Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát khả năng sản xuất trứng gà cp brown, nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm gia đình ông kiều văn kha, thị trấn chùa hang,huyện đồng hỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.91 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ CHẰN

Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ CP- BROWN
NI TẠI TRẠI CHĂN NI GIA CẦM GIA ĐÌNH ÔNG KIỀU VĂN KHA
THỊ TRẤN CHÙA HANG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Khoá học: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015

e


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ CHẰN

Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ CP- BROWN
NI TẠI TRẠI CHĂN NI GIA CẦM GIA ĐÌNH ÔNG KIỀU VĂN KHA
THỊ TRẤN CHÙA HANG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn ni thú y
Khố học: 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên, năm 2015

e


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông lâm
Thái Nguyên cùng 6 tháng thực tập tại cơ sở em đã luôn được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo và bạn bè. Em có được ngày hơm nay ngồi sự nỗ
lực của bản thân thì phần lớn có sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cơ, gia đình,
bạn bè và xã hội.
Với suy nghĩ đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa chăn ni thú y, tồn thể các thầy cơ giáo
trong khoa Chăn Nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ sâu sắc tới cô giáo Ths. Hà Thị Hảo đã tận tình
giúp đỡ em và trực tiếp giúp em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn trại gà tư nhân Kiều Văn Kha đã tạo mọi

điều kiện cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Một lần nữa em xin kính chúc tồn thể cơ giáo cùng tồn thể gia đình sức
khỏe, hạnh phúc thành công hơn nữa trong công tác giảng dậy và nghiên cứu.
Thái nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Triệu Thị Chằn

e


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng sản xuất của gà (theo
H.Brandsh, 1990 dẫn theo Nguyến Chí Bảo, 1978) ................................. 8
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của tuổi gà đến sản lượng trứng .................................. 22
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng cho ga hậu bị ........................................... 30
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng cho gà sinh sản ........................................ 30
Bảng 3.3. Chế độ ăn và chiếu sáng của gà hậu bị và gà sinh sản ................... 30
Bảng 3.4. Quy trình tiêm phịng cho đàn gà sinh sản và gà hậu bị................. 31
áp dụng tại trại ................................................................................................. 31
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 41
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà CP-Brown qua 20 tuần khảo sát................ 42
Bảng 4.3. Sản lượng trứng của gà khảo nghiệm ............................................. 43
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ của gà qua 20 tuần khảo sát .............................................. 44
Bảng 4.5. Khối lượng trứng cảu gà khảo nghiệm ........................................... 46
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn của gà khảo nghiệm ............................................. 47

Bảng 4.7. Chi phí thuốc thú y cho 1 quả trứng ............................................... 48
Bảng 4.8. Hạch toán thu chi cho đàn qua 20 tuần khảo sát ............................ 49

e


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Kg

: kilogam

G

: Gam

SLT

: Sản lượng trứng

CRD


: Bệnh hen

CCRD

: Bệnh hen kép

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

e


iv

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của gia cầm..... 9

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 26
PHẦN 3: ĐƠI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.5. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi ........................................ 32
3.5.1. Tỷ lệ sống của gà................................................................................... 32
3.5.2. Sản lượng trứng ..................................................................................... 32
3.5.3. Tỷ lệ đẻ .................................................................................................. 32

e


v

3.5.4. Khối lượng trứng:chọn ngẫu nhiên 10 khay trứng cân lấy khối lượng 32
3.5.5. Tiêu tốn thức ăn..................................................................................... 33
3.5.6. Chi phí trực tiếp..................................................................................... 33
3.6. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 40

4.2. Kết quả đề tài nghiên cứu......................................................................... 41
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà CP-Brown ........................................................ 41
4.2.2. Sản lượng trứng ..................................................................................... 43
4.2.3. Tỷ lệ đẻ .................................................................................................. 44
4.2.4. Khối lượng trứng ................................................................................... 45
4.2.6. Chi phí thuốc thú y cho gà khảo nghiệm .............................................. 48
Đơn vị: đồng .................................................................................................... 48
4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 20 tuần khảo sát .................................................. 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài
III. Tài liệu tiếng nước ngoài

e


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, trong đó
sản xuất nơng nghiệp đã trở thành ngành nghề truyền thống và góp phần
khơng nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt thì chăn ni cũng là
một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó khơng những
đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hằng ngày của mọi người dân trong
xã hội mà cịn là nguồn thu nhập hiệu quả cao góp phần cải thiện đời sống xã

hội của nhiều người lao động trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây cùng với ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni của nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được kết quả đáng kể.
Trong đó ngành chăn ni gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành
chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm là một
loại hình chăn ni phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam và một số mơ hình
trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp... Với những đặc điểm nổi bật nó phù hợp
với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý.... của nước ta. Thực tế đã
chứng minh chăn nuôi gia cầm đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất
nhanh hơn nhiều so với các vật ni khác. Chi phí thức ăn cho một kilogam
tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp
ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng và
chất lượng sản phẩm. Ngành chăn ni gia cầm nói chung và ngành chăn ni
gà nói riêng trong những năm gần đây đã được nhà nước chú ý hơn, đặc biệt
là cơng tác giống. Do đó trong những năm qua với mục đích mở rộng quy mơ
đàn gia cầm nâng cao năng suất chất lượng trong chăn nuôi. Nhà nước đã tiến
hành nhập ngoại nhiều giống gà mới có năng suất cao như: gà Golline54 nhập

e


2

năm 1990 từ Hà Lan; Brown Nick nhập từ mỹ năm 1993; Hysex brown nhập
từ mỹ năm 1996 trong đó có gà Issa Brown có nguồn gốc từ Pháp do hãng
Hubbard sản xuất được nhập vào nước ta từ năm 1998. Đây là giống gà
chuyên trứng cao sản của thế giới, sản lượng trứng từ 250 - 270 quả/mái/năm
khối lượng trứng trung bình đạt từ 58 -60 gam, ( Nguyễn Duy Hoan, Trần
Thanh Vân (1998)[7]. Trong những năm gần đây Công Ty Cổ Phần Chăn
Nuôi CP Việt Nam đã nhập về giống gà này để cung cấp con giống cho các

nhà chăn ni ở Tỉnh Thái Ngun trong đó có huyện Đồng Hỷ.
Huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên là huyện chăn nuôi gà phát triển lớn,
đặc biệt là chăn nuôi gà đẻ trứng. Hiện nay địa bàn đã có hơn 50 trang trại
nuôi gà hậu với số lượng từ 4000 - 8000 con/trại, 5 trang trại nuôi gà đẻ trứng
thương phẩm với quy mô từ 12000 - 14000 gà/trại và một số điểm gia trại quy
mô nhỏ. Gà CP Brown là một trong những dịng được nhiều nhà chăn ni
lựa chọn. Với khả năng đáp ứng được yêu cầu về sức sản xuất cũng như khả
năng thích nghi chống đỡ bệnh tật,và đặc biệt được thị trường việt nam ưa
chuộng. Do vậy việc ni dịng gà này đã đem lại hiệu quả và thu nhập cao
cho người chăn nuôi. Để đánh giá được hiệu quả chăn nuôi từ gà sản xuất
trứng thương phẩm tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Được sự
đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và giáo viên hướng dẫn em đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát khả năng
sản xuất trứng gà CP-Brown, nuôi tại trại chăn ni gia cầm gia đình ơng
Kiều Văn Kha, thị trấn chùa hang,huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sản xuất trứng của giống gà CP-Brown
nuôi trong trang trại nông hộ tại thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên

e


3

- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Thành thạo các
quy trình trong chăn ni.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm tài liệu nghiên cứu, đánh giá sức sản xuất của

giống gà CP-Brown
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài có thể là cơ sở để đưa ra khuyến cáo cho người chăn
nuôi trong lựa chọn để nuôi.

e


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Qua dịng thời gian cùng q trình lịch sử tiến hóa lâu dài, ở gia cầm đã
hình thành hàng loạt các tính trạng, có thể phân chia các tính trạng ở gia cầm
thành 2 loại : Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng(hay tính trạng năng
suất)(Nguyễn Văn Thiện và Cs,(2002) [13].
• Bản chất di truyền các tính trạng chất lượng
Tính trạng chất lượng là những tính trạng khơng thể cân, đo, đong, đếm
được mà chỉ đánh giá bằng cảm quan.
Theo Brandsch H. Và Cs. (1978) [16], tính trạng chất lượng được quy
định bởi một vài cặp gen có hiệu ứng lớn, tính trạng chất lượng thường có hệ số
di truyền cao, khơng hoặc ít chịu tác động của mơi trường và sự khác nhau trong
biểu hiện các tính trạng chất lượng là rõ rệt. Ở gia cầm một số tính trạng thuộc
về đặc điểm sinh học như: Màu lơng, chất lượng thịt, kiểu mào, màu sắc trứng,
màu chân... thuộc nhóm các tính trạng chất lượng (Trần H Viên, (2001) [14].
• Bản chất di truyền các tính trạng số lượng
Các tính trạng số lượng và những tính trạng có thể xác định bằng

những dụng cụ đo lường như: cân, đo, đong,đếm...Theo quan điểm di truyền
học thì phần lớn các tính trạng về sản xuất có gia trị kinh tế của vật ni đều
là tính trạng số lượng, thường là những chỉ tiêu quan trọng nên được sử dụng
đánh giá phẩm chất giống. Những tính trạng số lượng do nhiều gen tương tác
quy định nên có hệ số di truyền thấp, chịu ảnh hưởng nhiều bởi tác động của
ngoại cảnh, vì vậy chúng có khoảng dao động lớn.

e


5

Bộ phận di truyền có liên quan đến các tính trạng số lượng được gọi là
di truyền học số lượng (Quantitative Character) hoặc di truyền sinh học trắc
nghiệm (Biomen trical genetics).
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền học của Mendel
làm cơ sở. Nhưng do đặc điểm riêng các tính tạng số lượng so với các tính
trạng chất lượng (Qualitative Character) nên di truyền học số lượng khác di
truyền học của Mendel về 2 phương diện.
Đối tượng nghiên cứu trong di truyền học số lượng không chỉ dừng lại
ở mức độ cá thể mà phải được mở rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm
cá thể khác nhau. Sự sai khác nhau giữa các cá thể khơng chỉ là sự phân loại
mà nó địi hỏi phải có sự đo lường các cá thể.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1997) [12] các đặc tính bên ngồi cơ thể
được coi là kiểu hình (phenotype), kiểu hình này do kiểu gen quy định và môi
trường gây ra. Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể
được coi là tính trạng kiểu hình (phenotype value) của cá thể đó. Các giá trị
đó có liên quan đến kiểu gen và sai lệch môi trường (enviromental deviation).
Như vậy có nghĩa là kiểu gen quyết định một giá trị nào đó của cá thể và mơi
trường gây ra sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác.

Quan hệ trên biểu hiện như sau:
P=G+E
Theo Trần Long (2006) [10] các tính trạng số lượng hình thành trong
quá trình phát triển cá thể, chịu sự ảnh hưởng của nhiều enzim trong sự tương
hỗ với các tính trạng khác. Mối quan hệ giũa các gen với tính trạng số lượng
được thể hiện như sau:
Nhiều gen

Nhiều enzym

Một tính trạng

Các gen có thể hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng tới hướng phát triển của
tính trạng, song phần lớn các gen đều hoạt động theo 3 phương thức: Tác

e


6

động trội-D; tác động át chế-I; tác động cộng gộp-A.
Như vậy gí trị kiểu gen được xác định:
G=A+D+I
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình
A: Giá trị cộng gộp (hay hiệu ứng cộng tính) (Adtive value)
D: Sai lệch trội (tác động trội) (dominance divitation)
I: Sai lệch tương tác (sai lệch át gen) (interaction diviation)
G: Giá trị kiểu gen
E: Sai lệch môi trường

Các tính trạng số lượng thường là các tính trạng sinh lý phát triển (sinh
trưởng) và sinh lý sinh sản phục thuộc vào rất nhiều vào quá trình sống sảy ra
trong cơ thể cũng như chịu tác động của môi trường.
Người ta cũng phân tích ảnh hưởng của mơi trường thành 2 phần:
E =Eg + Es
Trong đó:
Eg: Sai lệch mơi trường chung
Es: Sai lệch môi trường riêng
Sai lệch môi trường chung: Là sai lệch do các nhân tố môi trường tác
động lên toàn bộ cá thể trong cơ thể hoặc tác động lên cả đời con vật, các
nhân tố này có tính chất thường xun, khơng cục bộ như khí hậu, thức ăn...
Sai lệch môi trường riêng: Là sai lệch do các nhân tố mơi trường tác động
tạo ra kiểu hình cho một hoặc một số cá thể, nó có tính chất tạm thời và cục bộ.
Vậy kiểu hình P sẽ được thể hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Muốn nâng cao năng suất vật ni thì phải tác động về mặt di truyền
dưới hai hình thức:

e


7

Tác động vào hiệu ứng cộng tính - A bằng cách tác động vào hiệu ứng
trội -D và tương tác át gen - I bằng cách cho phối giống tạp giao.
Bên cạnh đó cần tác động về mặt mơi trường bằng cách cải tiến chăm
sóc ni dưỡng, thức ăn, chuồng trại...
Ngày nay, sản lượng trứng và khối lượng trứng được chú ý đặc biệt.
Tính trạng đầu có hệ số di truyền thấp (30%) và tính trạng thứ 2 có hệ số di
truyền cao. Nói chung, những tính trạng về sức đẻ trứng và sức sống có hệ số

di truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến sức sản xuất thịt của gà như
khối lượng cơ thể, loại cấu trúc thân và chế độ mọc lơng có hệ số di truyền
trung bình từ 40-60%.
Như vậy kết quả quan trọng nhất của di truyền học quần thể là sự hoàn
thiện các phương pháp nhân giống trong cơng tác giống. Trong đó phương
pháp nhân giống theo dịng là cơ sở để hồn thiện giống và tạo cơ sỏ cho các
phương pháp lai giống khác.

e


8

Bảng 2.1. Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng sản xuất của gà
(theo H.Brandsh, 1990 dẫn theo Nguyễn Chí Bảo, 1978)
Tính trạng
Sức đẻ trứng
-Số lượng trứng
-Số lượng trứng theo chỉ số sản xuất
-Số lượng trứng theo số trứng đẻ ra trong
một trận đẻ của mùa đông
-Số lượng trứng theo toàn bộ số trứng đẻ ra
trong mùa đông
-Sự thành thục
-Cường độ đẻ trứng
-Nghỉ đẻ mùa đông
-Bản năng ấp trứng
-Khối lượng quả trứng
-Hình dạng quả trứng
Chất lượng vỏ trứng:

-Màu sắc
-Độ dày
-Độ bền
Chất lượng bên trong của trứng:
-Khối lượng lòng trắng
-Chiều cao lòng trắng
-Màu sắc lòng đỏ
-Khối lượng lòng đỏ
-Vết máu
-Vết thịt
-Tỷ lệ nở
-Sức sống
-Tỷ lệ gà con chết
Khối lượng cơ thể:
-Đến 12 tuần tuổi
-Đến 6 tháng
-Khối lượng cuối cùng
Cấu trúc thân:
-Rộng ngực
-Góc ngực
-Tốc độ mọc lơng

e

Trị số trung bình
(%)

Giới hạn thay
đổi (%)


30
20

15-45
5-30

30

-

35

20-50

25
20
10
15
60
15

15-40
5-10
45-80
10-20

60
30
40


55-75
30-35

25
25
15
5
40
25
15
10
10

15-65
15-55
0-10
42-125
15-20
5-10
5-10

40
45
60

30-55
40-50
55-65

24

40
30

20-30
30-45
25-40


9

Kết quả nghiên cứu trong di truyền học quần thể là cơ sở để chọn giống
và nhân giống theo ưu thế lai, tức là những biểu hiện tiến bộ của đời sau so
với cả bố và mẹ về khả năng sản xuất, như sản lượng trứng, tốc độ sinh
trưởng, sức sinh sản, tỷ lệ sống và các dấu hiệu khác. Mặc dù ưu thế lai đã
được áp dụng rộng rãi trong sản xuất, nhưng việc đi sâu vào nghiên cứu, giải
thích bản chất, cơ chế khoa học của hiện tượng này vẫn đang được rất nhiều
nhà khoa học nghiên cứu.
Chọn giống định kỳ thuận nghịch trong chăn nuôi gia cầm cũng đang
được áp dụng rộng rãi để tạo nhiều con lai tốt, mà giảm chi phí cũng như thời
gian tiến hành lai.
Lai chéo dòng cũng được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao những tính
trạng sản xuất của gia cầm. Mặt khác, nghiên cứu vấn đề này còn cho phép
xét đốn được những tính trạng có hệ số di truyền thấp, trước tiên là sức đẻ
trứng và sức sinh sản.
Một số nhà khoa học còn cho rằng trong tương lai có thể sử dụng
những thành tựu của di truyền học miễn dịch trong việc xét đoán sức sản xuất
của các con lai do lai chéo dòng. Một trong những tiến bộ của công tác giống
hiện nay là việc sử dụng tốn học vào cơng tác chọn lọc và đánh giá phẩm
chất giống của gia súc, gia cầm.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của gia cầm

2.1.2.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng
• Cơ quan sinh dục cái của gia cầm
Gồm một buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng có chức năng tạo
lịng đỏ, cịn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lịng trắng đặc, lịng trắng
lỗng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ trứng.thời gian trứng
lưu lại trong ống dẫn trứng từ 23-24 giờ.

e


10

- Buồng trứng
Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng được giữ bằng màng bụng, kích
thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà một
ngày tuổi có kích thước 1-2mm, khối lượng 0,03g, đến 4 tháng tuổi buồng
trứng có dạng hình thoi khối lượng 2,66g. Gà thời kỳ đẻ, buồng trứng hình
chùm nho, chứa nhiều tế bào trứng, có khối lượng 45-55g, khi gà đẻ thay lơng
và gà dị có khối lượng buồng trứng 5g. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh
Vân (1998) [4] xác định trong thời kỳ ấp trứng cả 2 buồng trúng trái và phải
đều hình thành và phát triển. Từ ngày ấp thứ 5 đến ngày thứ 7, buồng trứng
trái phát triển hơn buồng trứng phải. Ở gia cầm trưởng thành chỉ có buồng
trứng và ống dẫn trứng phải khơng phát triển. Buồng trứng gà có khoảng 586
-3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Theo Bùi Đức Lũng và cs (2003) [7], sự phát triển của mỗi tế bào trứng
gồm 3 thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
+ Thời kỳ tăng sinh: Trước khi bắt đầu đẻ trứng, trong buồng trứng gà
mái đếm được 3500 đến 4000 tế bào trứng. Trong tế bào trứng (phần nỗn
hồng) có nhân to với những hạt nhỏ và nhiễm sắc thể. Trong nỗn hồng có
chứa nhân tế bào.

+ Thời kỳ sinh trưởng: Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng
đỏ. Trong khoảng thời gian 3-14 ngày, lòng đỏ chiếm 90-95% khối lượng của
tế bào trứng, thành phần gồm protit, photpholipit, mỡ trung hịa, các chất
khống và vitamin. Đặc biệt lịng đỏ được tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4
ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng do
ảnh hưởng của foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi thành thục sinh dục.
Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa lịng đỏ chứa đầy
limpho. Trong đó nỗn hồng bơi tự do và các cực của nó nằm theo lực
hướng tâm-dưới. Đường kính lịng đỏ khoảng 35-40mm.

e


11

+ Thời kỳ chín của nỗn hồng (thời kỳ cuối hình thành trứng): Trong
thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào
khơng có liên kết với biểu bì phát sinh, tầng tế bào này phát triển thành nhiều
tầng và tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo này gọi là follicul. Bên trong
follicul có một khoảng hở chứa đầy dịch, bên ngoài follicul giống như một cái
túi. Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicul chín dần làm thay đổi hình dạng ban
đầu, các follicul vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của
follicul và rơi vào ống phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu tiên báo hiệu sự
thành thục sinh dục, đó là q trình đi ra của tế bào trứng chín. Từ buồng
trứng, bình thường sự rụng trứng chỉ sảy ra một lần trong ngày, có những
trường hợp đặc biệt có thể có hai hoặc ba tế bào trứng rụng cùng một lúc,
trường hợp quả trứng của ngày hơm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang
ngày hơm sau mới sảy ra q trình rụng trứng.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện ni dưỡng
chăm sóc, lứa tuổi, trạng thái sinh lý của gia cầm. Song điều chung nhất là sự

rụng trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của thần kinh và thể dịch.
- Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng là một phần hình ống, ở đó sảy ra q trình thụ tinh của
tế bào trứng và kết thúc ở lỗ huyệt. Kích thước của ống dẫn trứng thay đổi
theo tuổi và hoạt hóa chức năng hệ sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn
trứng trơn, thẳng, có đường kính đồng nhất trên chiều dài ống dẫn, sau khi đẻ
quả trứng đầu tiên ống dẫn trứng có chiều dài 68cm,khối lượng 77g. Khi đẻ
với cường độ cao chiều dài tăng 86-90cm, đường kính tới 10cm. Ở gà khơng
đẻ ống dẫn trứng có kích thước tương ứng là 11-18 và 0,4 đến 0,7cm.
Khi gia cầm thành thục, ống dẫn trứng gồm các phần sau: Phễu (hình
loa kèn), phần tiết lịng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo.

e


12

+ Phễu: Phần mở rộng của phía đầu ống dẫn trứng dài 4-7cm, đường
kính 8-9cm, nằm dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp, khơng có
tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống, chất tiết của nó tham gia vào
q trình tạo trứng và và hình thành dây chằng lòng đỏ. Tại đây trứng được
thụ tinh nếu gặp tinh trùng, trứng dừng lại ở đây khoảng 20 phút.
+ Phần tiết lòng trắng: Là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời
kỳ gia cầm đẻ trứng với tỷ lệ cao. Chúng có thể dài tới 20-30 cm, niêm mạc
phần này có nhiều tuyến hình ống giống như cổ phễu tiết ra lịng trắng đặc
hình thành dây chằng lịng đỏ và tiết ra lịng trắng lỗng, trứng dừng ở đây
khoảng 3 giờ.
+ Phần eo: Là phần hẹp hơn củ ống dẫn trứng, dài khoảng 8cm, các
tuyến ở đây tiết ra một phần lòng trắng và tiết ra một chất hạt hình thành nên
tấm màng dưới vỏ gồm 2 lớp, 2 lớp này tách nhau ra tại đầu lớn của vỏ trứng

hình thành nên buồng khí. Các dung dịch muối và nước có thể thấm qua màng
này đi vào lòng trắng. Trứng dừng ở dây 60-70 phút.
+ Tử cung: Là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ, là phần mở to ra tạo
thành tử cung dài 8-12cm, tuyến vách tử cung tiết ra một chất dịch lỏng, chất
dịch thẩm thấu qua màng vỏ đi qua lòng trắng làm tăng khối lượng lòng trắng,
mặt khác một số tuyến ở tử cung tiết ra một chất dịch hình thành nên vỏ cứng,
quá trình hình thành vỏ trứng diễn ra chậm chạp. Trứng dừng ở đây khá lâu,
từ 18-20 giờ.
+ Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng ra
ngoài cơ thể. Thành âm đạo có nhiều lớp cơ lớn, niêm mạc nhăn nhưng khơng
có các tuyến hình ống. Tại chính mép biểu mô của âm đạo tiết ra một chất
dịch tham gia hình thành lớp màng keo ở trên vỏ. Trứng đi qua phần âm đạo
rất nhanh.

e


13

• Những trường hợp trứng dị hình:
- Trứng vỏ mềm: Do thức ăn thiếu các chất khoáng (Ca, P) hoặc do cơ
thể bị chấn động thần kinh quá mạnh., chưa kịp tạo vỏ trứng, hoặc do phần tử
cung bị viêm làm mất chức năng tạo vỏ trứng, hoặc do các bệnh khác,...
Trứng đẻ ra có màng lịng trắng tương đối dày và dai
- Trứng khơng có lịng đỏ: Do trong cơ thể có những tế bào chết rơi vào
loa kèn và ống dẫn trứng khơng phân biệt vì vậy vẫn có q trình tạo trứng và
hình thành trứng nhỏ.
- Trứng hai lòng đỏ: Do hai trứng cùng rụng vào một thời điểm hoặc
cách nhau khơng q 20 phút vì vậy hình thành nên quả trứng rất to.
- Trứng trong trứng: Thường ít gặp, do bị kích động đột ngột một quả

trứng hoàn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại gây ra nhu động ngược lên phía trên
gặp tế bào trứng mới rụng, trứng sẽ nằm cùng với lòng đỏ của trứng mới bên
ngồi được bao bọc bằng lịng trắng và vỏ cứng.
- Ngồi ra cịn có trứng méo mó, khơng có vỏ do thiếu khống, vitamin
D hoặc do co bóp của ống dẫn trứng...
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của gia cầm
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà hướng
trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự phân đàn
và di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Ở các loại gia cầm khác
nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm. Người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm

e



×