Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Luận văn thạc sĩ theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của công ty tnhh mtv lý yên bình, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.31 KB, 61 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH MẠNH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
NUÔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÝ N BÌNH
XÃ ÐỒN KẾT, HUYỆN N THỦY, TỈNH HỊA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú Y

Khoa:

Chãn ni Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016

n




ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH MẠNH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
NUÔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÝ N BÌNH
XÃ ÐỒN KẾT, HUYỆN N THỦY, TỈNH HỊA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú Y
Lớp:
K44 - TY
Khoa:
Chãn ni Thú y
Khóa học:
2012 – 2016
Giảng viên hýớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2016

n



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tơi đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại
học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại chăn nuôi lợn gia công của công
ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn
Thu Quyên đã nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện thành cơng khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Cơng ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng tồn thể anh chị em cơng nhân
trong trang trại của gia đình ơng Trần Văn Tun về sự hợp tác giúp đỡ bớ trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đã giúp đỡ động viên tơi trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 20 tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nông Minh Mạnh

n


ii


LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của
sinh viên trước khi ra trường, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa kiến thức
đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thực tiễn sản
xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chun môn, nắm vững được phương
pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo
cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để sau khi ra trường về cơ sở
sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn ni - Thú y, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thu
Quyên và sự tiếp nhận của cán bộ công nhân tại trại lợn của cơng ty TNHH MTV
Lý n Bình - xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình, tơi đã tiến hành thực
hiện đề tài:“Theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của
công ty TNHH MTV Lý n Bình – Xã Đồn kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình
và biện pháp phịng trị” Do thời gian có hạn, trình độ chun mơn cịn hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận của tơi cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất
mong được sự đóng góp, phê bình của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản khóa luận của tơiđược hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

n


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ................................................29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................34
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 2015 ............................................35
Bảng 4.4: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ tại trại .......................35

Bảng 4.5: Kết quả điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng qua các năm ............37
Bảng 4.6: Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi..................38
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ............41
Bảng 4.8: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và .................................45
tỷ lệ khỏi bệnh trung bình của các phác đồ điều trị ..................................................45
Bảng 4.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ...........................46

n


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs:

Cộng sự

g:

Gam

kg:

Kilô gam

LMLM:

Lở mồm long móng

TNHH MTV: Trách nhiệm hữa hạn một thành viên


n


v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều tra cơ bản về địa điểm thực tập. ...............................................................3
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình .......... 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý
Yên Bình, xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình. .............................. 5
2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 6
2.1.4. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli............................................................... 10
2.1.5. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ................................................. 13
2.1.6. Giới thiệu về thuốc sử dụng trong nghiên cứu ................................... 22
2.2. Tổng quan về tài liệu và các vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài. ...............................................................................................................23
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con trong nước ............... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 24

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26
3.1. Đối tượng theo dõi ..........................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện......................................................................26

n


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..........................................26
3.4.1. Phương pháp điều tra tình hình ........................................................... 26
3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của 2 loại thuốc ................................. 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..............................................................................29
4.1.1. Cơng tác phịng và trị bệnh ................................................................ 29
4.1.2. Cơng tác chăn nuôi tại cơ sở ............................................................... 32
4.1.3. Công tác khác .................................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................34
4.2.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại .................................................. 34
4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con của trại qua các năm.. 36
4.2.3. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ............... 38
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi .......... 40

4.2.5. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con ở
lợn giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..................................................... 43
4.2.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ ........ 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................47
5.1. Kết luận ...........................................................................................................47

5.2. Đề nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
PHỤ LỤC

n


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ.Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành
chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp
phát triển đất nước.Trong đó chăn ni lợn là một bộ phận rất quan trọng trong
ngành chăn nuôi.Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn
thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một
khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó là
ngun liệu cung cấp cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn
nuôi lợn, đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các
giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng đó là việc
áp dụng phương thức chăn ni theo hướng cơng nghiệp, mơ hình chăn ni lợn, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất
lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có
đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Cùng với việc chăn ni được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế cho
các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở giai đoạn sơ sinh đến

21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như
Việt Nam, bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột
ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm sóc ni dưỡng khơng đảm bảo
vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố strees, lợn con sinh ra không được bú sữa
kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng.
Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng
tới giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do
đó, phịng tiêu chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiểu quả chăn nuôi lợn sinh sản,
đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.

n


2

Xuất phát từ thực tế trên,tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình
hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV
Lý n Bình, xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình và biện pháp
phịng trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tỷ lệ lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc bệnh
phân trắng .
- Áp dụng quy trình chăm sóc và điều trị bệnh phân trắng lợn con, từ đó đưa
ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung thêm thơng tin tình hình lợn con mắc bệnh
phân trắng tại trại năm 2015 – 2016.
- Là cơ sở khoa học cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo tại trại chăn nuôi lợn
của công ty TNHH MTV Lý Yên Bình.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả đạt được sẽ có sở khoa học khuyến cáo cho người chăn nuôi và
trại chăn nuôi sử dụng phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

n


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều tra cơ bản về địa điểm thực tập.
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Đồn Kết thuộc huyện n Thủy của tỉnh Hịa Bình. Huyện n Thuỷ
cách thành phố Hồ Bình khoảng 85 km.
Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km.
Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km.
Cách thành phố Sơn La khoảng 250 km.
Phía đơng n Thuỷ giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hồ Bình.
Phía tây n Thuỷ giáp với huyện Lạc Sơn tỉnh Hồ Bình.
Phía nam n Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và huyện
Thạch Thành tỉnh Thanh Hố.
Phía Bắc n Thuỷ giáp với huyện Kim Bơi tỉnh Hồ Bình.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình huyện Yên Thủy được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi
xen kẽ đồi và sơng suối nhỏ.
Huyện có một số tài ngun khống sản như: Than đá (Lạc Đoàn Kết, Bảo
Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khoáng Ngọc Lương…

c. Giao thơng vận tải
Có đường giao thơng thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Phú
Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và giao lưu
hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài, nóng,
mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đơng và khơng có nhiều
sơng suối nên trên địa bàn hầu như khơng có lũ lụt vào mùa mưa.

n


4

2.1.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Dân cư và lao động
Dân số: Dân số tính đến tháng 1 năm 2012 là: 65,780 người.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 67,57 % dân
tộc kinh chiếm 32,22% các dân tộc khác chiếm 0,21%.
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các doanh nghiệp đều có
quy mơ vừa và nhỏ, đăng ký hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi cơng xây lắp,
thăm dị khai thác khống sản và thương mại dịch vụ.
c. Văn hóa xã hội
Có nhiều sự đổi mới và có tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực như: Giáo dục
và đào tạo, công tác y tế,truyền thanh truyền hình, bưu chính viễn thơng, điện lưới
quốc gia.
2.1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
a. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Là vùng đệm của vườn quốc gia Cúc Phương, sản xuất chủ yếu cây ăn quả,

cây công nghiệp, trồng rừng, là vùng có sản lượng lạc, ngơ, mía tương đối lớn.
b. Tình hình sản xuất ngành chăn ni
Chăn ni chủ yếu là nơng hộ, số ít chăn ni theo quy mô trang trại, chủ yếu
nuôi gà, lợn, trâu, bò, dê. Phục vụ cho nhu cầu của hộ gia đình và dân địa phương.
2.1.1.4. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
Có nguồn nhân lực dồi dào.
Đất đai rộng thuận lợi cho trồng rừng và chăn ni phát triển
Hàng hóa lưu thơng giữa các tỉnh, giao thoa nền văn hóa giữa các dân tộc.
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khống sản phong phú như đá vơi, mỏ quặng.
b. Khó khăn
Địa hình đồi núi đá vơi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt.
Làm chậm q trình vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn trong kiểm sốt dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.

n


5

2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái của cơng ty TNHH MTV Lý
n Bình, xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
* Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý n Bình nằm trên địa phận xã
Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần
Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.

Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni, đều được khốn đến từng cơng
nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý n Bình nằm ở khu vực đồi núi
thuộc xóm Cửa Lũy, có địa hình tương đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cư
khoảng hơn 1km, với diện tích là 2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải
- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3 chuồng cách ly, 1
chuồng đực giống, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho
thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống chuồng xây dựng
khép kín hồn tồn . Ở mỗi dãy chuồng đều có l ắp đă ̣t hê ̣ thớ ng điề u hòa không khi,́
tạo mát mẻ mùa hè, ấm về mùa đơng; có hệ thống lọc khí phịng bụi bẩ n; có quạt thơng
gió để hút mùi; có hầm bioga xử lý chất thải và hê ̣ thố ng nước máy tự đô ̣ng ở mỗi daỹ
chuồ ng để lơ ̣n uố ng nước.

n


6

2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
2.1.3.1.Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] so với khối lượng sơ sinh thì khối

lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Người chăn ni
có thểhạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm. Do lợn con
sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
- 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành.Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
2.1.3.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu mơn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn nhỏ, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.

n


7

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp

60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60
ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan
tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các
chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa.Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng cịn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy
bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn
được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch
vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào
dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [18] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với
dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự
do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn.

n



8

Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành
men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có
điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ dày
tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn
sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20
ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của
dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt
kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích
HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ
sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữasớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.1.3.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [14] ở lợn con sơ sinh, tỷ
lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh, 30
phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân nhiệt 5 - 100C, lợn
con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hồn thiện, do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm(1995) [8] ở lợn con, khả năng sinh

trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi
đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả

n


9

về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả
năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì
lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con
mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng
khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hồn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu
mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.1.3.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể.Phần lớn các chất lạ là mầm

bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của
các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít,
chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng
tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…)
dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn

n


10

dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao.Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).Nó có tác dụng
tạo sức đề kháng.Cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch
của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình
hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ
có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra
nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến
tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau
khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml
máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các
tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm
lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng

thể. Do đó những lợn con khơng được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh,
tỷ lệ chết cao.
2.1.4. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) cịn có tên khác là Bacterium
coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em.
E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước ruột của
các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ thể
có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đơi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong canh
rùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.

n


11

Phần lớn E.coli di động do có lơng ở xung quanh thân, nhưng một số không
di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mơ.
- Đặc tính ni cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở nhiệt độ
5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; vi khuẩn phát triển
được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, mơi trường rất đục
có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đơi khi có màu xám nhạt trên mặt mơi trường, mơi
trường có mùi phân thối.
- Trên mơi trường thạch thường: Sau 24 giờ ni cấy hình thành nên khuẩn
lạc trịn, ướt, khơng trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường kính 2 - 3 mm.
Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy

cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
- Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
- Mơi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
- Mơi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
- Mơi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
- Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Mơi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
-Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các loại
đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đơng sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đơng, lịng trắng trứng đơng.

n


12

E.coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi trường
Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn, kháng
nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngồi vỏ bọc vi khuẩn
và thường xun được giải phóng vào mơi trường ni cấy. Kháng ngun O có đặc

tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ khi đun ở nhiệt độ 1000C/2
giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ, bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lơng của vi khuẩn, có bản chất là
protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C trong 1
giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao quanh tế
bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng kháng ngun K có
ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng bệnh của
vi khuẩn.
- Độc tố
Vi trùng E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C trong
vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc
tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố
chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập được
khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều
lần trên môi trường dinh dưỡng.

n



×