter (năm 1985): là khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu
thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó.
- Theo Markusen (năm 1992): một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có
một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của
các nhà cạnh tranh quốc tế”.
- Theo Fafchamps (năm 1994): là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất
sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị
trường.
- Theo Ralldall (năm 1994): là khả năng giành được và duy trì thị phần trên
thị trường với lợi nhuận nhất định.
Có rất nhiều khái niệm nói về năng lực cạnh tranh, nhưng có thể tổng quát sau:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.
1.2.2 Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển, là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể vươn tới một vị thế
mà tại đó doanh nghiệp có khả năng tác động đến các lực lượng cạnh tranh một

cách hiệu quả.
.
Khi tốc độ hội nhập càng nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng thì sự quan
tâm đến vấn đề năng lực cạnh tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng lực cạnh
8


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành,
góp phần giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả hơn, tạo ra sản
phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,… làm cho đời sống xã hội ngày càng
phong phú hơn.
1.2.3 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
nắm bắt cơ hội, kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến
lợi thế mà một doanh nghiệp đang có hoặc khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi
thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy,
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết doanh nghiệp phải xác định lợi thế
cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có
thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra.
Hiểu biết khách hàng là một bước đi quan trọng đầu tiên nhằm phát triển
những mối quan hệ khách hàng bền chặt.
 Tạo lợi thế cạnh tranh: Lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp trong thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và hỗ trợ
sản phẩm. Mỗi hoạt động trong đều đóng góp vào tình trạng chi phí tương đối của
doanh nghiệp, tạo cơ sở cho việc khác biệt hóa. Hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản:
chi phí tối ưu và khác biệt hóa.
- Lợi thế chi phí: là một trong hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có

thể có. Chi phí cũng là vấn đề quan trọng có tính sống còn trong các chiến
lược khác biệt hóa, vì những đơn vị thực hiện khác biệt hóa vẫn phải duy trì
chi phí của họ ở mức xấp xỉ so với các đối thủ cạnh tranh.
- Khác biệt hóa: Khác biệt hóa cho phép doanh nghiệp yêu cầu mức giá vượt
trội, bán nhiều sản phẩm hơn ở mức giá cho trước, hoặc đạt những lợi ích
tương đương như người mua trung thành hơn trong suốt chu kỳ sản phẩm
hoặc trong những mùa bán hàng không chạy. Khác biệt hóa đem đến hiệu
quả hoạt động tốt nếu mức giá vượt trội đạt được đã vượt qua các chi phí
phát sinh thêm để có sự độc nhất.
9


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

=> Để đạt và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng, công ty sẽ thành công nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và
tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh
sẽ bị thu hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực cạnh tranh theo kết quả đầu ra của doanh
nghiệp. Tiêu chí này gồm hai thành phần là: thị phần và tốc độ tăng thị phần.
Thị phần:
. Chỉ tiêu này chỉ
.

(1.1)
Trong đó:
tp
i

: Thị phần của doanh nghiệp i
D
i
: Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp i
D: Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường
Tốc độ tăng thị phần:
theo thời gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh
nghiệp trong một số năm, thường là 3-5 năm.

(1.2)

Trong đó
M : Tốc độ tăng trưởng thị phần sau 3 năm
TP
t
: thị phần của doanh nghiệp thời điểm hiện tại
TP
t-3
: Thị phần của doanh nghiệp thời điểm 3 năm trước
D
i

tp
i
= x 100%
D
TP
t

M = x 100%

TP
t-3

10


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

1.2.4.2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Trong trường hợp không tính được thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần
thì người ta có thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu để thay thế.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi đầu ra của doanh nghiệp theo thời gian.
Chỉ tiêu này có thể tính toán cho từng doanh nghiệp tại mọi thời điểm và có thể so
sánh mức độ biến đổi đầu ra giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên nó không phản ánh
được vị thế của từng doanh nghiệp trong tổng thể.

(1.3)
Trong đó
r
t
: Tốc độ tăng doanh thu hoặc doanh số của doanh nghiệp i
D
t
: Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp kỳ hiện tại
D
t-1
.
1.2.4.3 Nguồn lực công ty
Nguồn nhân lực:
Là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ

chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình
độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra những sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật sản phẩm, mẫu
mã, chất lượng… và từ đó uy tín danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh
nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng
công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Nguồn vốn:
Nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào,
luôn đảm bảo huy động được vốn khi cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có
kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hoạch toán các
D
t

r
t
= x 100%
D
t-1




11


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi

dào thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh, vì phải hạn chế một
số việc như: sử dụng công nghệ hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân
viên, triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hiện đại hóa hệ thống
quản lý…
Trong thực tế không có doanh nghiệp nào tự có đủ vốn để triển khai tất cả
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều quan trọng là doanh nghiệp
có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung
vố n.
Trình độ công nghệ:
Là phương pháp bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp phải đ ược trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện
đại sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và
nhiên liệu thấp, năng xuất
cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi
trường…
Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng xuất lao động,
giảm giá thành, chất luợng sản phẩm tốt do đó làm cho năng lực cạnh tranh sản
phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kỳ
sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ
trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng xuất.
Trình độ tổ chức quản lý:
Được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông
tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các nhân viên và biến thành
sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được những lợi
thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao.
Không thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất
quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban

12


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh h ưởng rất lớn tới phương thức thông
qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều
kiện môi trường của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi người tích
cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
1.2.4.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ dựa trên các yếu tố cơ bản như: chất lượng sản phẩm cao, giá
cả hợp lý, mẫu mã hợp thời, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Là một chỉ tiêu tổng hợp gồm
: Các chỉ tiêu
kinh tế (
, chi phí môi
trường); các chỉ tiêu kỹ thuật (công dụng, thẩm mỹ, an toàn-vệ sinh, tiện dụng).
Phần lớn các chỉ tiêu này được so sánh v
.
:
Cho đến nay, đây vẫn là yếu tổ rất quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Nếu có cùng chất lượng như nhau thì hàng hóa có giá cả thấp hơn sẽ
có lợi thế cạnh tranh lớn hơn. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh giá
giữa các hàng hóa cùng loại hoặc tương đương. Khi đó sự khác biệt về chất lượng
thì giá cả luôn được đặt trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa mang lại, độ bền,
thẩm mỹ…
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng:

, phản ánh khả năng kinh doanh, uy tín
của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt, đảm bảo các nguồn lực (nguyên nhiên liệu, thiết bị, vốn…) ổn định, kiểm soát
chất lượng tốt… Chỉ tiêu này được xác định thông qua điều tra khách hàng.
13


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Dịch vụ đi kèm:
Bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, theo dõi sử dụng, bảo trì, bảo hành. Dịch
vụ sau bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khác hàng, củng cố và
phát triển quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hóa.
1.2.4.5 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu
trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản
lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản
xuất cung cấp cho thị trường.
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của
doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi
kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng.
Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh
nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương
hiệu.
1.2.4.6 Năng suất các yếu tố sản xuất
Năng suất phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào, là

chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Năng suất phản ánh mặt lượng của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Năng suất
các yếu tố được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
Năng suất lao động: chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sản xuất-
kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng suất
lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động trung bình trong
kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh, chỉ tiêu này càng cao
thể hiện năng lực cạnh tranh càng cao.
14


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn: phản ánh năng lực khai thác, sử dụng vốn. Là tỷ lệ
giữa doanh thu thuần trên vốn kinh doanh (hoặc vốn cố định và đầu tư dài hạn) của
doanh nghiệp.
Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên tổng
tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP): là năng suất của các yếu tố ngoài vốn
và lao động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ số
này phản ánh trình độ công nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại, đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4.7 Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thể hiện qua một số chỉ tiêu như: tỷ suất lợi nhuận, chi phí trên đơn vị sản
phẩm, chỉ số hiệu quả kỹ thuật.
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp:
Là một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng trị số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận không chỉ là mục tiêu chủ yếu, mà còn là tiền đề
cho sự tồn tại và phát triển. Do vậy, đây là tiêu chí thể hiện mức độ đạt được mục

tiêu hoạt động, phản ánh mặt chất lượng của năng lực cạnh tranh.

(1.4)


Trong đó:
p
i
: tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp i  p
i
lớn hơn 1 thì hiệu quả
của doanh nghiệp càng cao và do đó năng lực cạnh tranh càng
cao.
P
i
: tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp i – được đo bằng lợi nhuận
trước thuế trên vốn sản xuất-kinh doanh.
P
N
: tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành hoặc thị trường.
P
i

p
i
=
P
N

15



Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Chi phí đơn vị sản phẩm:
Chỉ tiêu này phản ánh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chi phí đơn vị
sản phẩm thấp hơn phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao hơn.

(1.5)

Trong đó:
UC: Chi phí của một đơn vị sản phẩm.
TC : Tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
P : Giá sản phẩm cuối cùng của người sản xuất.
Q : Số lượng hàng hóa.
D : Tổng doanh thu.
Doanh nghiệp có chỉ số UC càng nhỏ hơn 1 thì càng có khả năng cạnh tranh
cao.
Chỉ số hiệu quả kỹ thuật:
Là chỉ số đo mức độ sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ lệ sản lượng thực tế của doanh nghiệp so với
sản lượng tiềm năng hay sản lượng tối đa khi doanh nghiệp sử dụng hết các yếu tố
đầu vào.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh
chung
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức, có ảnh hưởng
lâu dài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức. Nó
được xác lập bởi các yếu tố vĩ mô như: các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn

hóa tự nhiên, dân số và kỹ thuật công nghệ. Khi nghiên cứu, cần chú ý các đặc
điểm sau:
TC TC
UC = = <1
D QxP
16


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

- Công ty khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm soát được nó - khó có thể điều
chỉnh được nó, trái lại phụ thuộc vào nó.
- Mức độ tác động và tính chất tác động của môi trường này khác nhau
theo từng ngành, từng doanh nghiệp, thậm chí từng hoạt động của doanh
nghiệp.
- Sự thay đổi của nó sẽ làm thay đổi cục diện của môi trường cạnh tranh và
môi trường nội bộ. Mỗi yếu tố của môi trường này có thể ảnh hưởng đến
tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Môi trường kinh tế:
Đây là một tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị.
Sự tác động của yếu tố này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số
yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi trường kinh tế bao
giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp
trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm ẩn đến chiến lược của doanh
nghiệp.
Một số yếu tố cơ bản của môi trường cần quan tâm:
- Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân.
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất.
- Cán cân thanh toán quốc tế.
- Xu hướng tỉ giá hối đoái.

- Xu hướng tăng giảm của thu nhập thực tế.
- Mức độ lạm phát.
- Hệ thống thuế và mức thuế.
- Các biến động thị trường chứng khoán.
Môi trường chính trị và pháp luật:
Bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ
thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và
những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trong toàn thế giới.
17


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Sự tác động của môi trường chính trị và pháp luật:
- Luật pháp: Đưa ra những quy định cho pháp hoặc không cho phép, hoặc
những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Chính phủ: Cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và lợi ích quốc
gia. Có một vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nên kinh tế thông qua các
chính sách kinh tế, tài chính tiền tệ và các chương trình chi tiêu của
mình.
- Các xu hướng chính trị - đối ngoại: chứa đựng tín hiệu và mầm mống
cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Biến động phức tạp trong
môi trường chính trị, pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro cho các
doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa – xã hội:
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị những chuẩn mực và giá trị này được
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nên văn hóa cụ thể.
Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác
động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác. Như vậy, hiểu biết về mặt văn hóa - xã hội
là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị.

Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến họat động kinh doanh như:
- Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp
- Những phong tục, tập quán truyền thống.
- Những quan tâm ưu tiên của xã hội.
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội.
Môi trường dân số:
Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường
tổng quát. Những thay đổi của môi trường này sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi
đến môi trường kinh tế, môi trường xã hội và chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
18


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số:
- Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số.
- Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc,
nghề nghiệp và phân phối thu nhập.
- Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên.
- Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng.
Môi trường tự nhiên:
Bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển,
các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển… Là yếu tố
đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp khai
khoáng, vận tải, du lịch … Trong một số trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên
trở thành yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ.
Tuy nhiên, thời gian gần đây sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện

tự nhiên: sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm của các
nguồn tài nguyên và năng lượng, sự mất cân bằng về môi trường sinh thái sẽ gây
ảnh hưởng nhiều đến con người, xã hội … và chiến lược hoạt động của công ty.
Môi trường công nghệ:
Yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với doanh
nghiệp. Áp lực và đe dọa của môi trường công nghệ từ sự ra đời của công nghệ
mới:
- Làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay
thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Tạo điều kiện cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực
đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
19


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

- Làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này làm tăng
thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Bên cạnh những đe dọa thì cũng có những cơ hội có thể đến từ sự ra đời của
công nghệ mới như:
- Có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn,
làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn.
- Làm cho sản phẩm rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, có nhiều tính năng hơn;
qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho sản phẩm, dịch vụ của
công ty.
- Sự ra đời của công nghệ mới và chuyển giao công nghệ mới này vào các
ngành khác có thể tạo ra những cơ hội rất quqan trọng để phát triển sản
xuất, hoàn thiện sản phẩm của các ngành.

Ngoài những khía cạnh trên, thì cần quan tâm lưu ý thêm:
- Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát
triển công nghệ khác nhau theo ngành.
- Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của
chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển - khi có sự phù hợp với các
phương hướng và ưu tiên của chính phủ.
1.3.1.2 Môi trường Vi mô
Đây là môi trường gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp và phần lớn các hoạt
động và cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây.
Theo Michael Porter – nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu
thế giới hiện nay – cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất
bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: đe dọa của những người nhập
ngành, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp, sức mạnh đàm phán của người mua,
đe dọa của sản phẩm thay thế, cường độ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp hiện
hữu trong ngành.
Sức mạnh của các áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quyết định mức độ của
đầu tư, cường độ cạnh tranh, và mức độ lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh
20


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

tranh ngày càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các công ty cùng
ngành càng bị hạn chế, và ngược lại khi áp lực cạnh tranh thì đó là cơ hội cho các
công ty trong ngành thu được lợi nhuận cao.










(Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980)
Hình 1.1 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Nguy cơ xâm nhập của các nhà cạnh tranh tiềm năng:
Mức độ cạnh tranh trong tương lai bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của
các nhà cạnh tranh tiềm ẩn. Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các
rào cản xâm nhập thể hiện qua đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có
thể dự đoán. Michael Porter cho rằng có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu:
- Lợi thế kinh tế quy mô.
- Sự khác biệt của sản phẩm.
- Chi phí chuyển đổi.
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối.
- Những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô.
- Tính chất của các rào cản xâm nhập.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Khách
hàng
Sản phẩm thay thế
Nhà
cung
cấp
Đối thủ tiềm năng
Cạnh tranh nội bộ ngành



Cạnh tranh giữa các đối

thủ hiện tại
Đe dọa của các đối thủ chưa
xuất hiện
Nguy cơ đe dọa từ các sản
phẩm và dịch vụ thay thế

Quyền lực
đàm phán

của người
mua
Quyền lực
đàm phán

của nhà

cung cấp
21


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

Đây là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp các công ty, khi áp lực cạnh
tranh giữa các công ty ngày càng tăng lên thì càng đe dọa về vị trí và sự tồn tại của
các công ty. Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại
trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố:
- Các đối thủ cạnh tranh đông đảo hoặc có quy mô gần tương đương nhau.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Sự đặt cược vào ngành cao.
- Sự thiếu vắng tính khác biệt của sản phẩm và về các chi phí chuyển đổi.

- Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao.
- Các rào cản rút lui.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế:
Xét trên diên rộng, các doanh nghiệp trong một ngành phải cạnh tranh với
các ngành khác có sản phẩm thay thế các sản phẩm của ngành. Nếu không chú ý tới
sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường. Các sản
phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tìm năng của một ngành bằng cách đặt một
ngưỡng cửa tối đa cho các mức giá mà các công ty trong ngành có thể kinh doanh
có lãi.
Các sản phẩm thay thế đáng được quan tâm nhất:
- Do các ngành có lợi nhuận cao, các sản phẩm thay thế sẽ nhảy vào xâm
nhập làm tăng cường độ cạnh tranh buộc các sản phẩm ngành phải giảm
giá hay nâng cao chất lượng.
- Sản phẩm thuộc về xu thế đánh đổi giá cả rẻ của họ lấy sản phẩm của
ngành.
Áp lực từ phía khách hàng:
Áp lực từ phía người mua chủ yếu có 2 dạng: đòi hỏi giảm giá, hoặc mặc cả
để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Điều này làm cho các đối thủ cạnh tranh chống
lại nhau, làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành.
Áp lực từ phía khách hàng xuất phát từ các điều kiện:
22


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

- Khi số lượng người mua là nhỏ.
- Khi người mua mua một sản lượng lớn và tập trung.
- Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán.
- Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.
- Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau.

- Người mua có đầy đủ thông tin.
- Sản phẩm của ngành không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của
người tiêu dùng.
Áp lực của người cung ứng:
Người cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hoặc giảm chất lượng dịch vụ cung ứng. Những điều kiện làm tăng áp lực của
nhà cung ứng có xu hướng ngược với điều kiện làm tăng quyền lực của người mua.
Một nhóm cung ứng được xem là mạnh nếu:
- Chỉ có một số ít các nhà cung ứng.
- Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
- Khi người mua thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung
cấp.
- Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với
hoạt động của khách hàng.
- Khi sản phẩm của các nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh giá
cao bởi khách hàng của người mua.
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp.
- Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trước.
1.3.1.3 Môi trường nội bộ
Việc nhận định về những điểm mạnh và yếu là khâu trọng tâm của việc
phân tích môi trường bên trong, tạo cơ sở cho quá trình phân tích và lựa chọn chiến
lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá chính xác cần phải xem xét các yếu
23


Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

tố của môi trường bên trong với tư cách là các hoạt động trong dây truyền giá trị
của doanh nghiệp.
Dây truyền giá trị là tổng hợp các hoạt động có liên quan của doanh nghiệp

làm tăng giá trị cho khách hàng. Việc thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong
dây truyền giá trị sẽ quyết định hiệu quả hoạt động chung và tạo ra những lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà việc phân tích môi trường bên
trong để xác định những điểm mạnh và yếu gắn với quá trình phân tích dây truyền
giá trị. Micheal Porter chia các hoạt động của doanh nghiệp thành hai nhóm: các
hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
Gồm những hoạt động được gắn trực tiếp với các sản phẩm hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động đầu vào, vận hành, các hoạt động đầu ra,
marketing và bán hàng, dịch vụ. Mỗi nhóm hoạt động này có thể tiếp tục được phân
chia cho việc điều hành thông qua phân tích nội bộ.
-
Các hoạt động đầu vào
Các hoạt động đầu vào gắn liền với các hoạt động nhận, tồn trữ, và quản lý
các yếu tố đầu vào như quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận
chuyển, trả lại cho nhà cung ứng. Những hoàn thiện trong bất cứ hoạt động nào
trong các hoạt động này đều dẫn tới giảm chi phí và tăng năng suất.
-
Sản xuất
Sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm cuối cùng. Ở đây bao gồm các hoạt động như vận hành máy móc
thiết bị, bao bì đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị và kiểm tra. Việc hoàn thiện
những hoạt động này luôn luôn dẫn tới các sản phẩm có chất lượng cao hơn, hiệu
suất cao hơn, và phản ứng nhanh hơn với những điều kiện của thị trường.
-
Các hoạt động đầu ra
Khi thành phẩm được tạo ra, chúng cần được đưa tới người tiêu dùng. Các
hoạt động này là các hoạt động đầu ra, bao gồm tồn trữ, quản lý hàng hóa, vận hành
các hoạt động phân phối, và xử lý các đơn đặt hàng. Việc hoàn thiện những hoạt
24



Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh

động này luôn dẫn tới hiệu suất cao hơn và mức độ phục vụ tốt hơn đối với khách
hàng của doanh nghiệp.
-
Marketing và bán hàng
Các hoạt động marketing và bán hàng của doanh nghiệp xoay quanh bốn
vấn đề chủ yếu: hỗn hợp sản phẩm, giá cả, yểm trợ và các kênh phân phối. Tùy
thuộc vào phân khúc thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp lựa chọn, cũng như sự
phức tạp của quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể quyết định có hỗn hợp sản
phẩm rộng hay hẹp (nhiều hay ít chủng loại). Đối với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ
nào để thành công nó phải được yểm trợ với kế hoạch kỹ lưỡng về bao bì đóng gói,
quảng cáo và việc sử dụng sáng tạo những phương tiện thông tin. Cuối cùng, có
nhiều vấn đề quan trọng trong việc xác định cách thức mà sản phẩm được phân
phối đến những khách hàng mục tiêu của nó. Những vấn đề này bao gồm việc đánh
giá tầm quan trọng của các nhà phân phối so với lực lượng bán hàng trực tiếp và
việc xác định vị trí của các điểm bán lẻ.
-
Dịch vụ
Các nhà quản trị đánh giá ngày càng cao dịch vụ khách hàng và xem nó như
là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng
bao gồm các hoạt động như lắp đặt sửa chữa, huấn luyện khách hàng, cung cấp các
linh kiện, bộ phận, và điều chỉnh sản phẩm, cũng như sự nhã nhặn và nhanh chóng
đáp ứng với những khiếu nại và yêu cầu của khách hàng.
Các hoạt động hỗ trợ:
Ngoài các hoạt động chủ yếu gắn trực tiếp với các sản phẩm và dịch vụ,
trong dây truyền giá trị của doanh nghiệp còn có các hoạt động tác động một cách
gián tiếp đến các sản phẩm và dịch vụ được gọi là các hoạt động hỗ trợ.

-
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm tuyển
mộ, huấn luyện, phát triển và trả công cho tất cả các cấp bậc của người lao động.
Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong dây truyền
giá trị. Các chi phí của quản trị nguồn nhân lực không dễ dàng xác định. Chúng bao
gồm các vấn đề phức tạp như chi phí thuyên chuyển của người lao động hay các

×