Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất tại công ty TNHH Tấn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.95 KB, 41 trang )

Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Chính vì vậy, ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy
trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất những vật
dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở như thế nào, muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu
sức lao động và phải có những tư liệu sản xuất gì, trong thời gian bao lâu, kết quả
sản xuất sẽ phân phối như thế nào v.v Tất cả những điều đó liên quan đến sản
xuất mà con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng
quản lí sản xuất. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi để đạt được
kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có xác định
phương hướng mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các
nguồn nhân lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh để từ bỏ
cơ chế đánh giá đầy đủ mặt mạnh yếu trong quản lý doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động
với tư liệu sản xuất và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa
các yếu tố của quá trình sản xuất có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì
giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư và nó vị trí đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
qua phân tích kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực
tế để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động
mọi khả năng tiềm tàng về lao động, máy móc, vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao kết quả sản xuất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng trong nền
kinh tế. Có nhiều nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh: các nhân tố về điều
kiện tự nhiên, con người, các nhân tố khoa học kỹ thuật, các nhân tố văn hóa,
Nhóm DREAM
Trang 1


Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
chính trị, xã hội…Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Con người phải thường xuyên điều tra tính toán, cân
nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu và đồng thời
cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả công việc, tìm ra những nguyên nhân
của những thiếu sót ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh và những tiềm
năng chưa sử dụng, đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót, khai thác tiềm năng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Chính vì những lẽ đó nhóm chúng tôi
quyết định chọn đề tài:"Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất"
Để thực hiện đề tài nhóm đã chọn một doanh nghiệp tư nhân thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nội dung phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất tại
doanh nghiệp bao gồm:
 Phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
 Phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản
 Phân tích tình hình cung ứng và sử dụng vật liệu
Những nội dung phân tích trên sẽ thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố sản
xuất với kết quả sản xuất, thấy được những nguyên nhân tích cực, những nguyên
nhân tiêu cực trong quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất. Từ đó, có những giải
pháp thích hợp để sử dụng các yếu tố sản xuất tốt hơn, đem lại kết quả cao hơn
trong sản xuất.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất:
1. Phân tích tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp
Nhóm DREAM
Trang 2
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
1.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng lao động:
Tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động. Vì vậy, sau khi phân tích tính hình sản xuất về mặt chất
lượng và số lượng sản phẩm cầ phân tích các yếu tố sản xuất, bởi vì việc tổ chức

quản lý và sử dụng các yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Trong 3 yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, với tính năng
động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có nó có ý nghĩa quyết định lớn đến tính hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất
Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt là số lượng và
chất lượng, cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử dụng lao động (năng suất lao
động ). Sự tác động này được thể hiện bằng công thức sau:
Gs =
CN
*
NS
Gs: giá trị sản xuất
CN
: Số lao động bình quân
NS
: Năng suất lao động bình quân
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá ảnh
hưởng của hai mặt số lượng và chất lượng đến sản xuất và có ý nghĩa quan trọng
vì:
+ Qua phân tích mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động,
tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp bố trí hợp lý, tiết kiệm lao động.
+ Qua phân tích đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động,
trình độ thành thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng
tiềm tàng về lao động , trên cơ sở đó có biện pháp khai thác có hiệu quả.
+ Qua phân tích mới có biện pháp quản lý sửa chữa, sử dụng hợp lý sức lao
động và tăng năng suất lao động.
Nhiệm vụ phân tích:
Với ý nghĩa trên, thì nhiệm vụ phân tích là :
Nhóm DREAM

Trang 3
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
+ phân tích tình hình tăng giảm lao động , tình hình bố trí lao động.
+ phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá được tình
hình sử dụng thời gian lao động, cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động.
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, có ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lao động là việc phân tích tình
hình sử dụng số lượng lao động và phân tích tình hình năng suất lao động.
1.2. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
Số lượng và chất lượng lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản quyết định
quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng
lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở tìm mọi biện pháp tổ
chức sử dụng lao động tốt nhất.
Vận dụng phương pháp so sánh, xác định mức biến động tuyệt đối và mức
biến động tương đối về trình độ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động.
- Mức biến động tuyệt đối : là kết quả so sánh số lao động sản xuất thực tế
bình quân với số lượng kế hoạch bình quân để tính ra số chênh lệch tuyệt
đối.
Mức chênh lệch tuyệt đối = Số LĐ thực tế - số LĐ kế hoạch
Hay :
CN∆
=
1
CN
-
k
CN
Kết quả phân tích này phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực tế
với kế hoạch tăng giảm , chưa nêu được DN sử dụng số lượng lao động tiết kiệm
hay lãng phí, vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao

động.
- Mức biến động tương đối:
= - *
Hay:
TCNCNCN
k
td
×−=∆
1
Nhóm DREAM
Trang 4
Số lao động trực
tiếp tăng giảm
tương đổi
Số công nhân sản
xuất thực tế kỳ
phân tích
Số CN sản xuất
theo kế hoạch hoặc
năm trước
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch (tốc độ phát
triển)
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Trong đó:
td
CN∆
: Số lao động trực tiếp tăng giảm tương đối.
T : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (hoặc tốc độ phát triển)
= * 100%

= * 100%
+ Nếu số công nhân bình quân tăng lên chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động không tốt.
+ Nếu số công nhân bình quân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động tốt hơn.
- Trường hợp phân tích tình hình biến động nhân viên bán hàng.
Kết quả hoạt động của nhân viên bán hàng có quan hệ trực tiếp với doanh
thu tiêu thụ, do vậy khi phân tích ngoài việc tính mức biến động tuyệt đối nhân
viên bán hàng, ta còn tính được mức biến động tương đối của nhân viên bán hàng
theo công thức sau:
= - * *
1.3. Phân tích tình hình năng suất lao động.
1.3.1 Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lục sản xuất của người lao động có thể sáng tạo
ra 1 số sản phẩm vật chất có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định, hoặc thời gian
lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất
Nhóm DREAM
Trang 5
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch sản xuất (T)
Giá trị sản xuất thực tế (G
s1
)
Giá trị sản xuất kế hoạch (G
sK
)
Tốc độ phát triển (T)
Giá trị sản xuất thực tế (G
s1
)

Giá trị sản xuất năm trước (G
s0
)
Mức biến động
tương đối của
nhân viên bán
h ngà
Số lượng nhân
viên bán hàng TT
Số lượng nhân
viên bán hàng KH
(năm trước)
Tỷ lệ hoàn thành
KH tiêu thụ ( so với
năm trước )
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng
nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu giá thành sản phẩm
Như vậy, năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội tính trên 1
sản phẩm càng thấp và ngược lại.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, năng suất lao động được xác định:
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Năng suất lao động = (1)
Thời gian lao động
Thời gian lao động
Năng suất lao động = (2)
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
cho nên chỉ tiêu (1) trên không sử dụng số lượng sản phẩm tính bằng giá trị sản
phẩm sản xuất. tuy nhiên, để đảm bảo tính so sánh được thì thước đo giá trị phải

được tính theo giá cố định và giá trị sản xuất dung để tính năng suất lao động phải
được loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu.
Sở dĩ như vậy vì ; GTSX là sự kết tinh của lao động quá khứ ( vật hóa:
NVL, khấu hao…) và lao động sống. Sự kết tinh này trong1 sản phẩm giữa các kì
phân tích sẽ khác nhau, nên chỉ tiêu năng suất lao động tính ra sẽ khác nhau. Việc
khác nhau này không phải do thay đổi lao động mới sang tạo ra mà do giá trị lao
động quá khứ của xã hội đã tạo ra trước đó.
Lượng thời gian hao phí có thể sử dụng nhiều đơn vị thời gian khác nhau
( giờ, ngày, tháng, năm).
-Năng suất lao động bình quân giờ: chính là giá trị sản xuất bình quân một
giờ làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp.

hnCN
G
T
G
N
s
g
s
h
××
==
-Năng suất lao động bình quân ngày: nói lên khối lượng sảm xuất thực hiện
trong một ngày công.
Nhóm DREAM
Trang 6
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
hN
nCN

G
T
G
N
h
s
n
s
d
×=
×
==
-Năng suất lao động bình quân năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản
xuất được trong năm của một công nhân.
nhNnN
CN
G
N
hd
s
n
××=×==
Trong đó:
T
g
: Tổng số giờ làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
T
n
: Tổng số ngày làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
Gs: Giá trị sản xuất

CN: Số lao động bình quân trong năm
n: là số ngày làm việc bình quân trong năm của 1 công nhân.
h: là số giờ làm việc bình quân trong ngày của 1 công nhân.
- Năng suất lao động giờ: chính là giá trị sản xuất bình quân 1 giờ làm việc
của công nhân sản xuất trực tiếp.
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng có thể
qui về các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ năng của công nhân
+ Do trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao hay thấp, tình trạng máy móc thiết bị
mới hay cũ.
+ Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ
không.
+ Do trình độ quản lý, tổ chức sản xuất , bố trí nơi làm việc, sử dụng kích thích lao
động.
- Năng suất lao động ngày: Nói lên khối lượng sản xuất thực hiện trong một
ngày công. Nó không chỉ phản ánh năng suất lao động giờ mà còn phản ánh tình
hình sử dụng thời gian lao động trong ngày. Giữa chỉ tiêu năng suất lao động ngày
và năng suất lao động ngày có mối quan hệ như sau:
Số giờ làm việc Năng suất lao
Nhóm DREAM
Trang 7
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Năng suất lao = bình quân trong x động trong một
động ngày ngày giờ
Qua công thức này: nếu tốc độ tăng của năng suất lao động ngày càng cao hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động giờ thì chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày đã
tăng lên và ngược lại. Do vậy, từ đây ta có thể đánh giá tình hình sử dụng ngày
công trong kỳ phân tích.
- Năng suất lao động năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất được
trong năm của một công nhân. Giữa chỉ tiêu năng suất lao động năm và năng suất

lao động ngày được thể hiện qua công thức:
Năng suất Số ngày làm việc bình quân Năng suất
lao động = một công nhân sản xuất x lao động
năm trong năm ngày
Qua công thức này, nếu tốc độ tăng năng suất lao động năm cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động ngày, thì chứng tỏ số ngày làm việc bình quân một công
nhân sản xuất trong năm tăng lên và ngược lại. Từ mối liên hệ này cho phép ta
đánh gia được tình hình sử dụng số ngày công lao động của một công nhân sản
xuất trong năm.
Thông qua 3 loại năng suất lao động được trình bày trên ta có thể thiết lập
được phương trinh biểu hiện mối liên hệ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất.
Giá trị Số công nhân Số ngày làm Số giờ làm Năng suất
sản = sản xuất * việc bình quân * việc bình quân * lao động
xuất bình quân 1 CN trong năm 1 ngày giờ
Hay G
s
= CN x n x h x N
h
Nhóm DREAM
Trang 8
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Nếu các chỉ tiêu về lao động thay đổi sẽ làm cho giá trị sản xuất thay đổi,
bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch ta có thể
đánh giá được ảnh hướng từng nhân tố đến giá trị sản xuất.
Phân tích năng suất lao động năm:
- Chỉ tiêu phân tích: N
n
= n * h * N
h

=> Xác định: N
n0
, N
n1
Kỳ gốc : N
n0
= n
0
.h
0
.N
h0
Kỳ phân tích : N
n1
= n
1
.h
1
.N
h1
- Đối tượng phân tích: ΔN
n
= N
n1
– N
n0
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân trong năm của công nhân sản
xuất: ΔN
n(n)

= n
1
.h
0
.N
h0
– N
n0
= (n
1
-n
0
).h
0
.N
h0
+ Ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân trong ngày của công nhân sản
xuất: ΔN
n(h)
= n
1
.h
1
.N
h0
– n
1
.h
0
.N

h0
= (h
1
-h
0
).n
1
.N
h0
+ Ảnh hưởng của năng suất lao động giờ:
ΔN
n(Nh)
= N
h1
- n
1
.h
1
.N
h0
= (N
h1
-N
h0
).n
1
.h
1
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔN

n
= ΔN
n(n)
+ ΔN
n(h)
+ ΔN
n(Nh)
1.3.2. Phương pháp phân tích:
Phân tích chung tình hình sử dụng năng suất lao động là xem xét đánh giá
tình hình biến động năng suất lao động giờ, ngày, năm, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó nhằm xác định trọng tâm phân tích,
đề ra biện pháp không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Phân tích năng suất lao động cần áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch và thực hiện theo các nội dung
sau:
- So sánh, xác định mức độ tăng, giảm các loại năng suất lao động. Trên cơ
sở đó, đánh giá tình hình thực hiện các loại năng suất lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động theo giờ công, ngày công.
Nhóm DREAM
Trang 9
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu giá trị sản xuất sản xuất
trong kỳ, trong đó đi sâu phân tích nhân tố năng suất lao động.
- Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây ảnh hưởng của các nhân tố, đặc biệt
là số ngày làm việc bình quân một công nhân.
Đánh giá một số trường hợp biến động năng suất lao động
+ Năng suất lao động giờ giảm: biểu hiện không tốt, nguyên nhân ảnh hưởng
đến tình hình này có thể do trình độ thành thạo kỹ thuật của công nhân chưa tốt,
máy móc thiết bị cũ kỹ, quy cách, phẩm chất nguyên vật liệu không đảm bảo.
+ Năng suất lao động ngày.

Trường hợp 1:
- Năng suất lao động giờ tăng: Nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày lớn
hơn năng suất lao động giờ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt giờ công lao động
trong ngày. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày nhỏ hơn năng suất lao động
giờ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chưa tốt giờ công lao động trong ngày.
- Năng suất lao động giờ giảm: Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
tốt giờ công lao động trong ngày, mặc dù năng suất lao động giờ ảnh hưởng không
tốt đến năng suất lao động ngày.
Trường hợp 2:
- Năng suất lao động giờ tăng, chứng tỏ doanh nghiệp không sử dụng tốt
giờ công lao động. Năng suất lao động giờ giảm: Nếu tốc độ giảm của năng suất
lao động ngày nhỏ hơn năng suất lao động giờ, doanh nghiệp sử dụng tốt giờ công
lao động trong ngày. Nếu tốc độ giảm của năng suất lao động ngày lớn hơn năng
suất lao động giờ, doanh nghiệp không sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày.
2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là tư liệu lao động chủ yếu, thể hiện
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị còn lại của tài sản cố định
thể hiện một lượng vốn đang đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn được đòi hỏi với
hiệu quả cao
Nhóm DREAM
Trang 10
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Do vậy, cần có biện pháp sử dụng và quản lý tài sản cố định khoa học, hợp
lý nhằm huy động đến mức tối đa, không ngừng tăng sản lượng, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Qua phân tích sẽ chỉ ra những ưu điểm và tồn tại
trong việc trang bị và sử dụng tài sản cố định. Từ đó có phương hướng đầu tư, xây
dựng tài sản cố định được hợp lý hơn, việc khai thác và sử dụng tài sản cố định
ngày càng cao hơn. Nội dung phân tích này thể hiện ở hai mặt: Phân tihcs tình
hình trang bị và phân tihcs tình hình sử dụng tài sản cố định
2.1 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định

Việc phân tích tình hình trang bị TSCĐ thể hiện trên hai mặt, đó là phân tích tình
hình biến động TSCĐ và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ.
2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản cố định
Mục tiêu: nhằm đánh giá tính hợp lí trong việc đầu tư cho TSCĐ, tình hình phân
bổ TSCĐ của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích: So sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều
dọc giữa số cuối kỳ và số đầu năm, tức là so sánh về nguyên giá và tỷ trọng của
từng loại TSCĐ. So sánh theo chiều ngang để đánh giá ựu biến động về quy mô
của TSCĐ tăng hay giảm so với đầu năm, theo đó sẽ đánh giá tình hình đầu tư mở
rộng quy mô của doanh nghiệp. So sánh theo chiều dọc để đánh giá tính hợp lý về
tình hình đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường, ở doanh nghiệp sản
xuất thì tỷ trọng của TSCĐ dành cho sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu
hương biến động tăng lên là hợp lý. Tuy nhiên, tỷ trọng TSCĐ dành cho sản xuất
sản phẩm tuy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng thời kỳ ( giai
đoạn khoa học ông nghệ)
Qua phân tích biến động về mặt kết cấu TSCĐ nhằm khai thác được những
tiềm năng đang tiềm ẩn và khắc phục những yếu kém trong việc bố trí cơ cấu
TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp xét theo phạm vi có thể chia làm 3 nhóm:
• Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh
• Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng
Nhóm DREAM
Trang 11
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
• Tài sản cố định không dùng, chưa dùng, chờ thanh lý
2.1.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ bị hao mòn dần,
về giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. TSCD càng tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh thì càng cũ đi, tình trạng kỹ thuật càng kém; số hao
mòn lũy kế càng lớn. Do đó để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ta

phải căn cứ vào hệ số hao mòn của TSCĐ, ta có chỉ tiêu phân tích sau:
H=
NG
HM
H: Hệ số hao mòn tài sản cố định
HM: Giá trị hao mòn lũy kế
NG: Nguyên giá TSCĐ
Hệ số hao mòn càng gần 1, chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp càng
cũ do đó doanh nghiệp cần đổi mới và trang bị lại tài sản cố định.
Hệ số hao mòn tài sản cố định càng nhỏ hơn 1, chứng tỏ tài sản cố định của
doanh nghiệp càng mới hoặc được đổi mới nhiều.
Phương pháp phân tích: là so sánh hệ số hao mòn tài sản cố định ở các
thời điểm cuối kỳ so với đầu năm, ta sẽ đánh giá được sự biến động về tình trạng
kỹ thuật của TSCĐ, từ đó có biện pháp như: trang bị đổi mới, sửa chữa TSCĐ.
2.2 Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
Để đánh giá TSCĐ sử dụng có hiệu quả hay không ta tính chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng tài sản cố định (H)
NG
Gs
Hs
=
Hs: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Gs: Giá trị sản xuất
NG
: Nguyên giá TSCĐ bình quân


NG
=
Nhóm DREAM

Trang 12
NG
đầu kỳ
+
NG

cuối kỳ
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
2
NG
đk
: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đầu kỳ
NG
ck
: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm cuối kỳ
Trong đó, nguyên giá tài sản cố định có thể tính toàn bộ tài sản cố định
dùng vào sản xuất kinh doang hoặc chỉ tính tài sản cố định dùng trong sản xuất
+ Trường hợp tính theo TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu phản
ánh này phản ánh cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại
+ Trường hợp tính theo tài sản cố định dùng cho sản xuất: chỉ tiêu này phản
ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ dùng trong sản xuất tạo ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất. Nó phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ đối với bộ phận tài sản
cố định dùng cho sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc quản lý và sử
dụng TSCĐ dùng trong sản xuất của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại
Phương pháp phân tích: tình hình sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tiến hành bằng cách so sánh chỉ tiêu giữa
các kỳ phân tích với kế hoạch hoặc giữa các kỳ với nhau. Qua đó, đánh giá trình
độ quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tốt hay

xấu và tìm hiểu các nguyên nhân có liên qua, làm cơ sở cho các biện pháp về quản
lý, sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích
ΔH
s
= H
s1
– H
s0
Nếu ΔH
s
> 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tốt hơn
Nếu ΔH
s
< 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định kém hơn
Nếu ΔH
s
= 0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định không thay đổi
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thay đổi sẽ làm cho giá trị sản xuất thay
đổi, ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị sản xuất như sau:
G
s
=
NG
* H
s
ΔG
s
= G
s1

– G
s0
Nhóm DREAM
Trang 13
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất là: Nguyên giá TSCĐ bình
quân và hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ bình quân (Δ
NG
G
s
)
Δ
NG
G
s
= (
NG
1
-
NG
0
)*H
s
- Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định (ΔH
s
G
s
)
ΔH

s
G
s
=
NG
1
*(H
s1
– H
s0
)
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔH
s
G
s
= Δ
NG
G
s
+ ΔH
s
G
s

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng hay giảm thường do một
số nguyên nhân sau:
+Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định mới hay cũ
+Cơ cấu tài sản cố định có hợp lý hay không
+Tình trạng cung ứng nguyên vật liệu choa sản xuất có bảo đảm chất lượng kịp

thời và đầy đủ không
+Tình hình quản lý và sư dụng tài sản cố định.
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của thiết bị sản xuất đến giá trị SX.
Các khả năng tiềm tàng của tài sản cố định biểu hiện chủ yểu qua các thiết
bị sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại thiết bị sản xuất khác nhau.
Đối với thiết bị chủ yếu có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất thường được doanh
nghiệp quan tâm thông qua quá trình phân tích, đánh giá. Phân tích các nhân tố
của thiết bị tác động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất bao gồm 3 nhân tố tác động:
số lượng thiết bị tham gia hoạt động sản xuất, thời gian sử dụng của thiết bị và
hiệu suất đem lại kết quả cao hay thấp.
Mục tiêu thực hiện phân tích này là để tăng cường công tác tổ chức quản lý,
nhằm phát huy tốt nhất các tiềm năng sử dụng thiết bị vào sản xuất
Để đánh giá tổng quát các nhân tố của việc sử dụng số lượng, thời gian và
hiệu suất của thiết bị ta có thể biểu diễn qua phương trình kinh tế như sau:
G
s
= Q* n* c*g* N
sd
Nhóm DREAM
Trang 14
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Trong đó
G
s
: giá trị sản xuất
Q : số lượng máy móc thiết bị
n : số ngày làm việc bình quân một thiết bị
c : số ca làm việc bình quân trong ngày
g : số giờ làm việc bình quân trong ca
Nsd : năng suất sử dụng bình quân giờ

Hoặc : G
s
= Q* T
g
* N
sd
Với T
g
: tổng số giờ làm việc bình quân của máy móc, thiết bị
3. Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu:
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
đều đặn, liên tục phải thường xuyên cung cấp các loại nguyên vật liệu, năng lượng
đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về qui cách phẩm chất. Đây là một vấn
đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại
được. Vì vậy để đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yêu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
- Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và hợp lý nguyên vật liệu là điều kiện
có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh cua doanh
nghiệp
- Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng
cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng
suất lao động.
- Cung ứng sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn ảnh hưởng
tích cực đến tình hình tài chính doanh nghiệp,ảnh hưởng đến việc giảm giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Nhóm DREAM
Trang 15

Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Vì vậy, phải thường xuyên, định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng,
dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những nhược, ưa điểm trong công tác
quản lý vật tư ở doanh nghiệp.
Do đó, việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt các yêu cầu:
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục,
đều đặn theo đúng kế hoạch.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý có hiệu
quả và tiết kiệm.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng,
sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm:
+ Kiểm tra tình hinh thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đối chiếu với tình
hình sản xuất kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận
thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Phân tích tình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh
nghiệp.
+ Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại nguyên vật
liệu để có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư.
3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là
phải đảm bảo đủ về số lượng. nghĩa là, nếu cung cấp số lượng quá lớn,dư thừa sẽ
gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng
ngược lại, nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, các doanh nghiệp không
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phần lớn là do thiếu nguyên vật liệu.
Về phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng, người ta
tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp từng loại nguyên vật liệu, theo công
thức sau:
Nhóm DREAM

Trang 16
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh

∑ ∑


−=∆
=
=
=
kikikii
n
i
kiki
n
i
kii
v
PVPVG
PV
PV
T
**
%100*
*
*
1
1
1
1

Trong đó:
V
T
: tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL
i
V
1
: khối lượng cung ứng thực tế của VL i
ki
V
: khối lượng cung ứng kế hoạch của VL i
P
ki
: Đơn giá mua kế hoạch của vật liệu i
V
ki
= V
sxi
+ V
ck
- V
dk
Với: V
sxi
là khối lượng nguyên vật liệu i cần cho sản xuất trong kỳ
V
ck
: khối lượng NVL i dự kiến tồn đầu kỳ
V
dk

: khối lượng NVL i thực tế tồn đầu kỳ
V
sxi
= Q
k
* m
i
Q
k
: Khối lượng sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch
m
i
: định mức tiêu hao NVL i cho một đơn vị sản phẩm
Nếu T
v
>= 100% : DN hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL.
Nếu T
v
< 100% :doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung ứng
nguyên vật liệu. Việc không hoàn thành kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu có thể
do những nguyên nhân sau:
+ Do doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất sản phẩm nào đó, do đó phải
giảm số lượng cung ứng nguyên vật liệu cần dùng sản xuất sản phẩm đó.
+ Doanh nghiệp giảm kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu vì thực hiện tiết
kiêm j được hao phí nguyên vật liệu.
+ Doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính, phương tiện vận tải,
hoặc do nguồn nguyên vật liệu khan hiếm…
Nhóm DREAM
Trang 17
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh

-Kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho, đối chiếu định mức dự trữ để giải quyết
tình hình tồn kho không hợp lý:
3.2. Phân tích tình hình dự trữ NVL
Để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục thì dự trữ NVL cần phải
có kế hoạch hợp lý, khoa học. Trong diều kiện bình thường tồn kho NVL phù hợp
với định mức thì được đánh giá là tốt, tồn kho thiếu hụt so với định mức thì gây
gián đoạn cho sản xuất, tồn kho dư thừa quá mức cho phép thì gây ứ đọng vốn,
vòng quay vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, việc kiểm tra NVL theo thời điểm không phản ánh được chính
xác, chẳng hạn kiểm tra vào thời điểm nguyên vật liệu nhập kho hoặc trước ngày
nhập kho.
Để thấy rõ hơn tình hình tồn kho NVL ảnh hưởng một cách cụ thể đến tiến
độ sản xuất như thế nào, người ta có tính số ngày NVL tồn kho đảm bảo cho SX,
công thức tính như sau:
i
i
di
M
V
N =
di
N
: số ngày NVL i đảm bảo cho SX
i
V
: khối lượng NVL i tồn kho
i
M
: Khối lượng NVL i sử dụng cho một ngày
Số ngày nêu trên đươc so sánh với số ngày còn chờ đến đợt cung cấp vật

liệu lần sau để đánh giá được đúng đắn hơn về tình hình đảm bảo NVL cho sản
xuất, phát hiện những trường hợp tồn kho NVL không đảm bào cho sản xuất để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.3. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu.
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của
doanh nghiệp.Thông thường thời gian cung ứng nguyên vật liệu xuất phát từ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,tình hình dự trữ cần cung cấp trong kỳ.Điều kiện
quan trọng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoàn thành tốt và
Nhóm DREAM
Trang 18
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
nhịp nhàng là phải cung ứng những loại nguyên vật liệu cần thiết một cách kịp
thời trong cả thời gian dài (tháng,quý,năm)
Trong nhiều trường hợp,nếu xết về mặt khối lượng cung ứng một loại vật tư
nào đó trong một kỳ kinh doanh thi doanh nghiệp vẫn đảm bảo nhưng do việc
cung ứng không kịp thời đã dẫn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị
ngừng trệ vì chờ đợi vật tư.
3.3.4. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất.Do vậy,phân tích tình hình sủ dụngnguyeen
vật liệu trong sản xuất chỉ ra những mặt sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất
còn lãng phí cũng như những ảnh hưởng tích cực,tiêu cực của tình hình cung
ứng,sử dụng nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất là việc làm cần thiết đối với
doanh nghiệp.thuộc nội dung phân tích này cần thực hiện đánh giá chung về
nguyên vật liệu tiêu dùng trong sản xuất,phân tích chi tiết nguyên vật liệu tiêu
dùng trong sản xuất,phân tích mối liên hệ giữa cung ứng,dự trữ,sử dụng nguyên
vật liệu với kết quả sản xuất.
3.4.1.Đánh giá chung về nguyên vậy liệu tiêu dùng trong sản xuất.
Khối lượng nguyên vật liệu từng loại tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm được
xác định theo công thức sau.

V
sx
=V
xk
-V
cl
Trong đó:
V
sx
:khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
V
xk
:khối lượng nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất
V
cl
: khối lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng đến
Để đánh giá tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất,cần
xây dựng mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối theo từng loại
nguyên vật liệu như sau:
Nhóm DREAM
Trang 19
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
- Mức biến động tuyệt đối: là mức chênh lệch so sánh giữa nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất thực tế và khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kế
hoạch.
Ta có: ∆V=V
sx1
-V
sxk
Mức biến động tuyệt đối chỉ phản ánh đơn thuần về khối lượng nguyên vật

liệu thực tế sử dụng cho sản xuất tăng,giảm bao nhiêu so với kế hoạch,giúp cho
việc đánh giá và định hướng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho kỳ tới được
đúng đắn,hợp lý hơn.
- Mức biến động tương đối: là mức chênh lệch so sánh giữa khối lượng
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thực tế và kế hoạch được đã được điều chỉnh
theo khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế (V
d
sxk
)
∆V=V
sx1
-V
d
sxk
Trong đó: V
d
sxk
=V
sxk
.
k
Q
Q
1

Q
1
,Q
k
:số lượng sản phẩm sản xuất thực tế,kế hoạch của từng loại sản phẩm

có sử dụng nguyên vật liệu cần phân tích.
Mức biến động tương đối phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào
sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí.
V
d
sxk
< 0: thể hiện mức nguyên vật liệu tiết kiệm được
V
d
sxk
> 0: thể hiện mức nguyên vật liệu thật lãng phí
3.4.2:Phân tích mối quan hệ giữa cung ứng,dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu.
Để biết được tình hình dự trữ ,cung cấp và sử dụng nguyên vậy liệu,tác
động ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm sản xuất thì việc phân tích định kỳ tình
hình cung cấp nguyên vật liệu là cần thiết.Mối quan hệ của 3 mặt trên được thể
hiện qua phương trình kinh tế sau:
Q=
i
ckinkidki
m
VVV −+
Q:khối lượng sản xuất của sản phẩm i
Nhóm DREAM
Trang 20
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
V
dki
:khối lượng vật liệu i tồn kho đầu kỳ
V

nki
:khối lượng vật liệu i nhập kho trong kỳ
V
cki
: khối lượng vật liệu i tốn kho cuối kỳ
m
i
:định mức tiêu hao nguyên vật liệu i cho 1 đơn vị sản phẩm
Việc cung ứng,dự trữ và sủ dụng nguyên vật liệu có mối quan hệ chặt chẽ
với kết quả sản xuất.Khi nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ tăng lên là
yếu tố thuận lợi cho việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Còn khi
nguyên vật liệu tồn cuối kỳ tăng thì trong trường hợp nào đó có thể gây ảnh hưởng
giảm khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên,mối quan hệ giữa các yếu tố này ( tồn đầu kỳ,nhập trong kỳ và
tồn cuối kỳ ) với kết quả sản xuất thể hiện qua số liệu nhiều khi không biểu hiện
được sự tác động nhân quả giữa chúng.Chẳng hạn,có thể nói do yếu tố tồn kho
nguyên vật liệu cuối kỳ tăng làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
giảm,nhưng cũng có thể ngược lại,do khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ giảm
làm cho nguyên vật liệu tồn cuối kỳ tăng.
Hoặc trường hợp yếu tố tồn đầu kỳ,nhập trong kỳ tăng và khối lượng sản
xuất trong kỳ cũng tăng và khối lượng sản xuất trong kỳ cũng tăng,nhưng việc
tăng khối lượng sản xuất trong kỳ tăng trong một chừng mực nào đó ( chưa cần
đến lượng tồn đầu kỳ,nhập trong kỳ tăng thêm) thì có thể la do yêu cầu tiêu thụ,
hoặc yêu cầu dự trữ hàng hóa…chứ chưa hẳn là do tác động của tồn đầu kỳ,nhập
trong kỳ tăng lên.Tồn đầu kỳ tăng lên có thể là do kết quả của sản xuất và sự trữ
kỳ trước,nhập trong kỳ tăng lên có thể là do kết quả của các yếu tố thuộc quá trình
cung ứng nguyên vật liệu….còn mối quan hệ giữa sử dụng nguyên vật liệu với kết
quả sản xuất qua số liệu tính toán tuy không nói lên sự tác động nhân quả một
cách trực tiếp,nhưng mối quan hệ giữa chúng thể hiện rõ theo khuynh hướng: khi
sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm sẽ có ảnh hưởng tăng khối lượng sản xuất trong

kỳ và ngược lại khi sử dụng nguyên vật liệu lãng phí sẽ ảnh hưởng giảm khối
lượng sản xuất trong kỳ.
Nhóm DREAM
Trang 21
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Từ những điều trình bày trên,khi thực hiện phân tích mối quan hệ giữa cung
ứng,dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu với kết quả sản xuất ta không dặt vấn xác
định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất như đối với một số nội dung
phân tích khác,mà chỉ dặt vấn đề xem xét mối liên hệ qua lai giữa các yếu tố nêu
trên với kết quả sản xuất.
Tuy nhiên,nếu kết hợp với kết quả nghiên cứu thực tế thì có thể làm rõ
được những mối liên hệ được nêu qua phân tích,tức là có thể xác định những yếu
tố này là thực sự ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất hoặc không ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất hoặc ảnh hưởng ở một mức độ nào đó.
Trường hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất thì tùy theo tính
chất ảnh hưởng mà ta có ứng xử quản lý phù hợp.còn trường hợp không ảnh
hưởng trực tiếp thì qua số liệu phân tích cũng nói lên khả năng,điều kiện thuận lợi
hay không thuận lợi của các yếu tố trên đối với kết quả sản xuất,biết được khả
năng tiềm tàng của các yếu tố trên đối với sản xuất như thế nào.
II. Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất tại công ty TNHH
Tấn Quốc.
1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tấn Quốc.
CÔNG TY TNHH TẤN QUỐC.
Địa chỉ : 111 Núi Thành - Hải Châu - Đà Nẵng
Điện thoại : (+84).511.3736993 - (+84).511.3735244
Fax : (+84).511.3731550
Email :
Website: />Công Ty TNHH Tấn Quốc được Sở kế hoạch đầu tư TP Đà Nẵng cấp giấy
phép kinh doanh số 3202000648 vào ngày 17/07/2002 và chính thức đi vào hoạt
động kinh doanh tháng 09/2002. Trụ sở chính công ty đặt tại 111 Núi Thành,

Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Những ngày đầu mới
Nhóm DREAM
Trang 22
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
thành lập, công ty chỉ có 4 nhân viên với doanh số bán ra khoảng 3 tỷ VNĐ trong
năm và chủ yếu kinh doanh lẻ.
Năm 2005 để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, được sự đồng
thuận, hỗ trợ của các cơ quan chức năng Công ty TNHH Tấn Quốc đã đầu tư vào
dự án NHÀ MÁY SẢN XUẤT THÉP TẤN QUỐC với qui mô nhỏ và công nghệ
bán tự động phù hợp với điều kiện và thị trường tại thời điểm đó.
Định hướng phát triển Doanh nghiệp theo chủ trương phát triển ngành Thép
Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo tinh thần công văn số
1708/VPCP-KTN ngày 19/3/2009 V.v một số giải pháp thực hiện qui hoạch phát
triển ngành Thép). Công ty TNHH Tấn Quốc chọn giải pháp đầu tư bổ sung vào
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THÉP một dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiên đại,
công suất lớn để sản xuất ra các loại Thép hình cỡ lớn hiện có nhu cầu tiêu thụ cao
trên thị trường. Đây là lĩnh vực đầu tư các nhà sản xuất Thép trong nước chưa đáp
ứng được đặt biệt tại địa bàn Miền Trung - Tây Nguyên.
Hiện tại, công ty có chi nhánh ở cửa hàng Lô 87, Nguyễn Hữu Thọ, Đà
Nẵng và cửa hàng số 382 Nguyễn Lương Bằng, Đà Nẵng. Kết hợp với nhà máy
sản xuất sắt thép các loại ở khu công nghiệp Hòa Khánh, công ty TNHH Tấn Quốc
có nhiều điều kiện thuận lợi để phân phối sản phẩm sắt thép các loại đến các công
trình trọng điểm của thành phố Đà Nẵng nói riêng và khu vực Miền Trung Tây
Nguyên nói chung. Với bề dày kinh nghiệm và là đối tác tin cậy của nhiều công
trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng như khu vực Miền Trung
Tây Nguyên, công ty luôn tự hào với những thành tích đạt được trong thời gian
qua và nỗ lực để trở thành một thương hiệu uy tín hàng đầu khu vực.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu sản xuất các loại sắt thép như sau:
 Thép V, thép vuông, thép phi trơn
 Thép U, I, tấm lá

 Ống mạ kẽm - Ống thép
 Tôn các loại
Nhóm DREAM
Trang 23
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
Một số hình ảnh sản phẩm của Công ty
2. Tình hình sử dụng thực tế các yếu tố sản xuất tại công ty TNHH Tấn
Quốc.
2.1 phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH Tấn Quốc
2.1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Qua số liệu thu thập tại công ty ta có bảng sau:
Nhóm DREAM
Trang 24
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương Phân tích hoạt động kinh doanh
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG:
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực tế
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Công nhân viên sản xuất 200 80.32% 237 82.87%
Công nhân viên trực tiếp 180 73.29% 217 75.87%
Nhân viên gián tiếp 20 8.03% 20 6.99%
Nhân viên ngoài sản xuất 49 19.68% 49 17.13%
nhân viên bán hàng 29 11.65% 25 8.74%
Nhân viên quản lý doanh
nghiệp 20 8.03% 24 8.39%
Tổng cộng 249 100% 286 100%
NHẬN XÉT:Từ bảng phân tích trên cho thấy, tổng số lao động bình quân
của doanh nghiệp tăng 37 người so với kế hoạch (249-286)
Xét về mặt kết cấu(tỷ trọng) cho thấy: nhân viên quản lý tăng 0,36%( 8,03%-
8,39%) và công nhân viên trực tiếp sản xuất tăng 2,58%(73,29-75,87). Việc tăng

tỷ trọng của hai loại lao động này tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất (khối
lượng sản xuất).Qua đó ta thấy khối lượng sản xuất thực tế đạt được tốt hơn so với
kế hoạch.
Tỷ trọng nhân viên bán hàng giảm 2,91%( 8,74%-11,65%) và nhân viên gián
tiếp giảm 1,04%( 6,99%-8,03%). Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
thực tế vẫn đảm bảo thì việc giảm này so với kế hoạch được đánh giá là tốt.
Ngược lại hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ thực tế không đảm bảo thì
việc giảm này được đánh giá là không tốt.
Thông qua mối liên hệ giữa kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ đạt được ta
thấy tình hình sử dụng lao động thực tế của công ty tốt hơn so với kế hoạch.
Nhóm DREAM
Trang 25

×