BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN TP.HCM - PHÒNG GIAO DỊCH CMT8
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đình Luận
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Ngọc Hương
MSSV: 0954010112 Lớp: 09DQD3
TP. Hồ Chí Minh, 2013
BM05/QT04/ĐT
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo KLTN)
1. Họ và tên: Huỳnh Thị Ngọc Hương MSSV: 0954010112 Lớp: 09DQD3
Ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành : Quản Trị Doanh Nghiệp
2. Tên đề tài : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Phòng giao dịch CMT8.
3. Các dữ liệu ban đầu : Qua thời gian tìm hiểu tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP .HCM – Phòng giao dịch CMT8, nhờ sự giúp đỡ của Ban giám đốc và tập thể các
Anh/ Chị trong Ngân hàng đã tạo điều kiện cung cấp cho em các thông tin dữ liệu
như: Lịch sử hình thành công ty, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo về nhân sự của công ty.
4. Các yêu cầu chủ yếu :
Tổng hợp các lý luận cơ bản về những kiến thức đã học, và sau đó áp dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn Ngân hàng
Phân tích rõ thực tế về đề tài nghiên cứu
Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng
Đưa ra các nhận xét, đánh giá về tình hình của Ngân hàng
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Nâng cao khả năng viết báo cáo, nghiên cứu và áp dụng thực tiễn
2) Nắm bắt được tình hình hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của công ty, đưa ra
những nhận xét đúng đắn
3) Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng, cần khắc phục của Ngân hàng
4) Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Phòng giao dịch CMT8.
Ngày giao đề tài: 12/05/2013 Ngày nộp báo cáo: 15/07/2013
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày 22 tháng 04 năm 2013
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn sáu năm kể từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, thì vẫn còn rất nhiều khó
khăn và thách thức đang chờ đợi Việt Nam vượt qua để có thể sánh ngang với các
nước thế giới. Trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa như vậy, thì nâng cao năng
lực cạnh tranh kinh tế của mình là yêu cầu khách quan và rất cấp thiết để được hội
nhập sâu rộng và ngày càng có hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp để nâng
cao chất lượng cạnh tranh kinh tế là lành mạnh hóa hệ thống Tài Chính – Ngân
Hàng. Ở nước ta, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM, nó
mang lại 60-70% thu nhập của mỗi ngân hàng. Do đó nếu hoạt động tín dụng được
đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực cho sự ổn định của nền
kinh tế, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, duy trì sự tăng
trưởng của nền kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp…
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của
chúng ta, Ngân hàng là kênh huy động vốn, cung cấp vốn cũng như giữ vốn nhàn
rỗi cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động
quan trọng và cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó để có hoạt động và cạnh tranh
một cách hiệu quả thì các Ngân hàng cần phải quan tâm đặc biệt tới hoạt động tín
dụng, đặc biệt là hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng,
tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng
với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và
không ngừng cải thiện môi trường đầu tư. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn
không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng
2
doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
được đặt ra. Nên hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Phát triển
TP .HCM nói riêng đã đẩy mạnh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, góp phần
phát triển nền kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình tiếp xúc thực tiễn với Ngân
hàng TMCP Phát triển TP.HCM - PGD CMT8, em đã chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Phòng giao dịch CMT8”
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã tham khảo một số đề tài cũ của
các sinh viên năm trước và các sách báo, các phương tiện truyền thông.
- Đề tài thứ nhất là đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển TP Cần Thơ” của sinh viên Nguyễn
Văn Quân. Đề tài này nghiên cứu về tình hình tín dụng ngắn tại Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển cần Thơ, phân tích theo hướng chia theo các thành phần kinh tế. Đây
là bài viết rất chi tiết và mạch lạc vì đã phản ánh rất chính xác tình hình hoạt động
tín dung trung và dài hạn của BIDV trong ba năm 2003 – 2005, đã giúp cho đọc giả
thấy được sự biến động của tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng
BIDV Cần Thơ trong ba năm 2003-2005. Qua đề tài này ta thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của NHĐT & PT Cần Thơ trong giai đoạn này khá hiệu quả qua các chỉ
tiêu về chi phí và thu nhập. Tuy nhiên đến giai đoạn 2004-2006, Ngân hàng đã đạt
được kết quả khả quan hơn, cụ thể là qua các chỉ tiêu thu nhập và chi phí, chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí ngày càng tăng lên chứng tỏ Ngân hàng hoạt động
ngày càng có hiệu quả.
-Đề tài tham khảo thứ hai là đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Minh” do sinh viên Nguyễn Thị
Ngọc Thúy thực hiện.
3
Nội dung của đề tài là phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn
hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh trong ba năm 2002-2004. Từ đó thấy
được điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, tác giả đề xuất những biện pháp trong huy động và cho vay
ngắn hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng và phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Qua quá trình lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu đã giúp em có
được những cơ sở vững chắc trước khi tiến hành thực hiện đề tài của mình. Bên
cạnh việc phát huy các điểm mạnh mà các đề tài trước đã đạt được, đề tài của em sẽ
đi sâu hơn vào việc phân tích chi tiết tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
Ngoài ra, em còn tham khảo bài báo “Các giải pháp Tín dụng của các NHTM trong
thời gian tới” được đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 2 tháng 2/2009; bài báo “Giải
pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 6 tháng 03/2009.
3. Mục đích nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất
và cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường
xuyên và có hiệu quả nhất. Vì thế để nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Phát triển TP.HCM – PGD CMT8, em sẽ tập trung vào phân tích
tình hình vốn huy động được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho
vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của Ngân hàng. Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng TMCP Phát triển TP .HCM – PGD CMT8 qua 3 năm 2009, 2010, 2011 để thấy
4
rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
-Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung phân tích những nội dung sau:
+ Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy được mức
tăng giảm của doanh số cho vay qua từng năm như thế nào, từ đó sẽ tìm ra các
nguyên nhân cho sự tăng giảm đó để đề xuất giải pháp thích hợp hơn.
+ Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy được mức
tăng giảm của doanh số thu nợ qua từng năm, từ đó sẽ đưa ra nguyên nhân cho sự
tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn.
+ Phân tích dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy được dư nợ
qua từng năm tăng giảm như thế nào, từ đó tìm ra được nguyên nhân của sự tăng
giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
+ Phân tích dư nợ quá hạn theo ngành.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Trê n cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như tìm
ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn để Ngân hàng ngày
càng vững mạnh và phát triển.
5. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập,
em dùng một số phương pháp sau:
• Thu thập số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng, thông tin báo chí.
• Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp, thu thập số liệu thực tế liên
quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của
5
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – PGD CMT8 trong 03 năm
gần nhất (2009, 20010, 2011).
• Phương pháp phân tích số liệu:
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động
- Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu em đã viết nên đề tài này.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
Bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về tín dụng ngắn hạn, hiệu quả
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng. Trong đó em đi sâu nghiên cứu quan hệ tín dụng
ngắn hạn, hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP .HCM –
PGD CMT8 để phát hiện những vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và đưa ra một số
giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, từ đó góp phần:
- Nâng cao khả năng sinh lời
- Giảm rủi ro
- Đảm bảo thanh khoản
- Nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, khóa luận tốt nghiệp
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự tham gia, góp ý
kiến của thầy cô, các nhà quản trị Ngân hàng và những người quan tâm đền chuyên
đề.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
6
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP.HCM – Phòng giao dịch CMT8.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Phòng giao dịch CMT8.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi
một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó.
Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện các nội dung:
• Trái chủ hay còn gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay
còn ngọi là người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình
thái giá trị hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động
sản.
• Người thụ trái hay là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời gian
nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoã thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
• Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác người đi
vay phải trả thêm phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hoá hoặc tiền
tệ và lãi suất mà hai bên thoả thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc : Lãi
suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội.
Người cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền.
Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
8
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã
mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh -credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm.
Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin tưởng và
sẵn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn
thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của người cho vay, yếu
tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan
hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng đã
hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi,
quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến
ngày nay. Hình thức tín dụng này được coi là phương pháp tích luỹ nguyên thuỷ, là
công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương
thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và
phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay các quan
hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thường có các chủ thể tham gia
vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
• Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể
hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy nợ như công trái, trái phiếu đô thị,
tín phiếu kho bạc.
• Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương mại
thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
• Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình thức
các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
• Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của
khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua
9
• Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ
các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia vào
quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này
được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để
vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác.
Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Vì tính chất phức
tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người ta thường đề cập đến
hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành nên các
ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Sự phù
hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và nhà tư bản sản xuất kinh doanh
hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do chuyên môn hoá trong
kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà hình thức tín dụng này ngày
càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hình thức tín dụng trước đó và thực
sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy:Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa
ngân hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và
các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Căn cứ vaò mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
10
• Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
• Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
• Thuê mua và các loại khác.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ
trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân hàng
thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3
năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng dài hạn là
loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền
thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70
11
trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một
trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay trung và dài .
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
• Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
• Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng
sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
• Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp
• Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là
tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua( công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được
12
gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại,
mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp Ngoài các loại cho
vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng
uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng
khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo
lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà
người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín
dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng
1.1.3 Chức năng, vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Chức năng của tín dụng ngân hàng
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức cho
vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thước đo để tiến hành quản lý
doanh nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong điều kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có vai trò hết
13
sức quan trọng, nó huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong toàn bộ xã
hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình tập trung vốn, phát
triển sản xuất, kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
- Một là, tín dụng ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
các đơn vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn) tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế dự trữ
vật tư, hàng hoá, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản xuất cũng như lưu
thông, tăng thêm giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động mà đơn vị đã sử dụng, do
vậy, tín dụng góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng hoá trong nền
kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bởt chi phí, tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận. Qua các chức năng của mình, tín dụng ngân hàng tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển của các ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, văn
hoá nghệ thuật Bởi hoạt động tín dụng thoả mãn nhu cầu về vốn nhằm giúp đỡ các
ngành nghề thực hiện thuận lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý,
sử dụng có hiệu quả lao động, vật tư, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có, qua
đó củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
- Hai là, tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước tài trợ cho các ngành kinh
tế mũi nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính sách ưu đãi, từ
đó thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Ba là, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hoà
lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị và quy luật lưu thông
tiền tệ đòi hỏi sự cân đối giữa hàng hoá và tiền tệ, đảm bảo sự ổn định tiền tệ, ổn
định đời sống nhân dân, là một tiền đề quan trọng để vận dụng có hiệu quả các quy
luật trong hệ thống quản lí kinh tế. Việc sử dụng tín dụng như một đòn bẩy kinh tế
góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền không những là cần thiết mà còn là một
khả năng hiện thực. trước hết, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân
hàng huy động và tập trung thực những vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đồng thời khi
14
thu nợ cũng rút khỏi lưu thông một bộ phận tiền tệ. mặt khác, trong quá trình cân
đối nguồn vốn tín dụng, ngân hàng phát hành thêm tiền tệ cho vay phát triển sản
xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt qua ngân hàng. Sau nữa, để thực hiện
mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau, cũng như mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế thì các tổ chức kinh tế phải mở tài
khoản tại ngân hàng. Việc mở tài khoản tại ngân hàng tạo khả năng củng cố và phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, việc tăng thêm hoặc rút bớt một
lượng tiền trong lưu thông, việc mở thanh toán không dùng tiền mặt , việc cho vay
phát triển sản xuất, tổ chức lưu thông hàng hoá là những biểu hiện của vai trò tín
dụng ngân hàng trong lĩnh vực điều hoà lưu thông tiền tệ, góp phần xác lập quan hệ
cân đối hàng tiền.
- Bốn là, tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động kinh tế
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Tr ước hết, tất cả các thành phần kinh tế
đều có mối quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng và chính mối quan hệ tín
dụng này vừa tạo khả năng, vừa yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm soát bằng tín
dụng các mặt hoạt động kinh tế. Hơn nữa, quan hệ tín dụng là một quan hệ kinh tế
dựa trên nguyên tắc hoàn trả nên ngân hàng phải thực hiện kiểm soát đối với hoạt
động kinh tế của đơn vị vay để nguyên tắc hoàn trả được đảm bảo, ngân hàng không
bị mất vốn ban đầu. Không những thế, hiệu quả kinh tế xã hội chỉ đạt được yêu cầu
khi ngân hàng thực hiện kiểm soát bằng tín dụng các hoạt động kinh tế một cách
thường xuyên, toàn diện và chặt chẽ thông qua cơ chế kiểm soát bằng tín dụng khi
cho vay, khi xét duyệt cho vay và suất quá trình đơn vị kinh tế sử dụng vốn vay.
Mục đích của kiểm soát bằng tín dụng là phản ánh tổng hợp và nhạy bén quá trình
thực hiện các kế hoạch kinh tế, qua đó phát hiện những hiện tượng đầu tư tín dụng
không đúng đối tượng, không có trọng điểm, gây lãng phí vốn. Do vậy, việc kiểm
soát có chất lượng tạo điều kiện để việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế đúng
hướng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Năm là, đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện
15
phát triển kinh tế giữa các nước. Hiện nay sự phát triển của mỗi nước đều gắn với
thị trường quốc tế, do đó tín dụng trở thành phương tiện để nối các nước với nhau.
Nó có vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hoặc nhờ vốn tín dụng bên
ngoài mà phát triển kinh tế trong nước.
- Sáu là, tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện
thành công quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn dùng để tài trợ có thể là
vốn trong nước hay vay nước ngoài trong đó ngân hàng chính là trung gian tài chính
huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi
trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các
khoản chi phí sản xuất.
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngắn hạn
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: Cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính.
1.2.2.1 Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
16
Ứng với mỗi tiêu thức khác nhau người ta phân loại cho vay khác nhau, ta có
thể dựa trên những tiêu thức sau:
- Theo kỳ hạn nợ.
- Theo mục đích sử dụng vốn.
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay.
- Theo phương pháp hoàn trả.
- Theo loại hình tiền tệ.
Theo kỳ hạn nợ.
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thương mại(NHTM) được phân làm
ba loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có kỳ hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
+ Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trước tới nay, ngân hàng thường cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung tạm
thời vốn hoạt động. Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II, ngân hàng
chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới hình thức các khoản cho
vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans). Các khoản cho vay này chủ
yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô Các
khoản cho vay như vậy tận dụng được chu kỳ tiền mặt thông thường trong một
hãng kinh doanh như sau:
• Tiền mặt được chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm
hoặc thành phẩm.
• Hàng hoá được sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
• Hàng đã bán(thường là bán chịu).
17
• Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu) và
được dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trường hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu được tính từ khi hãng
cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90
ngày) khi hãng thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân
hàng.
+ Cho vay vốn lưu động
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn kéo
dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn lưu động thường được dùng để mua
hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần giống
với các khoản cho vay tự thanh toán như đã đề cập ở trên.
Thông thường các khoản cho vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các
khoản phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi
suất thả nổi trên lượng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết được tính
trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên toàn bộ giá
trị của hạn mức. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư bù tiền gửi.
Số dư bù tiền gửi bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác định trên cơ
sở quy mô hạn mức tín dụng và một lượng tiền gửi bắt buộc bổ xung bằng một tỉ
lệ phần trăm quy định trên tổng lượng tín dụng mà khách hàng thực sử dụng.
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng thương
mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng, nhà ở, các toà nhà văn phòng,
trung tâm thương mại, các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng công trình
kéo dài nhưng các khoản cho vay lại mang tính tạm thời. Các khoản cho vay này
cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây dựng, mua vật
liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, bên thi
công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác, để lấy tiền thanh
18
toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực tế chỉ khi Công ty xây
dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn cho
các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện các
khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân hàng đã cho vay với
thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động trong
giai đoạn đầu của công trình.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán
Những người kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán tư nhân
thường cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu tư chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc đến
hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thường sẵn sàng cho vay đối với người
kinh doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lượng cao, thường
được đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh chứng khoán nắm
giữ. Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn, chỉ là
vay qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn
hoặc cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trường tín dụng trở nên
căng thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức ngân
hàng đầu tư. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ phiếu công
ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán thường
diễn ra khi ngân hàng đầu tư giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công ty khác,
giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu để tăng
quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động
đầu tư mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà đầu tư trên thị
trường vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ được hoàn trả.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ
19
Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ
dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phải thu mà người bán những hàng hoá này sẽ nhận được sau khi họ ký
hợp đồng bán trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ được ngân hàng của người bán lẻ xem
xét. Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này
với một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lượng tín dụng người vay vốn, chất
lượng của vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất kỳ một hàng hoá nào đã được bán mà
ngân hàng không nhận được tiền thanh toán thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu
người bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu người bán lẻ không
thanh toán được, ngân hàng có thể buộc thu hồi hàng và trả một phần hoặc toàn
bộ số hàng đó cho nhà sản xuất kinh doanh để thu hồi số vốn cho vay. Hợp đồng
kế hoạch sàn thương bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín dụng, tích luỹ các
khoản lãi thu được khi người vay trả tiền.
Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không được
hoàn trả. Khi dự phòng tổn thất tín dụng đạt tới mức định trước, người bán lẻ sẽ
được giam trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp.
+ Cho vay trên tài sản
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng được dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tương lai. Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu được dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao gồm
các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay
theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu, hoặc
trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay một khoản tiền
bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của doanh nghiệp.
Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn kho hiện tại của
20
doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho. Khi thu hồi được
các khoản phải thu hoặc bán được hàng doanh nghiệp sẽ chuyển một phần tiền
mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay được thế chấp bằng các khoản phải thu hay
hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để hạn
chế rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh toán như dự tính.
- Cho vay trung hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn như: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện vân tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luõn chuyển.
+ Cho vay theo dự án.
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty.
Theo mục đích sử dụng vốn vay.
Hoạt động cho vay bao gồm: Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
- Cho vay tiêu dùng:
21
Là loại cho đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm nhà
cửa, xe và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng rất phát
triển ở các nước Âu Mỹ. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nước ta
nhưng áp dụng còn rất hạn chế bởi mức sống trung bình của người dân chưa cao,
việc thanh toán bằng thẻ đang được chú trọng nhưng chưa thực sự phát triển, hiểu
biết của người dân về loại hình tín dụng này chưa nhiều.
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này đã xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển
trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại.
Theo hình thức bảo đảm tiền vay
Trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra cho Ngân hàng đối
với những khách hàng không thực hiện đúng cam kết thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu các khoản cho vay
phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết bởi một mặt với
doanh nghiệp sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món nợ, mặt khác đối
vơi ngân hàng việc có bảo đảm đối với các khoản vay của doanh nghiệp tạo nên tâm
lý yên tâm hơn và giảm rủi ro. Có nhiều loại bảo đảm và do đó cũng có nhiều loại
cho vay theo hình thức bảo đảm khác nhau như cho vay cầm cố, cho vay thế chấp,
cho vay bảo lãnh
Theo hình thức này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và
không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
Là một loại hình tín dụng được cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay không có bảo đảm.
22
L vic cp tớn dng khụng cn ti sn th chp, cm c hoc bo lónh m
da trờn uy tớn ca chớnh khỏch hng hay ngi ta cũn gi l tớn chp. Khỏch hng
c ngõn hng cho vay theo hỡnh thc ny thng l nhng khỏch hng truyn
thng ca ngõn hng cú uy tớn v tin cy cao.
Theo phng thc hon tr.
Theo phng thc ny ta cú th phõn loi cho vay thnh hai loi:
- Cho vay tr gúp: L loi cho vay m khỏch hng phi hon tr vn, gc v
lói theo nh k, tr dn trong sut k hn thc hin hp ng. K hn hon tr cú
th hng thỏng, hng quý , na nm hoc mt nm.
- Cho vay tr mt ln: L loi cho vay tr mt ln theo k hn ó tho thun.
Theo loi hỡnh tin t.
- Cho vay bng ngoi t.
- Cho vay bng ni t.
- Cho vay bng vng.
1.2.2.2 Hot ng cho thuờ ti chớnh(Leasing)
Cho thuờ ti chớnh l hot ng tớn dng trung v di hn trờn c s hp ng
cho thuờ ti sn gia bờn cho thuờ l t chc tớn dng vi khỏch hng thuờ. Khi kt
thỳc thi hn thuờ, khỏch hng mua li hoc tip tc thuờ ti sn ú theo cỏc iu
kin ó tho thun trong hp ụng thuờ. Trong thi hn cho thuờ cỏc bờn khụng
c n phng t b hp ng. Vit Nam hot ng ny ó phỏt trin nhanh
chúng trong nhng nm gn õy v nú ó tr thnh ngun quan trng cỏc doanh
nghip cú th tip cn c cụng ngh mi.
1.2.2.3 Hot ng bo lónh
Theo quy chế về bảo lãnh Ngân hàng của Ngân hàng nhà nớc Vit Nam ban
hành ngày 25/08/2000, bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức
tín dụng( bên bảo lãnh) với bên (nhận đợc bảo lãnh) có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
23
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
đợc trả thay.
1.2.2.4 Hot ng chit khu
Chit khu l vic t chc tớn dng mua li thng phiu , giy t cú giỏ
ngn hn khỏc ca ngi th hng trc khi n hn thanh toỏn.
Trong hot ng ny cú mt hot ng ỏng chỳ ý ú l hot ng tỏi chit
khu. Hot ng tỏi chit khu l vic mua li thng phiu, giy t cú giỏ ngn
hn khỏc ó c chit khu trc khi n hn thanh toỏn.
Chit khu l mt nghip v ó xut hin t rt sm trờn th gii. Ti Vit
Nam do vic kộm phỏt trin trong vic phỏt hnh v lu thụng cỏc thng phiu
cng nh cỏc giy t cú giỏ khỏc, nờn hot ng ny mc dự ó xut hin nhng
cha phỏt trin mnh. Hot ng chit khu ti Ngõn hng thng mi ch yu
c tin hnh vi trỏi phiu Chinh ph hoc trỏi phiu , k phiu ca cỏc Ngõn
hng thng mi quc doanh.
Hot ng tớn dng cú nhiu nghip v nh vy nhng trong chuyờn
nghiờn cu ny ta ch yu i sõu nghiờn cu hot ng cho vay ngn hn ca
Ngõn hng. Vỡ vy t gi tr i ta thng nht mt thut ng tớn dng ngn
hn l ch hot ng cho vay ngn hn.
1.2.3 Vai trũ ca hot ng tớn dng ngn hn
Tớn dng ngn hn m bo phỏt trin kinh t theo chiu rng, thỳc y m
rng hot ng sn xut kinh doanh. õy l mt trong nhng vai trũ quan trng
nht ca tớn dng ngn hn. Thụng qua vic cung cp vn tớn dng mua nguyờn
vt liu phc v sn xut, m rng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip, tớn
dng ngn hn gúp phn giỳp doanh nghip m rng sn xut. Nc ta ang trờn
CNH- HH, tuy nhiờn do c im nc ta nn kinh t vn ang trong giai on
quỏ vỡ vy sn xut nh vn l ch yu- cỏc doanh nghip va v nh chim trờn