Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - phòng giao dịch nguyễn thông, quận 3, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 101 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH
NGUYỄN THÔNG, QUẬN 3, TP.HCM



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện: Võ Hồ Đình Khang
MSSV: 0954010201
Lớp: 09DQD1




TP. Hồ Chí Minh, 2013

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo
được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Phòng giao dịch Nguyễn
Thông, Quận 3, TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 07 năm 2013.
Sinh viên thực hiện



Võ Hồ Đình Khang



ii
LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Phòng giao dịch
Nguyễn Thông, Quận 3, TP.HCM, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và
giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Phòng

giao dịch Nguyễn Thông, Quận 3, TP.HCM”.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh –
trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ
ích về chuyên ngành, giúp em có được nền tảng vững chắc hỗ trợ cho việc nắm bắt và
hiểu rõ các cơ sở lý luận để ứng dụng vào thực tiễn. Đặc biệt, em xin cảm ơn chân thành
đến sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã góp ý và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh Chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – PGD Nguyễn Thông đã tiếp nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.

Em xin trân trọng cảm ơn!


TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 07 năm 2013.
Sinh viên thực hiện



Võ Hồ Đình Khang

iii
NHẬN XÉT CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013.
Giảng viên hướng dẫn




PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

iv
Trang
MỤC LỤC




LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái niệm NHTM 3
1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 4
1.3 Nguồn vốn của NHTM 6
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về nguồn vốn 6
1.3.2 Cơ cấu các nguồn vốn 7
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu 7
1.3.2.2 Vốn huy động 9
1.3.2.3 Vốn đi vay 10
1.3.2.4 Các nguồn vốn khác 11
1.4 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 11
1.4.1 Khái niệm về nguồn vốn 11
1.4.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn 12
1.4.3 Các hình thức huy động vốn 13
1.4.3.1 Phân loại căn cứ theo chủ thể - đối tượng khách hàng 13
1.4.3.2 Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ 14
1.4.3.3 Phân loại căn cứ theo kỳ hạn 15
1.4.3.4 Phân loại theo phương thức các nghiệp vụ huy động vốn 15

1.4.4 Biện pháp tạo vốn 18
1.4.4.1 Biện pháp kinh tế 19
1.4.4.2 Biện pháp kỹ thuật 20
1.4.4.3 Biện pháp tâm lý 21
1.4.5 Những nhân tố ảnh hưởng hoạt động huy động vốn 23
1.4.5.1 Nhân tố khách quan 23
1.4.5.2 Nhân tố chủ quan 24
1.4.6 Nguyên tắc huy động vốn 26

v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH
NGUYỄN THÔNG, QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH 29
2.1 Giới thi ệu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
PGD Nguyễn Thông, Quận 3, TP.HCM 29
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 29
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 29
2.1.3 Giới thiệu khái quát SCB Nguyễn Thông 32
2.1.4 Tầm nhìn chiến lược 33
2.1.5 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.6 Nhiệm vụ SCB Nguyễn Thông 34
2.1.7 Các phương thức – sản phẩm huy động vốn
triển khai tại SCB Nguyễn Thông 35
2.1.7.1 Sản phẩm tiền gửi 35
2.1.7.2 Phát hành giấy tờ có giá 35
2.1.7.3 Dịch vụ ngân hàng 35
2.1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB và SCB Nguyễn Thông 36
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại SCB Nguyễn Thông 40
2.2.1 Quy trình giao dịch tiền gửi (tiền mặt) tại SCB Nguyễn Thông 40

2.2.2 Phân tích thực trạng huy động vốn SCB Nguyễn Thông
theo cơ cấu nguồn huy động 41
2.2.2.1 Cơ cấu tiền gửi theo chủ thể - đối tượng khách hàng 41
2.2.2.2 Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 43
2.2.2.3 Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 46
2.2.2.4 Cơ cấu tiền gửi theo phương thức huy động 49
2.2.3 Chi phí huy động vốn SCB 52
2.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của SCB Nguyễn Thông 55
2.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 55
2.3.2 Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động 55
2.3.3 Chi phí lãi/Tổng vốn huy động 56
2.3.4 Thu nhập lãi/Tổng vốn huy động 57
2.3.5 Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi 58



vi
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng công tác huy động vốn tại
SCB Nguyễn Thông, quận 3, TP.HCM 58
2.4.1 Nhân tố khách quan 58
2.4.1.1 Yếu tố kinh tế 58
2.4.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật 59
2.4.1.3 Văn hóa xã hội 60
2.4.1.4 Các đối thủ cạnh tranh 60
2.4.2 Nhân tố chủ quan 61
2.4.2.1 Chính sách lãi suất 61
2.4.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ kèm theo 61
2.4.2.3 Uy tín của Ngân hàng 62
2.4.2.4 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 62
2.4.2.4 Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng 63

2.4.3 Những kết quả đạt được 63
2.4.4 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH
NGUYỄN THÔNG, QUẬN 3, TP.HCM 67
3.1 Định hướng phát triển SCB Nguyễn Thông 67
3.1.1 Định hướng chung 67
3.1.2 Định hướng huy động vốn 68
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại SCB Nguyễn Thông 70
3.2.1 Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi 70
3.2.2 Tối đa hóa sự thuận lợi cho khách hàng 72
3.2.3 Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tư vấn và kỹ năng của nhân viên 73
3.2.4 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng 76
3.2.5 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 76
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Maketing, chăm sóc khách hàng,
chính sách khuyến mãi thu hút tiền gửi 78
3.3 Một số kiến nghị 80
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 81
3.3.2 Kiến nghị với Ngân nhà Nhà Nước Việt Nam 81
3.3.3 Kiến nghị với Nhà Nước 83
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 88

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



NHTM: Ngân hàng Thương mại

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
TMCP: Thương mại cổ phần
SCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
PGD: Phòng giao dịch
CB NV: Cán bộ, nhân viên
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
GTCG: Giấy tờ có giá
TG: Tiền gửi
KH: Kỳ hạn
VHĐ: Vốn huy động
TNV: Tổng nguồn vốn
CKH: Có kỳ hạn
CPL: Chi phí lãi
TNL: Thu nhập lãi
ĐVT: Đơn vị tính

viii
Trang
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG



Bảng 2.1 - Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2009 – 2012 36
Bảng 2.2 - Quy mô huy động vốn SCB Nguyễn Thông 37
Bảng 2.3 - Tỷ trọng nguồn vốn huy động SCB Nguyễn Thông
với hệ thống SCB toàn quốc 38
Bảng 2.4 – Cơ cấu nguồn vốn SCB Nguyễn Thông 39
Bảng 2.5 - Kết quả huy động vốn theo chủ thể 41

Bảng 2.6 - Kết quả huy động vốn theo loại tiền 44
Bảng 2.7 - Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 46
Bảng 2.8 - Kết quả huy động vốn phương thức huy động 49
Bảng 2.9 - Lãi suất huy động VNĐ tại SCB Nguyễn Thông giai đoạn 2009-2012 52
Bảng 2.10 - Lãi suất huy động USD tại SCB Nguyễn Thông giai đoạn 2009-2012 53
Bảng 2.11 - Tỷ trọng Vốn huy động/Tổng nguồn vốn SCB 59
Bảng 2.12 - Tỷ trọng Vốn huy động có kỳ hạn /Tổng vốn huy động 60
Bảng 2.13 - Chỉ tiêu Chi phí lãi/Tổng vốn huy động 61
Bảng 2.14 - Chỉ tiêu Thu nhập lãi/Tổng vốn huy động 62
Bảng 2.15 - Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi /Chi phí lãi 62


ix
Trang
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ


Sơ đồ Cơ cấu tổ chức SCB Nguyễn Thông 34
Sơ đồ quy trình giao dịch tiền gửi SCB Nguyễn Thông 40
Biểu đồ 2.1 - Vốn huy động theo đối tượng khách hàng 42
Biểu đồ 2.2 - Vốn huy động theo loại tiền 45
Biểu đồ 2.3 - Vốn huy động theo kỳ hạn 48
Biểu đồ 2.4 - Vốn huy động theo phương thức 50
Biểu đồ 2.5 - Biến động lãi suất huy động VNĐ 52
Biểu đồ 2.6 - Biến động lãi suất huy động USD 54

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





1
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế được xem là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới, đó là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong từng giai đoạn
của mỗi quốc gia. Song, điều kiện hàng đầu để thực hiện mục tiêu trên là việc đáp
ứng nguồn vốn. Riêng đối với các nước đang phát triển, để đạt được tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn này sẽ
giúp các doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân
lực và ứng dụng những thành tựu công nghệ mới…dẫn đến tăng khả năng cạnh
tranh và đứng vững trong điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức.
Có thể nói nguồn vốn để đầu tư phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, vì vậy nhu cầu về vốn là nhu cầu rất bức xúc và cấp
bách.Trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân nằm rải rác khắp nơi.
Thế nên để có thể thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi cần có một tổ chức đứng ra làm trung gian.
Việt Nam đã có những chủ động và đang từng bước tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế nhằm gia tăng, củng cố vị thế và tiềm lực kinh tế, tuy nhiên thị trường tiền
tệ và chứng khoán của Việt Nam chỉ mới hình thành và phát triển ở những giai đoạn
đầu, chứa đựng nhiều biến động và rủi ro vì thế, hệ thống các Ngân hàng vẫn giữ
thế chủ lực trong vai trò trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa
vốn và thiếu vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM là
tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Vì
vậy làm cách nào để hệ thống NHTM phát huy có hiệu quả chức năng trên của mình,
là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát

triển kinh tế trong điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn
biến phức tạp: lạm phát cao, giá xăng dầu tăng, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu NHTM mua tín phiếu…Trong khi đó,
bản thân các Ngân hàng lại có vốn điều lệ ít và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các định
chế tài chính trung gian khác.Để tồn tại và hoạt động trên thị trường tài chính khốc
liệt như hiện nay, các NHTM cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả và tích cực nhằm
tăng cường nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều hình thứckhác nhau như tăng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




2
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
vốn điều lệ, cung cấp đa dạng các sản phầm tiền gửi, huy động nguồn vốn bằng
nhiều hình thức phong phú,…Với những diễn biến trước mắt và tình hình thực tế
chung của nền kinh tế, nhận thấy việc huy động vốn của các NHTM nói chung là
một vấn đềnền tảng và cần được xem trọng, cùng với kiến thức đã học tại trường,
tìm hiểu của bản thân trong thời gian thực tập, theo dõi tình hình thực tế tại NHTM
cổ phần Sài Gòn, em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Phòng giao dịch Nguyễn Thông,
quận 3, Tp.HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua những lý luận về tầm quan trọng của nguồn vốn và vấn đề huy
động vốn ở NHTM sẽ tìm hiểu, phân tích vai trò và thực trạng công tác huy động
vốn tại NHTM cổ phần Sài Gòn, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường nguồn
vốn huy động cho Ngân hàng, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của SCB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ việc nghiên cứu các hình thức huy động vốn từ bên ngoài của
NHTM cổ phần Sài Gòn qua đó đi sâu vào các nguồn vốn huy động theo cơ cấu về
thời gian, chủ thể, loại tiền tệ, mục đích huy động của nguồn vốn trong giai đoạn từ
năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp biện chứng thông qua các số liệu thống kê để đánh giá
các sự kiện; phương pháp chỉ số, so sánh, phân tích, và tổng hợp để xem xét cơ cấu,
quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn SCB.
Số liệu và thông tin được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:
- Số liệu nội bộ từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…của SCB
- Thông tin từ các sách, báo, tạp chí, Internet…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về vấn đề huy động vốn củaNgân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tạiNgân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Phòng giao dịch Nguyễn Thông, quận 3, TP.HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Phòng giao dịch Nguyễn Thông, quận 3, Tp.HCM.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




3
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu

dài. Ngay nửa đầu thế kỷ XVI, ở Châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà
tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, Ngân hàng phát
triển ở trình độ tương đối thấp, hoạt động của Ngân hàng chỉ tập trung chủ yếu
trong hai công tác giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng
cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có một khái niệm thống nhất về Ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận
thấy có những khó khăn trong việc định nghĩa, bởi quan niệm về Ngân hàng sẽ thay
đổi trong không gian (tập quán và phong tục của mỗi quốc gia) và thời gian (theo
quá trình tiến triển của nền kinh tế-xã hội). Theo một số chuyên gia về Ngân hàng
trên thế giới, Ngân hàng trong nền kinh tế trên thị trường được quan niệm “là một
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp
luật theo đuổi mục tiêu lợi nhuận” .
Theo luật các tổchức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã
hộiChủnghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổsung ngày
15/06/2004 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan…Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình Ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát
triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Trong đó, NHTM là một doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật để thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng.
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh,
NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM nước
ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





4
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới
trung gian (dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối
quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho
Ngân hàng.
1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hoá, Ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần
hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với
tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có
mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của Ngân hàng thương mại được thể hiện
ở một số mặt sau:
1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan
tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi
nhuận mà lẽ ra có thể thu được.
Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục của
chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề thời
gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán,…NHTM với tư cách
là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc phục được những
nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế…hình thành nên quỹ cho vay và sử
dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có

hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh cải tiến quy trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung
cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




5
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
1.2.2 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất
chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt nền
tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chỉ
trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt
động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được
khó khăn đó. Như vậy, Ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị
trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh
nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,…thì các NHTM một mặt chịu sự

tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ
mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt
động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ
thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách
tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh
tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển ổn định.
1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã
hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật,…trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm
vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài
chính. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia
với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính
quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM trong các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




6
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại
hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng Nhà nước của NHTM trực tiếp hoặc

gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông
qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.
1.3 Nguồn vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về nguồn vốn
1.3.1.1 Khái niệm
Nguồn vốn được xem là một trong những nhân tố tiên quyết ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. NHTM là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, một tổ
chức cung ứng nguồn vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế; do đó, việc tạo lập,
tổ chức và quản lý nguồn vốn của NHTM được xem là mối quan tâm hàng đầu,
không chỉ riêng với bản thân Ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập, huy động
được dùng để cho vay, đầu tư, hay thực thi các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi
phối toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng.
Có thể thấy, nguồn vốn NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu
chúng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ
có quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho Ngân hàng
vàNgân hàng có nghĩa vụ phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy Ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và hoạt động
của Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động của NHTM.
1.3.1.2 Đặc điểm
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Thông
thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, các Ngân hàng hoạt động được
là nhờ vào nguồn vốn này và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các Ngân hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





7
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
Nhưng vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của
họ mà không bị ràng buộc ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn nên
ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh
khoản của Ngân hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao (do Ngân hàng vừa phải trả lãi cho
khách hàng gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không được sử dụng
hết để cho vay mà phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
Nhà nước quy định) đồng thời chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Nhưng lại là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng buộc các Ngân hàng phải
tăng được nguồn vốn huy động.
1.3.2 Cơ cấu các nguồn vốn
Thành phần nguồn vốn chủ yếu của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu(Statutory Capital)
Vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có) là một lượng vốn nhất định, bắt buộc phải có
theo pháp luật để một NHTM có thể bắt đầu hoạt động, hình thành và tồn tại; là số
vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp bởi những
người chủ của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này trong
dài hạn, để đầu tư trụ sở, thiết bị… Nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng nhưng đóng vai trò rất quan trọng,cung

cấp nguồn lực ban đầu giúp Ngân hàng mới thành lập hoạt động, là đệm chống rủi
ro, trích lập các quỹ dự phòng, bảo đảm an toàn hoạt động cho Ngân hàng. Song,
quy mô nguồn vốn cũng cho thấy thực lực của Ngân hàng, cơ sở để thu hút nguồn
vốn của Khách hàng.
Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành nguồn vốn này rất đa dạng tùy
theo năng lực tài chính, tính chất sở hữu của Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển
của thị trường. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và
được phân thành vốn cơ bản và vốn bổ sung. Trong đó, vốn cơ bản (Vố n cấp 1)
được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của Ngân hàng; vố n bổ sung ( Vố n cấp 2)
được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cơ bản.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




8
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
Theo văn bản hiện hành của Nhà nước Việt Nam,Nghị định 457/2005/QĐ-
NHNN ngày 19/04/2005, vốn tự có của Ngân hàng được xác định cụ thể như sau:
1.3.2.1.1 Vốn cơ bản:
Vố n cơ bản bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia.
Trong đó:
Thứ nhất,vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn khác nhau.
Đối vớiNHTM Nhà nước, vốn điều lệ do Ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và
được bổ sung trong quá trình hoạt động; trong NHTM Cổ phầnnguồn vốn do các cổ
đông đóng góp (thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu trên thị trường); NHTM
Liên doanh, vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng góp theo tỷ lệ

tham gia đã thỏa thuận;Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam:
vốn điều lệ do Ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp…và đối với Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp ứng.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ sở hữu và mục
đích thành lập Ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, vốn điều lệ
phải đạt mức tối thiểu của nguồn vốn pháp định, là số vốn do Chính Phủ quy định
trong từng loại thời kỳ cho từng loại hình Ngân hàng. Trong quà trình hoạt động,
các Ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự chấp thuận của
NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
Nguồn thứ hai trong vốn cơ bản là các quỹ dự trữ (Reserve funds) gồm quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹdự phòng tài chính, quỹ bảo toàn vốn, quỹ đầu tư,
phát triển nghiệp vụ…Tùy theo từng quốc gia, từng Ngân hàng, còn có thể có quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…Các quỹ này được hình thành trong quá
trình hoạt động, được tích lũy theo thời gian để sử dụng theo mục đích cụ thể của
Ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng quỹ phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật trong từng thời kỳ.
Thứ ba là lợi nhuận không chia, đây là phần thu nhập giữ lại của Ngân hàng
trong quá trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Nguồn vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư
vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




9
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201

Vốn tự có
1.3.2.1.2 Vốn bổ sung
Nguồn vốn bổ sung bao gồm:
Thứ nhất, giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các
loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị
trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian nên vốn do đánh giá lại tài sản
thường không ổn định, vì vậy Ngân hàng chỉ được phép tính vào vốn bổ sung một
phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành, vốn bổ sung gồm 50%
giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị các loại chứng khoán đầu tư
được định giá lại. (Mục C, điều 3, 457/2005/QĐ-NHNN)
Thứ hai, dự phòng chung: là những khoản tiền được trích lập để dự phòng
cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể. Trong những trường hợp khó khăn tài chính của Ngân hàng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. Mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa
bằng 1.25% Tổng tài sản Có rủi ro, theo quy định pháp luật.
Thứ ba, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do các tổ chức tín dụng
phát hành, cùng một số công cụ nợ khác thỏa mãn theo điều kiện do Ngân hàng Nhà
nước quy định, đây là những nguồn vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài góp,
buộc phải đáp ứng các quy định về thời gian, lãi suất, thanh toán nợ, gốc, lãi…
Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Điều 4
QĐ/457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tối thiểu tỷ lệ 8% giữ vốn tự có so
với tài sản Có rủi ro.

CAR =
Trong đó:
 CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
 Tổng tài sản Có rủi ro = ∑(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) +
∑( Tài sản Ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
1.3.2.2 Vốn huy động(Mobilized Capital)
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động

được từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoài ngành,…Nguồn vốn huy động
Tổng tài sản Có rủi ro
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




10
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
dưới hình thức bằng tiền (Nội tệ, Ngoại tệ) và vàng, được hình thành từ hai bộ phận:
vốn huy động từ tiền gửi và từ việc phát hành các giấy tờ có giá. Ngân hàng không
nắm giữ quyền sở hữu nguồn vốn này nhưng có quyền quản lý, sử dụng và có nghĩa
vụ hoàn trả đầy đủ, kịp thời theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh và được
sử dụng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ở NHTM. Do đó, để tăng nguồn vồn
quan trọng này, Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau để gia
tăng sức cạnh tranh và có nguồn tiền gửi chất lượng ngày càng cao.
1.3.2.3 Vốn đi vay(Borrowed Capital)
Đây là khoản tiền Ngân hàng phải vay, mượn thêm nhằm đảm bảo và phát
triển hoạt động kinh doanh của mình trong trường hợp nguồn vốn điều lệ và vốn
huy động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng. Nguồn vốn
này chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải nhưng cũng rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng.
1.3.2.3.1 Tiền vay từNgân hàngNgân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương là Ngân hàng của các Ngân hàng và là Ngân hàng cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTM có thể vay từ NHTW để giải quyết
nhu cầu chi trả cấp bách. NHTW có thể cấp tín dụng cho NHTM bằng hai hình thức
cơ bản

 Chiết khấu, tái chiết khấu (tái cấp vốn) thương phiếu và các giấy tờ có giá
trong ngắn hạn. Thông thường đây là các loại giấy tờ mà chủ thể phát hành
có mức uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHTW ban hành tùy thuộc vào
chính sách tiền tệ của quốc gia.
 Cho vay có bảo đảm bằng việc cầm cố thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
1.3.2.3.2 Tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác
Để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt dự trữ, trong trường hợp chi trả cấp bách quá
khó khăn ( lãi suất chiết khấu cao, vay mượn chặt chẽ,…) các NHTM có thể vay
mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực
tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý – NHTW, nên quá
trình vay diễn ra khá đơn giản. Khoản vay có thể cần hoặc không cần đảm bảo dựa
trên cơ sở uy tín của Ngân hàng cho vay hoặc mối quan hệ giữa các Ngân hàng với
nhau. Các Ngân hàng đang có mức dự trữ vượt yêu cầu có kết dư gia tăng bất ngờ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




11
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các Ngân hàng khác
vay với lãi suất cao hơn. Ngược lại, Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời để đảm bảo tính thanh khoản.
1.3.2.4 Các nguồn vốn khác (Other Capital)
Là những nguồn vốn Ngân hàng có được thông qua việc cung cấp các
phương tiện thanh toán và các dịch vụ ủy thác đầu tư.
Nguồn ủy thác:Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như ủy thác vay,

ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này
tạo nên nguồn ủy thác cho Ngân hàng. Trong thời gian vốn đã được Ngân hàng tiếp
nhận nhưng chưa đến giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về
nhưng chưa đến hạn chuyển nhượng cho chủ đầu tư, Ngân hàng sẽ có một số nguồn
vốn để kinh doanh, mặt khác, Ngân hàng cũng được hưởng một khoản hoa hồng phí
khi thực hiện nghiệp vụ này.
Nguồn trong thanh toán:nguồn này được tạo ra nhờ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt (Sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…).
Đặc điểm của nguồn này là chỉ tồn tại trong ngắn hạn vì phần lớn chúng đều nằm
trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các Ngân hàng thường ít sử dụng để cho
vay lâu dài mà chỉ bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
Nguồn khác: là các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, tiền lương chưa
trả…Đây là nguồn tạm thời chiếm dụng của Ngân hàng, ít ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng.
1.4 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.4.1 Khái niệm
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép
sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng–được
đánh giá là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất trong các nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





12
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
vụ của NHTM. Nghiệp vụ này là nền tảng cơ bản giúp Ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như hoạt động tín dụng, cung cấp các dịch vụNgân hàng… Đây
là một nghiệp vụ tài sản Nợ vì nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài
sản Nợ ở bản cân đối tài sản của NHTM.
1.4.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
Cùng với những nghiệp vụ khác trong NHTM, huy động vốn được xem là
một trong những nghiệp vụ đóng vai trò then chốt, quan trọng trong hoạt động của
NHTM, mang đến các kênh đầu tư, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng đồng thời tác
động và kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.4.2.1 Đối với nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những nền tảng cơ bản của nền kinh tế. Tiết kiệm với
mục đích thúc đẩy, phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh để đầu tư, đầu tư lại
sinh ra lợi nhuận nhằm khuyến khích tiết kiệm. Song, các nguồn tiết kiệm thường
phân tán, nhỏ lẻ…do đó, NHTM đã là một kênh tập trung vốn; thông qua kênh huy
động vốn, Ngân hàng sẽ tập trung hầu hết các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội,
biến nhàn rỗi thành phương tiện tích lũy nguồn vốn lớn cho xã hội, các khoản tiết
kiệm sẽ chuyển thành nguồn đầu tư, tạo tiềm lực mạnh mẽ cho nền kinh tế.Việc huy
động vốn của Ngân hàng giúp cho nền kinh tế có thể cân đối nguồn vốn và gia tăng
hiệu quả sử dụng vốn.Bên cạnh việc thu hút tiền nhàn rỗi sử dụng cho đầu tư và
phát triển, thông qua nghiệp vụ này, NHTW có thể kiểm soát khối lượng tiền tệ
trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ
bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá…)
1.4.2.2 Đối với NHTM
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn của NHTM,
đây là căn cứ quan trọng giúp Ngân hàng có thể thực hiện cấp tín dụng và các dịch

vụ. Do đó, tuy nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
Ngân hàng nhưng nó mang lại nguồn vốn để thực hiện các nghiệp vụ khác. Nếu
không có nguồn vốn huy động, Ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động của mình. Bên cạnh đó, đây cũng được xem là một thước đo mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng, cũng như đo lường sự uy tín của bản thân
NHTM. Qua đó, NHTM thường xuyên có những biện pháp không ngừng hoàn thiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




13
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
hoạt động huy động vốn đê giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
xem, huy động vốn là nghiệp vụ góp phần giải quyết“đầu vào” của Ngân hàng.
1.4.2.3 Đối với khách hàng
Khách hàng cũng là một trong những chủ thể hưởng được nhiều lợi ích từ
nghiệp vụ huy động vốn mang lại. Nó cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm
và đầu tư, giúp cho đồng tiền của họ sinh lời và tạo cơ hội để gia tăng nguồn tiền
trong tương lai. Song song đó, nghiệp vụ này cụng cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn nhàn rỗi tạm thời. Hơn nữa, khách hàng có cơ
hội tiếp cận một cách dễ dàng và nhanh chóng các dịch vụ khác mà Ngân hàng
mang lại, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.4.3 Các hình thức huy động vốn
Quá trình huy động vốn giữa các NHTM tương đối giống nhau nhưng phân
loại theo các hình thức khác nhau phụ thuộc vào các tiêu chí lựa chọn để phân loại.
1.4.3.1 Phân loại căn cứ theo chủ thể - đối tượng khách hàng

Xét theo khía cạnh đối tượng khách hàng, nguồn vốn huy động được chia
theo vốn hình thành từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế xã hội và từ các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác.
1.4.3.1.1 Huy động vốn từ dân cư
Khách hàng cá nhân là đối tượng phục vụ chủ yếu của NHTM, vì vậy có rất
nhiều sản phẩm, dịch vụ được Ngân hàng phát triển nhằm đáp ứng phù hợp các nhu
cầu cho các đối tượng này. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường là những khoản
dự phòng trong tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội ngày càng phát triển
thì những khoản này cũng tăng dần. Chính vì nhận thức được quy luật này, các
NHTM đã nỗ lực thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nhằm gia tăng nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế và thu lợi nhuận.
1.4.3.1.2 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội
Đây cũng được xem là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
vốn huy động ở NHTM. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng, các doanh
nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ
rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy Ngân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




14
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương
đối thuận lợi. Mục đích gửi tiền của phần lớn đối tượng khách hàng này là thanh
toán cũng như thực hiện các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có
thời gian cụ thể, không ổn định, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc sử dụng

nguồn vốn này sinh lời.
1.4.3.1.3 Huy động vốn từ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa
các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện
việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các NHTM có thể vay lẫn
nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn
huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
Trong số những người cho Ngân hàng vay có một người đặc biệt, NHTW, NHTW
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc
xảy ra. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá
dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn.
Do vậy, hình thức này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.4.3.2 Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ
Căn cứ theo loại tiền tệ, vốn huy động được phân thành hai nguồn cơ bản là
nội tệ là VND và ngoại tệ.
1.4.3.2.1 Nội tệ - VND
Nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ được thực hiện thông qua tất cả các
hình thức huy động vốn khác nhau của Ngân hàng như huy động vốn bằng nội tệ từ
tiền gửi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tín dụng
khác hoặc đi vay bằng nội tệ…, với những mục đích khác nhau. Trong nguồn vốn
huy động của Ngân hàng, nguồn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng rất cao, đáp
ứng các nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng.
1.4.3.2.2 Ngoại tệ
Ngoại tệ được huy động trong Ngân hàng thường là những loại ngoại tệ có
tiềm lực mạnh trên thị trường, chủ yếu là USD, EUR, GBP. Mục đích của việc huy
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





15
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
động vốn bằng ngoại tệ là nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng và Ngân hàng.
1.4.3.3Phân loại căn cứ theo kỳ hạn
Cách thức phân loại nguồn vốn huy động theo kỳ hạn được chia thành nguồn
vốn huy động ngắn, trung và dài hạn.
1.4.3.3.1 Huy động vốn ngắn hạn từ thị trường
Là hình thức huy động vốn cơ bản, chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại
hiện nay thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Đặc điểm của nguồn
vốn này là chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn huy động, thường dùng để cho
vay trong thời hạn ít hơn 1 năm, chi phí lãi suất được huy động thường thấp.
1.4.3.3.2 Huy động vốn trung và dài hạn
NHTM huy động vốn thông qua phát hành các chứng khoán trung và dài hạn
trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung và dài hạn (thời hạn từ 1 năm trở lên).
Đối với nguồn vốn này, do có đặc tính ổn định hơn nênNgân hàng có thể dễ dàng và
thuận lợi trong việc sử dụng trong thời gian dài như thực hiện các hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản, cải tiến công nghệ hoặc dùng cho các khoản tín dụng trung và dài
hạn. Do đó, chi phí huy động trong những trường hợp này thường cao hơn nguồn
ngắn hạn.
1.4.3.4 Phân loại theo phương thức các nghiệp vụ huy động vốn
Dựa vào bản chất phương thức các nghiệp vụ huy động vốn, có 2 cách thức
cơ bản để đánh giá và xem xét nguồn vố huy động bao gồm vốn huy động từ tiền
gửi và từ việc phát hành các giấy tờ có giá.
1.4.3.4.1 Huy động vốn từ tiền gửi

Nguồn tiền gửi dùng để huy động được hình thành từ nhiều phương thức
khác nhau, một phần tạo ra nhiều kênh sản phẩm tiền gửi cho khách hàng nhằm đa
dạng hóa việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt khác đáp ứng được nguồn vốn
phù hợp nhu cầu sử dụng của Ngân hàng gồm nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
 Ti ền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà Khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng có
nghĩa vụ thỏa mãn nhu cầu này. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc

×