Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của chi nhánh công ty cổ phần alo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.55 KB, 68 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ALO




Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP



Giảng viên hướng dẫn : TS TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện : TRƯƠNG THỊ THIỆN


MSSV: 0954010492 Lớp: 09DQD2



TP. Hồ Chí Minh, 2013.










LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do em tự

nghiên cứu dưới sự hướng dẫn củaTS Trương Quang Dũng
cùng
với sự giúp đỡ của các Anh, Chị đang công tác tạ
i Chi nhánh
công ty cổ phần Alo.
Các số liệu nêu ra và trích dẫn trong Luận
văn là trung
thực, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Nếu sai em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
T.p Hồ
Chí Minh, tháng 7 năm 2013
Sinh Viên


Trương Thị Thiện









LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sĩ
Trương Quang Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ba mẹ, người thân,các anh chị em và nhà
trường - các Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP .HCM- đã hết lòng dạy dỗ, động viên, đạo tào, cung cấp những kiến thức
bổ ích và luôn giúp đỡ em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong suốt quá trình thực tập và làm việc tại Chi nhánh công ty Cổ Phần Alo
em đã nhận được sự giúp đỡ, chị bảo tận tình, tài liệu tham khảo cũng như những
thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập cũng như đồ án tốt nghiệp Hơn
thế nữa đó là việc tiếp xúc trực tiếp với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Đây là khoảng thời gian giúp em có thể sử dụng những kiến thức đã học được từ
thầy cô, nhà trường để có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống cũng như công việc mà
em lựa chọn. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc ,các Anh Chị
nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được học tập, làm
việc trong khoản thời gian vừa qua.
Xin gửi đến quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành công trên mọi
lĩnh vực và lời cảm ơn chân thành nhất.


SINH VIÊN



TRƯƠNG THỊ THIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















TP. Hồ Chí Minh ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
















GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- i -

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu 3

7. Tài liệu nghiên cứu 3
8. Kết cấu ĐA/KLTN 3
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 4
1.1 Một số vấn đề nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 4
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu 4
1.1.1.1 Khái niệm nhập khẩu 5
1.1.1.2 Vai trò của hoạt đồng nhập khẩu 5
1.2 Các tiêu chí đó lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 11
1.2.1 Doanh thu 11
1.2.2 Chi phí 11
1.2.3 Lợi nhuận 12
1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 14
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 14
1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ALO 19
2.1 Tổng quan về chi nhánh công ty cổ phần Alo 19


GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- ii -

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ
Phần Alo 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ , thành tích đã đạt được năm 2012 21
2.1.2.1 Chứ năng 21

2.1.2.2 Nhiệm vụ 22
2.1.2.3 Thành tích đạt được năm 2012 22
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 23
2.1.3.1 Phòng nhân sự 26
2.1.3.2 Phòng kế toán 26
2.1.3.3 Phòng kinh doanh 27
2.1.3.4 Phòng xuất nhập khẩu 29
2.1.3.5 Phòng IT 29
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty 30
2.2.1 Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty 30
2.2.1.1 Các dòng sản phẩm được kinh doanh tại Công ty 30
2.2.1.2 Tìm hiểu về quy trình mua hàng hóa nhập khẩu 35
2.2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty 37
2.2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty 39
2.2.2.1 Doanh thu 39
2.2.2.2 Chi phí 40
2.2.2.3 Lợi nhuận 41
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ALO 43
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
3.1.1 Phương hướng 43
3.1.1.1 Về thị trường 43
3.1.1.2 Về khách hàng 44
3.1.1.3 Về sản phẩm 45


GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- iii -


3.1.1.4 Về đội ngũ nhân viên 45
3.1.2 Mục tiêu 46
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của chi
nhánh công ty cổ phần Alo 47
3.2.1 Nâng cao doanh thu 47
3.2.2 Cắt giảm chi phí 49
3.2.3 Nâng cao đội ngũ nhân viên 51
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước 51

KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56































GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- iv -



DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Bảng thành tích của công ty qua các năm 2009- 2011
22
Bảng 2.2
Sơ đồ bộ máytổchứcKian Home Center
24

Bảng 2.3
Sơ đồ bộ máy tổchức Showroom Kian Home Center
25
Bảng 2.4
Quy trình mua hàng nhậpkhẩutạiKian Home Center
36
Bảng 2.5
Tổng hợp kết quả kinh doanh nhập khẩu (2010-2012)

37



























GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- v -


DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG

HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Tủ đầu giường và giường của dòngsảnphẩmCitylife
31
Hình 2.2
Kệ sách và bàn làm việc thuộc dòngsảnphẩmHighinno
31
Hình 2.3
Bộ phòng ngủ thuộc dòng sản phẩm Paragon
32
Hình 2.4
Bộ sofa thuộc dòng sản phẩm Paragon
32
Hình 2.5

Giường ngủ dòng sản phẩm Armani
33
Hình 2.6
Bộ sofa dòng sản phẩm Armani
33
Hình 2.7
Bộ giường ngủ dòng sản phẩm Bigwi g
34
Hình 2.8
Sofa 3 chỗ thuộc dòng sản phẩm Bigwig
34
Hình 2.9
Giường ngủ dòng sản phẩm Cameron
34
Hình 2.10
Ghế bàn ăn dòng sản phẩm Cameron
35
Hình 2.11
Tổng hợp kết quả kinh doanh nhập khẩu (2010- 2012).
38
Hình 2.12
Doanh thu hàng nhập khẩu (2010-2012).
40
Hình 2.13
Chi phí hàng nhập khẩu (2010 – 2012).
40
Hình 2.14
Lợi nhuận hàng nhập khẩu (2010 – 2012 ).

42

Hình 2.15
Tỷsuấtlợinhuận hàng nhập khẩu (2010- 2012 ).
42













GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện


- vi -




DANH MỤC CÁC KÍ KIỆU SỬ DỤNG









GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-1-



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước,đất nước ta đã và đang tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các sản phẩm khác
nhau thâm nhập vào thị trường trong nước. Vấn đề cạnh tranh giành thị phần càng
trở nên gay gắt hơn khi các doanh nghiệp đều nhận ra một thực tế rằng một trong
những hình thức mang lại hiệu quả cao đó chính là hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
Dựa vào nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây, có thể nhận ra
rằng kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động không thể thiếu, là kết quả tất yếu của
quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đó sẽ là vấn đề mà bất
kì quốc gia nào muốn trở nên vững mạnh đều phải tham gia. Tại Việt Nam, có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, Chi nhánh công ty cổ phần Alo đã đạt được
những thành công nhất định trên thị trường kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng nội
thất với thương hiệu Kian nhập khẩu 100% từ Malaysia.Với mục tiêu trở thành nhà
cung cấp nội thất hàng đầu Việt Nam, Công ty đã và đang nỗ lực hết mình để nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Nhận thức được sự quan trọng của việc kinh doanh nhập khẩu cũng như tinh
thần ham học hỏi muốn hiểu biết rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của Công ty cũng
như các yêu cầu đối với một doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhập khẩu. Em xin mạnh dạn chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Kian Home Center”.Trong quá trình
học tập và tìm hiểu tại đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của
các anh, chị trong công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ của TS.Trương Quang Dũng trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.Bằng những kiến thức tích lũy từ nhà
trường, kiến thức cuộc sống và kinh nghiệm tìm hiểu tại công ty, em mong có thể
hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động,từ đó có thể có thể rút ra những nhận xét khách



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-2-


quan nhằm góp phần vào quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
2. Tình hình nghiên cứu :
Đề tài“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Công ty Kian Home Center“ được nâng cấp dựa trên nội dung của Báo cáo
thực tập với mục đích tìm hiểu một cách chi tiết hơn về hiệu quả kinh doanh của
Công Ty trên nhiều khía cạnh khác nhau với các nội dung chính xoay quanh việc
tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
 Khái quát cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
 Phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Alo.
 Thông qua việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh công ty cổ phần
Alo giúp chúng ta đánh giá đúng thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh của
Công Ty, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
 Tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
 Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Chi nhánh công ty cổ phần Alo.
 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu :
 Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh trong
hoạt động sản xuất
 Thu thập các thông tin, số liệu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp
 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty thông qua kết hợp các phương
pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu




GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-3-



6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
 Thời gian : Từ năm 2009 - 2012
 Không gian: Các sản phẩm nội thất nhập khẩu của Công ty như : Giường
ngủ,bộ bàn ăn, Sofa, kệ ti vi, bàn ghế ngoài trời …
 Thị trường nhập khẩu của Công ty: các sản phầm từ Malaysia
 Kết quả: Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em
hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt nội thất tại Chi nhánh công

ty cổ phần Alo.Bên cạnh đó em cũng hy vọng thông qua bài nghiên cứu của em,cụ
thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ giúp ít nhiều trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Công Ty và ngày càng hiệu quả hơn.
7. Tài liệu nghiên cứu:
 Các nguồn tài liệu trên mạng Internet.
 Các báo cáo về số liệu công ty cung cấp
 Các tài liệu có được từ sách, báo chí…
8. Kết cấu của ĐA/ KLTN:
CHƯƠNG I: Cơ sởlý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Chi
nhánh cổ phần Alo.
CHƯƠNG III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Chi nhánh công ty cổ phần Alo.











GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-4-




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU:
1.1 Một số vấn đề về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
1.1.1 Khái niệm và vai trò của nhập khẩu:
1.1.1.1 Khái niệm nhập khẩu:
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề nhập khẩu, đòi hỏi ta phải xem xét vấn đề ở
nhiều khía cạnh khác nhau.Đặc biệt là khi xem xét những lợi ích mà hoạt động nhập
khẩu mang lại không chỉ cho các doanh nghiệp nhập khẩu mà kể cả người tiêu dùng
và nhà nước.
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.( Khoản 2, điều 28, chương 2 luật
Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định.
Ngoài ra, nhập khẩu là trong những thành phần cấu thành nên hoạt động
ngoại thương, có tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Việc nhập khẩu các hàng hóa từ nước khác vào trong nước còn là cách để bổ
sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được,hoặc sản xuất không đáp
ứng đủ nhu cầu và chất lượng mà người tiêu dùng mong muốn.
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán quốc tế,làviệc mua hàng,
giao dịch từ nước ngoài về cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản
xuất trên cơ sở tuân theo các điều kiện của việc nhập khẩu trong thị trường quốc
tế.Như thế có nghĩa là sẽ có một lượng hàng hóa được đưa vào thay vào đó là một
lượng tiền tương ứng giá trị đã thỏa thuận trả lại cho nhà cung cấp.Các chủ thể tham
gia các hoạt động kinh doanh nhập khẩu gồm các tổ chức xã hội, các tập thể, các
doanh nghiệp, các cá nhân…Tuy nhiên,tùy phạm vi,mức độ và các yêu cầu khác
nhau mà doanh nghiệp đáp ứng cho phù hợp.
Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì đây không chỉ là hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương
mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng




GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-5-


hoá phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống nhân dân.Tuy nhiên việc vỏ ra một nguồn vốn lớn nhập những mặt
hàng chưa biết rõ nhu cầu tiêu dùng trong nước là một thách thức lớn đối với doanh
nghiệp nhập khẩu.
Kết luận:Nhập khẩu là quá trình có tác động trực tiếp đến hoạt động và quá
trình sản xuất kinh doanh nhập khẩu.Góp phần làm phong phú, đa dạng các sản
phẩm trong nước đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong hiện tại và tương
lai.Như đã nói ở trên, đất nước đang trên quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa,
việc tham gia và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu nói riêng và xuất khẩu nói chung là
một hoạt động góp phần nâng cao vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế.
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà việc giao lưu kinh tế giữa các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới trở nên thuận lợi hơn.Bên cạnh đó,quá trình nhập
khẩu đã cung cấp cho nước nhập khẩu những mặt hàng chưa được sản xuất trong
nước hoặc chất lượng chưa thể so sánh được với các nước khác trên thế giới.
Kiểm chứng bằng kết quả thực tế hiện nay,hoạt động này không những mang
lại lợi ích cho nhà nước,cho doanh nghiệp mà ngay cả bản thân người tiêu dùng-
người sẵn sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm nhập khẩu - có cơ hội sử dụng những sản
phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng và phù hợp với túi tiền của bản thân
họ.
 Đối với Nhà nước :
 Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tạo ra một môi trường giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, góp phần phát triển,mở rộng các mối quan hệ trong và ngoài nước, tạo

điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế.
 Nhập khẩu góp phần vào việc xóa bỏ tình trạng độc quyền,phá vỡ triệt để
nền kinh tế tự cung tự cấp,từ đó góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong
nước,đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các thành phần kinh tế trong nước.
 Cung cấp cho nước nhập khẩu các mặt hàng mà nước đó chưa sản xuất được,
hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về giá cả, chất lượng, mẫu
mã…góp phần làm đa dạng các mặt hàng trong nước.



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-6-


 Nhập khẩu góp phần mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng
với số lượng lớn hơn mức có thể so với khả năng sản xuất, với chi phí thấp và nhiều
sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng, góp phần bổ sung các mặt kém lợi thế của
quốc gia như: nguồn nhân lực, trình độ quản lý, khoa học công nghệ.
 Có thể dễ dàng nhận rằng bất kì một quốc kia nào đều không thể có được nền
kinh tế với đầy đủ các loại hàng hóa, dịch vụ mà không cần đến hoạt động nhập
khẩu.Điều này có thể phụ thuộc vào nhiều lí do như: thời tiết, khí hậu, kĩ thuật công
nghệ, mục tiêu chính của quốc gia.
 Đối với doanh nghiệp :
 Nhập khẩu hàng hóa tạo nên một nguồn hàng hóa trong nước còn thiếu hoặc
chưa sản xuất được, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa sản
phẩm.
 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau,
chính vì thế đây cũng là cơ hội giúp đội ngũ cán bô nhân viên trong doanh nghiệp
có điều kiện học hỏi, nâng cao tay nghề, từ đó có thể rút ra nhiều kinh nghiệm cho

bản thân trong quá trình làm việc.Phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mỗi
doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mỗi cán bộ tham gia hoạt động nhập khẩu.
 Việc nhập khẩu các hàng hoá từ nước ngoài với giá cả, chất lượng, mẫu mã
tốt hơn gây ra áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới công nghệ, hạ
thấp chi phí và có các biện pháp thu hút khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp
trong nước tăng năng lực cạnh tranh đối với hàng nhập ngoại để tìm chỗ đứng cho
mình ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
 Việc nắm giữ độc quyền một thương hiệu hay một sản phẩm được phân phối
duy nhất trong nước là một lợi thế của bất kì doanh nghiệp nào. Nếu sản phẩm đã
được kiểm chứng về chất lượng thì khả năng thành công của doanh nghiệp rất lớn
nếu nắm vững các chả năng quản lí,các hoạt đồng nhằm hỗ trợ lĩnh vực kinh doanh
của bản thân doanh nghiệp.






GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-7-


 Đối với người tiêu dùng :
 Thông qua nhập khẩu, các mặt hàng trong nước trở nên đa dạng hơn, do đó
người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các mặt hàng hơn và giá cả cũng cạnh
tranh hơn.
 Nhập khẩu giúp người tiêu dùng trong nước có cơ hội mua được các mặt
hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng, giá cả.Nói cách khác, nhập khẩu làm đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của người tiêu dùng.
 Ngày nay,thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam là ưa chuộng các sản phẩm
được nhập từ các nước khác trên thế giới về Việt Nam. Nên việc đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của thị trường không chỉ là cách thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nói
riêng và cả doanh nghiệp nói chung.
Kết luận : Nhập khầu đem lại lợi íchcho người tiêu dùng,bản thân doanh
nghiệp và cho Nhà nước.Giúp bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay
thếnhững hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu đã,đang và sẽ rất phát triển ở nước ta.Nếu được khai
thác một cách hợp lí và có hiệu quả, sẽ mang đến nguồn lợi nhuận rất lớn cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu :
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh, dựa trên những tiêu chí khác nhau từ đó
ta có được rất nhiều những quan điểm về hiệu quả kinh doanh.Tuy nhiên không vì
thế mà ta bát bỏ bất cứ quan điểm nào bởi chúng đều thể hiện được bản chất của
hiệu quả kinh doanh ở một hay một vài khía cạnh nào đó.
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi”(khoản 2, điều 4, chương I của Luật Doanh
nghiệp Việt Nam năm 2005).



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-8-



Trong điều kiện hiện nay việc đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu là mối quan tâm của bất kì doanh nghiệp nào. Hiệu quả kinh tế
được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể tách ra làm 4 nhóm hiệu quả kinh doanh :
 Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được. Theo
như quan điểm này, ta có thể hiểu rằng hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kêt quả
kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí kinh
doanh không được đề cập đến trong quan nhóm này. Nghĩa là nếu kết quả kinh
doanh sau 2 năm của doanh nghiệp đều bằng nhau thì thì có cùng một mức hiệu
quả, mặc dù hoạt động kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau.
 Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.Quan điểm này đã nói lên quan
hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó, nhưng lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung.
 Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.Quan điểm này đã phản ánh
được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với chi
phí bỏ ra, coi hiệu quả là trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên kết quả và chi phí
đều luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và
về chất giữa kết quả và chi phí.
 Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vân động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo nên kết quả đó, đồng
thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của sản xuất.Quan điểm này đã chú ý
đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là
tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm vi phản ánh trình
độ sử dụng, điều phối các yếu tố trong và ngoài của doanh nghiệp như: các nguồn




GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-9-


lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các
mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế toàn xã
hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về định tính lẫn định lượng, không
gian và thời gian.
 Ngày nay, thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam là ưa chuộng các sản phẩm
được nhập từ các nước khác trên thế giới về Việt Nam. Nên việc đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của thị trường không chỉ là cách thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nói
riêng và cả doanh nghiệp nói chung.
 Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh
nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những nỗ lực
đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về
kinh tế, chính trị, xã hội.
 Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ
có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn
thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
 Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn không làm giảm sút hiệu quả cuả các giai đoạn các thời kỳ kinh
doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Kết l uận : Về cơ bản hiệu quả hoạt đông kinh doanh cũng chính là một các
thể hiện của hiệu quả hoạt đông kinh doanh nhập khẩu.Bằng khả năng sử dụng

nguồn lực sản suất, đội ngủ nhân viên,trình độ quản lý từ đó thực hiện việc kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp đem lại lợi ích cao nhất với chi phí bỏ
ra thấp nhất có thể.
1.1.2.1
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Trong cuộc cạnh tranh về khách hàng, thị trường có nhiều doanh nghiệp
trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá
sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-10-


chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối
đa lợi nhuận.
 Đối với lợi nhuận của mình, doanh nghiệp phải tự xem xét vấn đề, đưa ra
quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp. Trong điều kiện nước ta đã trở thành thành
viên của WTO như hiện nay thì môi trường kinh doanh, môi trường cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước ngày càng trở nên rộng lớn và khắc nghiệt. Nếu doanh
nghiệp nào không biết thích ứng, không tìm các biện pháp nâng cao các hiệu quả
kinh doanh thì các doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải.
 Đặc biệt đối với mặt hàng nhập khẩu, việc kinh doanh có hiệu quả lại càng
quan trọng.Khi quyết định nhập một loại hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được, phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng.Nếu đã nhập về mà không thể kinh doanh được
sẽ gây lãng phí lớn cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.Điều này còn
tạo ra những thành kiến không tốt đối với đối tác, làm giảm uy tín của doanh
nghiệp.

 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp cho nền kinh tế được ổn định đồng thời ổn định
cả về chính trị.
 Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tác là mục tiêu mà tất cả các doanh
nghiệp đều hướng đến.Đó là lợi ích của riêng bản thân doanh nghiệp. Ngoài ra, vấn
đề này đã tác động rất lớn theo chiều hướng tích cực đối với Nhà nước và bản thân
người tiêu dùng.
 Nguồn hàng trong nước chưa được đa dạng và phong phú.Việc lựa chon
được nguồn hàng tốt, giá cả phải chăng,phù hợp với phong cách sống,môi trường
của đất nước ta đã tạo cơ sở cho việc doanh nghiệp có thể nhập được nguồn hàng
với giá gốc rất cạnh tranh so với các đối thủ khác. Điều này giúp doanh nghiệp có
thể mở rộng được thị phần và nâng cao lợi nhuận kinh doanh, tạo ra giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp.
Kết l uận: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng đối với doanh nghiệp.Khi hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
tăng cũng có nghĩa là nền kinh tế trong nước đạt hiệu quả.



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-11-


1.2 Các tiêu chí đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Các tiêu chíđo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng được chia làm
nhiều loại khác.Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng cho từng doanh nghiệp cụ thể thì
không thể sử dụng hết tất cả các chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu gặp khó khăn trong khâu
thu thập và tính toán.Trong trường hợp này, em đi sâu vào tìm hiểu và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ

suất lợi nhuận hàng nhập khẩu.
1.2.2 Doanh thu :
Có rất nhiều khái niệm để ta hiểu rõ về doanh thu, có thể hiểu về doanh thu
như :
 Doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp thu được
thông qua việc bán hàng hoá trong một khoảng thời gian nhất định.
 Là toàn bộ số tiền thu về qua hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và
các doanh thu bất thường khác.Doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.Đây là điều kiện để doanh nghiệp
có thể duy trì hoạt động cũng như tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Doanh thu là nguồn bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ ngân sách
với nhà nước.Một doanh nghiệp có doanh thu cao cũng tạo được uy tín với khách
hàng và đối tác.
1.2.3 Chi phí:
Chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản
đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy” (Giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin”
tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân).
Khái niệm về chi phí được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán,“ Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
hao phí lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-12-



Có thể nói chi phí là sự biểu hiện bằng tiền toàn bộ những khoản doanh
nghiệp chi ra để tiêu thụ được hàng nhập khẩu.Đối với một doanh nghiệp thương
mại, chi phí hàng nhập khẩu có thể bao gồm:
 Giá vốn của hàng nhập khẩu:là tất cà những chi phí mà bạn bỏ ra để có
được món hàng đó trừ tiền thuế VAT được khấu trừ.
 Chi phí vận chuyển, bốc xếp (cả nội địa và nước ngoài): bao gồm chi phí
vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa theo các phương tiện giao thông vận tải khác nhau tùy
theo địa hình mỗi khu vực hoặc phương tiện vận chuyển mà bên mua hoặc bên bán
lựa chọn để có thể vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
 Chi phí quảng cáo, bán hàng, sau bán hàng : bao gồm các chi phí nhằm
mục đích xúc tiến quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hậu mãi sau khi đã giao hàng
cho khách hàng.
 Các chi phí quản lí doanh nghiệp : Các chi phí nhằm mục đích duy trì và
phát triển để doanh nghiệp có thể điều phối mọi việc theo đúng tiến trình dự kiến.
 Các chi phí khác: Ngoài các chi phí kể trên, trong quá trình hoạt động quản
lí doanh nghiệp có thể phát sinh các chi phí khác. Tất cả đều nhằm mục đích góp
phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.4 Lợi nhuận :
Lợi nhuận, trong kinh tế học,“là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí
cơ hội;là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế
toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.”
 Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là điều kiện tiền đề cho việc
duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức
sống của người lao động. Lợi nhuận nhập khẩu được tính trên cơ sở chi phí và
doanh thu nhập khẩu.
 Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ với

những chi phí phải bỏ ra, bao gồm giá thành sản phẩm, các loại thuế và các tổn thất
khác.



GVHD: TS. Trương Quang Dũng SVTH: Trương Thị Thiện

-13-


 Lợi nhuận nhập khẩu được tính theo công thức:

Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu

Kết luận : Lợi nhuận nhập khẩu thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu nhập
khẩu và chi phí nhập khẩu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh
nghiệp đạt được.Tuy nhiên ,lợi nhuận nhập khẩu có thể không phản ánh đúng mức
độ hiệu quả của sản xuất, kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của
bản thân chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn chịu sự ảnh hưởng của quy
mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó có một chỉ tiêu khác phản ánh
hiệu quả kinh doanh một cách xác thực hơn. Đó là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu.
1.2.5 Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau.Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu được tính như sau:





Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách
lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt
động nhập khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu càng cao phản ánh hiệu quả kinh
doanh đạt được càng cao và ngược lại.Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ
suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng
%
khÈu nhËpthu Doanh
khÈu nhËp nhuËnLîi
D
dt
100×=


×