Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.19 KB, 6 trang )

THAM LUẬN
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trình bày: Cục Công nghệ Thông tin
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
I. Hiện trạng của Dự án
Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường là dự
án tổng hợp bao gồm 13 dự án thành phần. Dự án được xây dựng trên cơ sở thực
hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và
môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004.
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường là một trong bốn cơ sở
dữ liệu quốc gia lớn được Chính phủ ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu, bao
gồm:
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì;
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư do Bộ Công an chủ trì;
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tư pháp và pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì;
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đầu tư - tài chính - thương mại do Bộ Tài
chính chủ trì.
Theo Quyết định 2112/QĐ-BNTMT ngày 29 tháng 10 năm 2009 xác định
dự án có 3 mục tiêu đầu tư chính:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và
môi trường ở hai cấp : Trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường) và địa
phương (Sở Tài nguyên và Môi trường) nhằm đảm bảo cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về quản lý nhà
nước, phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào
tạo, hợp tác quốc tế, các nhu cầu khác của xã hội và phát triển Chính phủ điện tử
tại ngành tài nguyên và môi trường;
2. Thiết lập và phát triển hệ thống thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, tích
hợp, đồng bộ dữ liệu và chia sẻ, phân phối thông tin trực tuyến qua hệ thống
mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ


thống được thống nhất và đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ về thông tin dữ liệu thực hiện chủ
trương kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, nâng cao giá trị đóng góp và
vị thế của ngành trong nền kinh tế quốc dân vì sự phát triển bền vững của đất
nước.
Thông tư 07/2009/TT-BTNMT đã định nghĩa các thành phần của cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường bao gồm 4 thành phần chính là:
- Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia do Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
- Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
ngành) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, lưu
trữ, quản lý;
- Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương) do Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
- Cơ sở dữ liệu thành phần cho các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên
nước, khoáng sản, môi trường, địa chất và khoáng sản, khí tượng thủy văn và
biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo và các dữ liệu chuyên ngành
khác về tài nguyên và môi trường (gọi là cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên
và môi trường) do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường xây
dựng mô hình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật thống nhất, các chính sách khai thác và
cập nhật dữ liệu, chuẩn dữ liệu, nội dung dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường quốc gia và cơ sở dữ liệu thành phần cho các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Dự án thực hiện hạng mục thử nghiệm tại trung ương và địa phương. Trong
đó thử nghiệm tại 9 tỉnh với đặc thù dữ liệu khác nhau để làm cơ sở triển khai
mô hình thống nhất trên toàn quốc. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm, Cục Công

nghệ thông tin sẽ phổ biến và thống nhất mô hình cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường địa phương tới các Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương. Các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trình
UBND Tỉnh, Thành phố dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
của địa phương.
Đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành sẽ được xây dựng
thông qua các hợp tác, phối hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ,
Ngành khác trong giai đoạn tiếp theo của dự án.
Các cơ sở dữ liệu thành phần thuộc Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên
và môi trường:
- Cơ sở dữ liệu nền địa lý: Cơ sở dữ liệu nền địa lý dùng chung cho toàn
bộ dự án là yếu tố quan trọng để các dữ liệu từ các chuyên ngành có thể được
tích hợp với nhau. Trên cơ sở khảo sát hiện trạng dữ liệu nền địa lý đang được
quản lý tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Cục Công nghệ thông tin, danh
mục tỷ lệ cho cơ sở dữ liệu nền địa lý đã được xác định với một số đặc điểm
chính sau:
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý sử dụng chung cho dự án được thành lập từ các
nguồn dữ liệu mới nhất của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Cục Công nghệ
thông tin, có cập nhật một số yếu tố có sự thay đổi lớn ngoài thực địa;
+ Tất cả các đơn vị khi xây dựng cơ sở dữ liệu không gian trong dự án bắt
buộc phải sử dụng nền địa lý đã được cung cấp để xây dựng lớp dữ liệu chuyên
đề. Tùy thuộc vào mức độ chi tiết của dữ liệu mà chọn lựa tỷ lệ nền phù hợp;
+ Tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý phải phù hợp với tiến độ thực
hiện xây dựng cơ sở dữ liệu các lĩnh vực của dự án;
+ Dữ liệu nền địa lý được xây dựng theo tiêu chuẩn do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành, trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn cho một tỷ lệ thì Cục
Công nghệ thông tin thỏa thuận với Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam sử dụng
các quy định tạm thời cho các dữ liệu của dự án;
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý bao gồm 03 tỷ lệ sau: 1:50.000, 1:25.000,
1:250.000.

- Cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ;
- Cơ sở dữ liệu đất đai;
- Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
- Cơ sở dữ liệu viễn thám đa mục tiêu;
- Cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản;
- Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đối khí hậu;
- Cơ sở dữ liệu Biển và hải đảo.
II. Kiến trúc hệ thống
Để thực hiện các mục tiêu trong Chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường, trong đó bao gồm 02 mục tiêu
lớn là kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường và từng bước hướng tới chính
phủ điện tử. Trong thiết kế kỹ thuật, kiến trúc của dự án đã cụ thể hóa các nội
dung như sau:
- Kiến trúc hệ thống được xây dựng theo mô hình phân tán, trong đó các
cơ sở liệu lĩnh vực tài nguyên môi trường được đặt tại các đơn vị chuyên trách
của lĩnh vực đó, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường địa phương sẽ được đặt tại
các sở tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố. Cơ sở dữ liệu trung tâm sẽ
được đặt tại Cục công nghệ thông tin, việc đồng bộ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu
thành phần, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường địa phương sẽ thực hiện theo
quy chế đồng bộ dữ liệu và trên hạ tầng mạng được xây dựng trong dự án Xây
dựng mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng hệ thống chứng thực một lần (single-sign-on) cho tất cả các
ứng dụng cập nhật và khai thác dữ liệu thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về tài nguyên và môi trường, từng bước thử nghiệm và tiến tới áp dụng hạ tầng
chữ ký số, chứng thư số.
- Mô hình kiến trúc của toàn hệ thống lựa chọn theo mô hình kiến trúc
hướng dịch vụ (SOA), được chia làm 3 tầng:
+ Nhóm các ứng dụng cập nhật và đồng bộ dữ liệu;
+ Cơ sở dữ liệu thành phần theo mô hình nhiều cấp và quản lý phân tán;
+ Nhóm các ứng dụng khai thác thông tin và cung cấp dịch vụ.

- Trong đó Nhóm các ứng dụng khai thác thông tin và cung cấp dịch vụ sẽ
bao gồm hệ thống các phần mềm trên nền tảng web-based, tương tác với người
sử dụng qua Internet, bao gồm 6 nhóm thành phần:

×