Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần điện cơ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 87 trang )


TRƯ



KHÓA LU
GI
ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH T
ẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN C

Ngành:
QU
Chuyên ngành:
QU



Gi
ảng vi
Sinh viên th
MSSV: 0954010067




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T
ẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM





KHÓA LU
ẬN TỐT NGHIỆP






ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
ẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN C
Ơ HÀ N


ẢN TRỊ KINH DOANH

ẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

ảng vi
ên hướng dẫn : TS. NGUYỄN Đ
ÌNH LU
Sinh viên th
ực hiện : NGUYỄN THỊ TH
ÙY DƯƠNG
MSSV: 0954010067
Lớp: 09DQD5
TP. Hồ Chí Minh, 2013
ẠO


ỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

Ơ HÀ N
ỘI
ÌNH LU
ẬN
ÙY DƯƠNG



TRƯ



KHÓA LU
GI
ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH T
ẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN C

Ngành:
QU
Chuyên ngành:
QU




Gi
ảng vi
Sinh viên th
MSSV: 0954010067



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T
ẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM




KHÓA LU
ẬN TỐT NGHIỆP





ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
ẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN C
Ơ HÀ N


ẢN TRỊ KINH DOANH


ẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

ảng vi
ên hướng dẫn : TS. NGUYỄN Đ
ÌNH LU
Sinh viên th
ực hiện : NGUYỄN THỊ TH
ÙY DƯƠNG
MSSV: 0954010067
Lớp: 09DQD5
TP. Hồ Chí Minh, 2013
ẠO

ỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

Ơ HÀ N
ỘI
ÌNH LU
ẬN
ÙY DƯƠNG




ii
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu

trong báo cáo khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hà
Nội, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.

TP. HCM, ngày… tháng… năm……
Tác giả




Nguyễn Thị Thùy Dương



iii
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Đình Luận đã
tận tình hướng dẫn, bổ sung kiến thức giúp đỡ em hoàn thành tốt giai đoạn thực tập
tốt nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Xin cảm ơn
các anh, chị nhân viên trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho em.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị Phòng kế toán. Những người đã giúp đỡ
em rất nhiều, dù công việc bận rộn nhưng vẫn dành thời gian chỉ dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm và nghiệp vụ, cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để em
có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong thầy cô, các anh chị chỉ dẫn và góp ý thêm.
TP HCM, ngày… tháng… năm 2013.

Sinh viên



Nguyễn Thị Thùy Dương



iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên SV: Nguyễn Thì Thùy Dương
MSSV: 0954.010.067
Khóa: 2009-2013
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỉ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Xác nhận của đơn vị thực tập




v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………….……………………………………………
………………………………………………………………………………………






vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài: 1
Mục tiêu của đề tài: 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài…………………………………………….2
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… …2
Kết cấu của đề tài……………………………………………………………………2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3
1.1 Khái niệm, bản chất, phân loại của hiệu quả sản xuất kinh doanh…… 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Bản chất 4
1.1.3 Phân loại 4
1.2 Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường………………………………………………………………. 5

1.3 Các nhân tố ảnh hường đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.……………………………………………………………………………… 5
1.4 Các phương hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh……. . 7
1.5 Đặc điểm chung của ngành điện cơ Việt Nam………………… … 14
1.6 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:…… 14
1.6.1 Điều kiện để tiến hành phân tích: 14
1.6.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp14
1.6.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động 15
1.6.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 15
1.6.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản 17
1.6.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp 18
1.7 Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích: 18
1.7.1 Phương pháp so sánh…………………………………… …… 18
1.7.1 Phương pháp thay thế liên hoàn……………………………………….19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HÀ NỘI. 21



vii
2.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội…………………………… 21
2.1.1 Một số nét khái quát về Công Ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội: 21
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 21
2.1.3 Ngành nghề chính của công ty: 23
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty : 25
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: 25
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 25
2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 27
2.1.5.1 Năng lực sản xuất 27

2.1.5.2 Năng lực sửa chữa 28
2.1.5.3 Sản phẩm dịch vụ của công ty: 28
2.1.5.4 Đặc điểm về thị trường 29
2.2 Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội .30
2.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-
2012: 30
2.2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-
2012 30
2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế kết hợp: 30
2.2.2.2 Hiệu quả kinh tế sử dụng từng yếu tố: 32
2.2.3 Đánh giá tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Điện Cơ Hà Nội : 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 54
CHƯƠNG 3: 55
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẨN ĐIỆN CƠ HÀ NỘI 55
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội : 55
3.1.1 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới: 55
3.1.2 Phương hướng phát triển Công ty: 56
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty 56
3.2.1 Nâng cao hiệu quả marketing 56
3.2.1.1 Cơ sở thực hiện: 56
3.2.1.2 Mục tiêu của giải pháp: 57



viii
3.2.1.3 Nội dung thực hiện: 57
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 61

3.2.2.1 Cơ sở thực hiện: 61
3.2.3.2 Mục tiêu của giải pháp: 61
3.2.3.3. Nội dung thực hiện: 61
3.2.3 Nâng cao hiệu quả huy động và công tác thu hồi vốn: 64
3.2.3.1 Cơ sở thực hiện: 64
3.2.3.2 Mục tiêu của giải pháp: 64
3.2.3.3 Nội dung thực hiện: 65
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước :…………………………………… 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO— 69




ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
šõ›

Chữ cái viết tắt/ Ký hiệu Cụm từ nguyên nghĩa
1. VCSH Vốn chủ sở hữu
2. SXKD Sản xuất kinh doanh
3. DN Doanh nghiệp
4. TSNH Tài sản ngắn hạn
5. TSDH Tài sản dài hạn
6. TSCĐ Tài sản cố định
7. TSLĐ Tài sản lưu động
8. GTSX Giá trị sản xuất
9. SSX Sức sản xuất
10. SSL Sức sinh lời

11. HTK Hàng tồn kho
12. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
13. TTS Tổng tài sản
14. CB-CNV Cán bộ- công nhân viên











x
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
š{›
Bảng số Nội dung Trang
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế kết hợp 31
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty 31
Bảng 2.3 Phân tích biến động sử dụng lao động 2012 33
Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 34
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2012 36
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng VCSH của Công ty 37
Bảng 2.7 Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2012 40
Bảng 2.8 Hiệu quà sử dụng TTS của Công ty giai đoạn 2011-2012 41
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty 43
Bảng 2.10 Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty 45
Bảng 2.11 Tình hình các KPT của Công ty 45

Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty 46
Bảng 2.13 Tình hình sử dụng chi phí của Công ty 49
Bảng 2.14
Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công
ty
51

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
š{›
Sơ đồ/ Biểu đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hà Nội 25
Sơ đồ 3.1 Phòng Marketing tương lai 57
Sơ đồ 3.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực 62
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 37
Biểu đồ 2.2 Tốc độ gia tăng tài sản của Công ty 41



xi
DANH SÁCH HÌNH ẢNH SỬ DỤNG
aõb
Hình ảnh (H) Nội dung Trang
H 2.1 Cơ sở và lực lượng lao động thời kỳ đầu 22
H 2.2 Sự phát triển về nhân sự và tay nghề nhân viên Công ty 22
H 2.3 Bơm ly tâm trục ngang vỏ tách dọc trung 23
H 2.4 Động cơ điện 3 pha 23
H 2.5 Các sản phẩm quạt điện công nghiệp và động cơ Rotor 24
H 2.6 Sửa chữa động cơ một chiều 24
H 2.7 Sửa chữa động cơ dây quấn 24
H 2.8 Thiết bị tẩm sấy chân không 27

H 2.9 Máy CNC 27
H 2.10 Lò sấy điện trở tuần hoàn để sấy động cơ lớn 28
H 2.11 Máy cân bằng động YYQ-3000 28

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với
những bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong
nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hóa
nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu
và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó, có các phương pháp
nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển được thì họ phải đạt được hiệu
quả kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì
doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị
trí quan trọng. Công Ty Cổ Phẩn Điện Cơ Hà Nội ra đời với những kết quả đạt được
trong những năm gần đây đã khẳng định được vị trí của mìh trên thị trường, cũng
như đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vậy là nhờ công ty đã biết khai thác
tốt điểm mạnh của bản thân để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu của đề tài:
2.1.Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Điện Cơ Hà Nội và qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty
2.2.Mục tiêu cụ thể:

Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
phân tích các chi tiêu hoạt động, chỉ tiêu để tìm ra những mặt tốt cũng như những
mặt hạn chế của doanh nghiệp
2


Đồng thời tiến hành so sánh các năm để thấy được xu hướng và tìm ra
nguyên nhân của sự thay đổi. Từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện hợp lý, giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Về không gian: nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công Ty Cổ phần Điện Cơ Hà Nội
- Về đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Điện Cơ Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp thay thế liên hoàn
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty
Chương 2: Thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Cơ Điện Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cơ Điện Hà Nội.









3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1 Khái niệm, bản chất, phân loại của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.1.1 Khái niệm:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền
kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện
trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết
quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực
sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là
thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh
nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị,
đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao
phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và
là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát

triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ
ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất
4


1.1.2 Bản chất:
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận
1.1.3 Phân loại:
• Căn cứ theo phạm vi tính toán:
Bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó
• Căn cứ theo nội dung tính toán:
5


Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân thành:
- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng
chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu
ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn
vị đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ
tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu
vào.
• Căn cứ theo phạm vi tính:
Bao gồm:
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán
1.2 Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
ü Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
ü Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp
tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả.
ü Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực khan hiếm.
ü Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.3 Các nhân tố ảnh hường đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
• Nhân tố thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
6


Trong nền kinh tế, thị trường là một trong các yếu tố cơ bản quyết định quá
trình tái sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả
của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả
trong kinh doanh
• Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn
lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng
• Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này bảo đảm cho dây chuyền
sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất
trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Nhân tố về quản lý
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra
những quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời tạo ra
những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển
• Nhân tố về lực lượng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con người có thể tạo ra công nghệ
mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới… có hiệu quả hơn hoặc cải tiến kỹ
thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trước. Trong thực tế máy móc hiện
đại đến đâu nếu không có con người sử dụng thì cũng không thể phát huy được tác

dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ
sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý không những tăng được hiệu
quả kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng sửa chữa vì những sai lầm, hỏng
hóc do không biết sử dụng gây ra.
• Nhân tố thông tin
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà quản trị và nền kinh tế.
Để kinh doanh thành công được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước
và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được nhiều thông tin.
• Nhân tố về vận dụng đòn bẩy kinh tế
7


Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới tối đa tiềm năng về lao động,
tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu và các bộ phận trong doanh nghiệp phát huy
được đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4 Các phương hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.4.1 Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa người mua và
người bán, sản xuất hàng hóa phát triển một mức độ nào đó sẽ hình thành cơ chế thị
trường, cơ chế thị trường là một mô hình kinh tế xã hội lấy giá trị, giá cả và lợi
nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử của các tổ chức và cá nhân
trong mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người, hoạt động của nó tuân theo
quy luật cạnh tranh, dưới sự quản lý điều tiết của Nhà nước bằng luật pháp và các
đòn bẩy kinh tế…
Thị trường là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt động
cơ bản của nó được thể hiện thông qua hai nhân tố có mối liên quan mật thiết với
nhau:
- Nhu cầu hàng hóa - dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
Từ thị trường ta xác định được mối tương quan giữa cung và cầu.

Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa - dịch vụ và biết
được hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có được thị
trường chấp nhận hay không.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự phát
triển kinh tế. Trên thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với
nhau, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính
xác và đầy đủ các thông tin về thị trường để đưa ra các biện pháp tác động thích hợp
tới quá trình kinh doanh của mình nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh. Đó sẽ là
điều kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trường rất đa dạng đòi hỏi phải luôn luôn đáp ứng ngày một
cao hơn về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã… Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính xác
đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới có căn cứ để lập
chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp trên cơ sở căn cứ
8


vào tiềm lực của mình để tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Để nắm bắt được các thông tin thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các loại thị trường
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đã thu nhập được.
Từ hai bước trên xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường đang phải
trả lời được các câu hỏi sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - dịch vụ của
doanh nghiệp
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng
hóa - dịch vụ của những loại thị trường đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lược phát triển
thị trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ

động trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá trình
kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức tối đa các rủi ro.
1.4.2 Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh:
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm
tăng khả năng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và phương án kinh
doanh cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện.
Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh bao
gồm:
* Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động. Quá
trình lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất hóa lý của đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lượng càng cao thỏa mãn ngày càng
đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trường. Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba
yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Mặt khác
nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là nguyên vật liệu. Do đó
9


trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục,
không bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được.
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu dẫn tới các quá trình
sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được việc cung cấp nguyên vật
liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lượng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lượng của nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành,

do đó giảm chi phí nguyên vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào không những giữ vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực
quản lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với yếu tố
này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số lượng, chủng loại, quy
cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
* Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì nhân tố máy
móc thiết bị và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tính quyết định. Nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị
và công nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng,
điều đó ảnh hưởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động đến thị trường, đến người cung
cấp, ảnh hưởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trường.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân tố về
kỹ thuật công nghệ có vai trò càng quan trọng ngày càng có tính chất quyết định.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới giá thành và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Công nghệ thông tin, tin học tiến bộ cho doanh nghiệp thu
10


thập, xử lý, truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và
lưu trữ thông tin từ đó tạo ra các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
* Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao động là
yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải

hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu
khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, giới tính và
lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc
làm,mọi khâu, mọi bộ phận đều có
người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn
doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động để
làm căn cứ xác định chất lượng sản phẩm, lượng lao động hao phí, không những thế
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4.3 Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra
* Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường để tồn tại đứng vững trong điều kiện cạnh tranh, bản
thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lượng hàng hóa sản xuất ra còn phải tăng
sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được sao
cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng được sản lượng hàng hóa sản
xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao động, máy móc thiết bị,
thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như vậy sẽ
tăng được sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
* Giảm chi phí
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với cạnh tranh, muối thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm một đồng chi
11



phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa tùy theo chi phí và giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đó bỏ ra
để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự tham gia của các
yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau nó hình thành chi phí tương ứng.
Vậy khi các doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ
được giá thành và tăng khả năng hàng đầu của các doanh nghiệp là phấn đấu giảm
chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
* Tăng năng suất lao động
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao động như đào tạo
mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học…. tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao
động vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh
doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao thì có thể khai thác tối đa nguyên vật
liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, việc phân công bố trí công
việc cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực không những tăng suất mà
còn tại ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý tốt cho người lao động.
* Công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Đây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trường kinh doanh, nhanh nhạy với sự
thay đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh
hoạt giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn chế độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động.
1.4.4 Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ:
Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa dịch vụ
của doanh nghiệp lưu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của vốn lưu
động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu được cao dẫn tới

tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp cụ thể để tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng.
12


* Tổ chức kênh tiêu thụ
Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp sao cho có lợi
nhất.
- Kênh trực tiếp
Hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất được bán thẳng đến người tiêu dùng.
Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng một
cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó.
- Kênh gián tiếp
Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lượng trung gian mà có
thể có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng trung gian sẽ
giúp doanh nghiệp mở rộng được thị trường, chi phối được thị trường rộng lớn, tăng
khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế của trung gian về vị trí đặt cửa hàng, kinh
nghiệm tiêu thụ.
* Tổ chức mạng lưới phân phối, khuyến khích đại lý
Để thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình, doanh nghiệp không ngừng mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Với mạng lưới phân phối rộng sẽ giúp cho hàng
hóa tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải
có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm kiếm những khách hàng lớn tại cơ sở của
mình.
* Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ
Đây là biện pháp góp phần không nhỏ đến kết quả tiêu thụ sản phẩm khiến
cho sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người biết đến và tiêu thụ thường
xuyên chính là các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trường, hoạt

động này có mục đích tuyên truyền về các sản phẩm, giới thiệu về công ty với mọi
người và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ. Đưa sản phẩm của doanh
nghiệp tới bán và giới thiệu các các hội chợ triển lãm, bằng cách này người tiêu
dùng có thể trực tiếp tìm hiểu sản phẩm về doanh nghiệp. Thông qua đó doanh
nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
13


Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để nâng cao
chất lượng sản phẩm đưa ra nhiều mẫu mã của sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, hàng
hóa được tiêu thụ nhanh nhờ giá hạ hơn đối thủ, chất lượng sản phẩm lại tốt hơn vì
giá đóng vai trò trong quyết định mua hàng của khách hàng, nó ảnh hưởng tới kết
quả tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách giá cả có chiết khấu, giảm giá cho các đại lý chi nhánh của
công ty nhằm khuyến khích họ mua lượng hàng lớn và bán được nhiều hàng, tích
cực hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách giá cả theo thị trường. Tại mỗi khu vực, vùng địa lý khác nhau nên có
những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với cùng loại sản phẩm.
- Chính sách giá cạnh tranh: Doanh nghiệp áp dụng mức giá thấp khi muốn xâm
nhập thị trường mới hay muốn cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, điều này giúp
sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khách hàng dễ chấp nhận hơn sản phẩm của doanh
nghiệp
1.4.5 Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của thị trường:
Để thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội đã định, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu sản xuất sản
phẩm chính. Đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, trên cơ sở
khả năng của doanh nghiệp cho phép tối đa hóa lợi nhuận.

Trong điều kiện nhu cầu thị trường rất đa dạng và thường xuyên biến động,
tiến bộ khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải được coi là cơ cấu động, nghĩa là phải liên tục hoàn thiện và đổi mới. Đó là
một trong những điều kiện bảo đảm doanh nghiệp thích ứng với môi trường kinh
doanh để tồn tại và phát triển. Đổi mới cơ cấu sản phẩm được thực hiện theo nhiều
hướng khác nhau:
- Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời,
những sản phẩm có sức cạnh tranh kém và những sản phẩm không có khả năng tạo
ra lợi nhuận
- Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhưng cải tiến, hoàn thiện
về hình thức, hoàn thiện về nội dung, tạo ra nhiều kiểu dáng.

×