Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Chương trình KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG bằng C#

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.8 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
1
1
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Hình 2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Hình 2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý hệ thống
Hình 2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hình 2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật
Hình 3.1 Sơ đồ liên kết thực thể
Hình 3.2 giao diện chính chương trình
Hình 3.3 giao diện đăng nhập
Hình 3.4 giao diện danh mục nhân viên
Hình 3.5 giao diện danh mục phòng ban
Hình 3.6 giao diện danh mục chức vụ
Hình 3.7 Giao diện danh mục nghạch
Hình 3.8 Giao diện danh mục dân tộc
Hình 3.9 Giao diện tính lương
Hình 3.10 Giao diện lập bảng lương
Hình 3.11 Giao diện lương cơ bản
2
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Phân loại tiền lương
Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau.
1.1.1.1. Phân loại theo thời gian lao động
Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có
trong danh sách lương công ty
Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính


thời vụ.
1.1.1.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là
bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là
bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
1.1.2. Hình thức tính lương
* Tiền lương theo thời gian, ngày, tháng, giờ.
Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố
định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách
lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày.
* Tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động
tính trực tiếp cho sản phẩm đã hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và đơn giá tiền
lương theo sản phẩm quy định.
3
3
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động ở bộ
phận vận hành máy móc hoặc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư,
nhiên liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty.
* Quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc mà
doanh nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng bao gồm lương chính, phụ cấp các

loại.
Tiền lương chính là tiền lương phải trả bao gồm lương cơ bản nhân hệ số tiền
lương cộng các khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng tiền làm thêm
giờ.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ chính
nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
*Lương làm thêm giờ :
Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ
Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ
Tỉ lệ lương ngoài giờ làm:
- Ngoài giờ hành chính: 150%
- Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%
- Ngày lễ, tết = 300%
1.1.3. Hạch toán tiền lương
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tiền lương, tiền thưởng
và các khoản phụ cấp (lương chính, lương phụ, phụ cấp ăn trưa). Ngoài ra còn căn cứ
vào biên bản vào ngừng sản xuất, giấy xin nghỉ phép và một số chứng từ khác.
1.1.3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 334 (Phải trả cho người lao động)
TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh nghiệp về tiền
lương cộng các khoản thu nhập của họ.
Kết cấu Tài khoản
4
4
TK 334
- Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
công của người lao động (trừ tiền tạm ứng
nếu có) hoặc thanh toán tiền bồi thường
thuế TNCN, thu các khoản bảo hiểm theo
quy định.

- Số dư Nợ: Trả các khoản cho người lao
động
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải
trả cho công nhân viên

1.1.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế TNCN
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý
hợp đồng
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
5
5
1.2. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Csharp
Ngôn ngữ C# khá đơn giản nhưng nó có ý nghĩa cao khi thực thi khái niệm lập
trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, phần component, lập trình
hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được tìm thấy trong
phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia
ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++.
C# cũng hỗ trợ giao diện, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những

dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy
nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa, nhưng một lớp có thể thực thi nhiều giao
diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ
nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới hạn là kiểu dữ
liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành với bộ nhớ so
với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng
một cấu trúc có thể thực thi một giao diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần(component-oriented),
như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi
CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp.
1.2.1. Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#
• C# là ngôn ngữ đơn giản
• C# là ngôn ngữ hiện đại
• C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
• C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
• C# là ngôn ngữ ít từ khóa
6
6
1.2.2. Nền tảng ngôn ngữ C#
 Lớp, đối tượng và kiểu dữ liệu (type)
Điều cốt lõi của lập trình hướng đối tượng là tạo ra các kiểu mới, nó có thể là một
bảng dữ liệu, một tiểu trình, hay một nút lệnh trong cửa sổ. Kiểu được định nghĩa như một
dạng vừa có thuộc tính chung và các hành vi của nó.
Cũng như nhiều ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, kiểu trong C# được
định nghĩa là một lớp (class) và các thể hiện của từng lớp gọi là đối tượng (object).
Để định nghĩa một lớp trong C#, ta sử dụng từ khóa class, sau đó đến tên lớp.
Thân của lớp được nằm trong dấu {}.
Chú ý: sau khai báo lớp trong C# không có dấu ;
 Biến và hằng Biến

Biến dùng để lưu trữ dữ liệu. Mỗi biến thuộc về một kiểu dữ liệu nào đó. Khởi
tạo trước khi dùng trong C#, trước khi dùng một biến thì biến đó phải được khởi tạo
nếu không trình biên dịch sẽ báo lỗi khi biên dịch. Ta có thể khai báo biến trước, sau
đó khởi tạo và sử dụng; hay khai báo biến và khởi gán trong lúc khai báo.
int x; // khai báo biến trước
x = 5; // sau đó khởi gán giá trị và sử dụng
int y = x; // khai báo và khởi gán cùng lúc
Hằng
Hằng là một biến nhưng giá trị không thay đổi theo thời gian. Khi cần thao tác
trên một giá trị xác định ta dùng hằng. Khai báo hằng tương tự khai báo biến và có
thêm từ khóa const ở trước. Hằng một khi khởi động xong không thể thay đổi được
nữa.
const int HANG_SO = 100;
Kiểu liệt kê
Enum là một cách thức để đặt tên cho các trị nguyên (các trị kiểu số nguyên,
theo nghĩa nào đó tương tự như tập các hằng), làm cho chương trình rõ ràng, dễ hiểu
hơn. Enum không có hàm thành viên. Ví dụ tạo một enum tên là Ngay như sau:
Enum Ngay {Hai, Ba, Tu, Nam, Sau, Bay, ChuNhat};
Theo đó Enum ngày có bảy giá trị nguyên đi từ 0 = Hai, 1 = Ba, 2 = Tư …
7
7
Chuỗi
Chuỗi là kiểu dựng sẵn trong C#, nó là một chuổi các ký tự đơn lẻ. Khi khai báo
một biến chuỗi ta dùng từ khoá string. Ví dụ khai báo một biến string lưu chuỗi "Hello
World"
string myString = "Hello World";
Định danh
Định danh là tên mà người lập trình chọn đại diện một kiểu, phương thức, biến,
hằng, đối tượng… của họ. Định danh phải bắt đầu bằng một ký tự hay dấu “_”. Định
danh không được trùng với từ khoá C# và phân biệt hoa thường.

 Biểu thức
Bất kỳ câu lệnh định lượng giá trị được gọi là một biểu thức (expression). Phép gán
sau cũng được gọi là một biểu thức vì nó định lượng giá trị được gán (là 32)
x = 32;
vì vậy phép gán trên có thể được gán một lần nữa như sau
y = x = 32; Sau lệnh này y có giá trị của biểu thức x = 32 và vì vậy y = 32.
 Khoảng trắng
Trong C#, khoảng trống, dấu tab, dấu xuống dòng đều được xem là khoảng trắng
(whitespace). Do đó, dấu cách dù lớn hay nhỏ đều như nhau nên ta có:
x = 32;
cũng như x = 32;
Ngoại trừ khoảng trắng trong chuỗi ký tự thì có ý nghĩa riêng của nó.
Câu lệnh
Cũng như trong C++ và Java một chỉ thị hoàn chỉnh thì được gọi là một câu lệnh
(statement). Chương trình gồm nhiều câu lệnh, mỗi câu lệnh kết thúc bằng dấu “;”.
Ví dụ: int x; // là một câu lệnh
x = 23; // một câu lệnh khác
Ngoài các câu lệnh bình thường như trên, có các câu lệnh khác là: lệnh rẽ nhánh không
điều kiện, rẽ nhánh có điều kiện và lệnh lặp.
8
8
Các lệnh rẽ nhánh không điều kiện
Có hai loại câu lệnh rẽ nhánh không điều kiện. Một là lệnh gọi phương thức:
khi trình biên dịch có lời gọi phương thức nó sẽ tạm dừng phương thức hiện hành và
nhảy đến phương thức được gọi cho đến hết phương thức này sẽ về phương thức cũ.
Lệnh rẽ nhánh có điều kiện
Các từ khóa if-else, while, do-while, for, switch-case, dùng để điều khiển dòng
chảy chương trình. C# giữ lại tất cả các cú pháp của C++, ngoại trừ switch có vài cải
tiến.
Lệnh If else …

Cú pháp:
if (biểu thức logic)
khối lệnh;
hoặc
if (biểu thức logic)
khối lệnh 1;
else
khối lệnh 2;
Ghi chú: Khối lệnh là một tập các câu lện trong cặp dấu “{…}”. Bất kỳ nơi đâu có câu
lệnh thì ở đó có thể viết bằng một khối lệnh.
Biểu thức logic là biểu thức cho giá trị dúng hoặc sai (true hoặc false). Nếu
“biểu thức logic” cho giá trị đúng thì “khối lệnh” hay “khối lệnh 1” sẽ được thực thi,
ngược lại “khối lệnh 2” sẽ thực thi. Một điểm khác biệt với C++ là biểu thức trong câu
lệnh if phải là biểu thức logic, không thể là biểu thức số.
9
9
Lệnh switch
Cú pháp:
switch ( biểu_thức_lựa_chọn )
{
case biểu_thức_hằng :
khối lệnh;
lệnh nhảy;
[ default :
khối lệnh;
lệnh nhảy; ]
}
Biểu thức lựa chọn là biểu thức sinh ra trị nguyên hay chuỗi. Switch sẽ so sánh
biểu_thức_lựa_chọn với các biểu_thức_hằng để biết phải thực hiện với khối lệnh nào.
Lệnh nhảy như break, goto…để thoát khỏi câu switch và bắt buộc phải có.

Lệnh lặp
C# cung cấp các lệnh lặp giống C++ như for, while, do-while và lệnh lặp mới
foreach. Nó cũng hổ trợ các câu lệnh nhảy như: goto, break, continue và return.
Lệnh goto
Lệnh goto có thể dùng để tạo lệnh nhảy nhưng nhiều nhà lập trình chuyên
nghiệp khuyên không nên dùng câu lệnh này vì nó phá vỡ tính cấu trúc của chương
trình. Cách dùng câu lệnh này như sau: (giống như trong C++)
+ Tạo một nhãn
+ goto đến nhãn đó.
Vòng lặp while
Cú pháp:
while (biểu_thức_logic)
khối_lệnh;
Khối_lệnh sẽ được thực hiện cho đến khi nào biểu thức còn đúng. Nếu ngay từ đầu
biểu thức sai, khối lệnh sẽ không được thực thi.
10
10
Vòng lặp do … while
Cú pháp:
Do
khối_lệnh;
while ( biếu_thức_logic )
Khác với while khối lệnh sẽ được thực hiện trước, sau đó biệu thức được kiểm tra.
Nếu biểu thức đúng khối lệnh lại được thực hiện.
Vòng lặp for
Cú pháp:
for ( [khởi_tạo_biến_đếm]; [biểu_thức]; [gia_tăng_biến_đếm] )
khối lệnh;
Câu lệnh break, continue, và return.
 Phương thức

Hai thành phần chính cấu thành một lớp là thuộc tính hay phương thức. Phương
thức chính là các hàm thành viên trong một lớp. Về bản chất, phương thức trong C#
cũng giống như hàm trong C++. Trong ví dụ trên, chúng ta có một phương thức,
nhưng đây là một phương thức đặc biệt đó là phương thức Main().
Khi chương trình thực thi, CLR gọi hàm Main() đầu tiên, hàm Main() là đầu
vào của chương trình, và mỗi chương trình đều phải có một hàm Main().
Để khai báo một phương thức, ta phải xác định kiểu giá trị trả về, tên phương
thức, và các tham số càn thiết cho phương thức thực hiện.
 Chú thích
Một chương trình tốt là một chương trình có các dòng chú thích kèm theo. Các
đoạn chú thích này sẽ không được biên dịch và cũng không tham gia vào chương trình.
Mục đích chính của nó là làm cho đoạn mã nguồn rõ ràng và dễ hiểu.
Cũng giống như trong C++, trong ngôn ngữ C# chúng ta có 2 cách chú thích.
Để chú thích trên một dòng thì ta bắt đầu bằng 2 ký tự “//”. Khi trình biên dịch gặp 2
ký tự này thì sẽ bỏ qua dòng đó.
Ví dụ: // khởi tạo đối tượng để chú thích trên nhiều dòng thì ta bắt đầu bởi ký tự “/*”
và kết thúc bởi “*/”.
11
11
 Ứng dụng Console
Ví dụ đơn giản trên được gọi là ứng dụng Console, ứng dụng này giao tiếp với
người dùng thông qua bàn phím và không có giao diện người dùng (GUI). Trong các
chương trình xây dựng các ứng dụng nâng cao trên Windows hay trên Web thì ta mới
sự dụng giao diện đồ họa. Trong giáo trình này, sẽ sử dụng thuần túy các ứng dụng
console.
 Namespace
NET cung cấp một thư viện các lớp đồ sộ và thư viện này có tên là FCL
( Framework Class Library), trong đó Console là một lớp nhỏ trong thư viện. Do đó sẽ
nảy sinh vấn đề là người lập trình không thể nhớ hết được tên của các lớp trong .NET
Framework. Đặc biệt là sau này ta có thể tạo ra một lớp mà lớp này lại trùng với lớp đã

có trong thư viện, điều này dẫn đến sự tranh chấp khi biên dịch vì C# chỉ cho phép một
tên duy nhất.
Giải pháp để giải quyết vấn đề là việc tạo ra một không gian tên namespace,
namespace sẽ hạn chế phạm vi của 1 tên, làm cho tên này chỉ có ý nghĩa trong vùng đã
định nghĩa.
 Từ khóa using
Để cho chương trình trở lên gọn hơn, không mất thời gian phải viết từng
namespace cho từng đối tượng, C# cung cấp từ khóa using, sau từ khóa này là một
namespace với mô tả đầy đủ trong cấu trúc phân cấp của nó.
Truy cập dữ liệu với ADO.NET
Trong thực tế, có rất nhiều ứng dụng cần tương tác với cơ sở dữ liệu. .NET
Framework cung cấp một tập các đối tượng cho phép truy cập vào cơ sở dữ liệu, tập
các đối tượng này được gọi chung là ADO.NET.
ADO.NET tương tự với ADO, điểm khác biệt chính ở chỗ ADO.NET là một kiến trúc
dữ liệu rời rạc, không kết nối (Disconnected Data Architecture). Với kiến trúc này, dữ
liệu được nhận về từ cơ sở dữ liệu và được lưu trên vùng nhớ cache của máy người
dùng. Người dùng có thể thao tác trên dữ liệu họ nhận về và chỉ kết nối đến cơ sở dữ
liệu khi họ cần thay đổi các dòng dữ liệu hay yêu cầu dữ liệu mới.
Việc kết nối không liên tục đến cơ sở dữ liệu đã đem lại nhiều thuận lợi, trong
đó điểm lợi nhất là việc giảm đi một lưu lượng lớn truy cập vào cơ sở dữ liệu cùng một
lúc, tiết kiệm đáng kể tài nguyên bộ nhớ. Giảm thiểu đáng kể vấn đề hàng trăm ngàn
kết nối cùng truy cập vào cơ sở dữ liệu cùng một lúc.
12
12
ADO.NET kết nối vào cơ sở dữ liệu để lấy dữ liệu và kết nối trở lại để cập nhật
dữ liệu khi người dùng thay đổi chúng. Hầu hết mọi ứng dụng đều sử dụng nhiều thời
gian cho việc đọc và hiển thị dữ liệu, vì thế ADO.NET đã cung cấp một tập hợp con
các đối tượng dữ liệu không kết nối cho các ứng dụng để người dùng có thể đọc và
hiển thị chúng mà không cần kết nối vào cơ sở dữ liệu. Các đối tượng ngắt kết nối này
làm việc tương tựvới các ứng dụng Web.

1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005
1.3.1. Giới thiệu về SQL Server 2005
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System - RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client
Computer và SQL Server Computer. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu
rất lớn, lên đến Tera-byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server
2005 có thể kết hợp tốt với các server khác nhau như: Microsoft Internet Information
Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server, …
SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện nay cho các ứng dụng dữ
liệu của doanh nghiệp
SQL Server 2005 hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu dưới đây:
• Cơ sở dữ liệu hệ thống:
o Tạo ra bởi SQL Server để lưu trữ thông tin về SQL Server
o Để quản lý cơ sở dữ liệu người dùng
• Cơ sở dữ liệu người dung:
o Do người dùng tạo ra
o Lưu trữ dữ liệu người dùng
• Cơ sở dữ liệu mẫu:
o SQL Server phân phối kèm theo một số cơ sở dữ liệu mẫu
o AdventureWorks là cơ sở dữ liệu mẫu mới được giới thiệu trong SQL Server 2005
• Các tính năng cơ bản của SQL Server 2005:
o Dễ cài đặt
13
13
o Tích hợp với internet
o Kiến trúc mô hình Client/Server
o Tương thích hệ điều hành
o Tương thích chuẩn ANSI, SQL-92

o Nhân bản dữ liệu
o Tìm kiếm Full-Text
• Tính năng nâng cao:
o Dịch vụ thông báo
o Dịch vụ báo cáo
o Dịch vụ môi giới
o Cải tiến của Database Engine
Dịch vụ thông báo là một nền tảng cho phép phát triển ứng dụng gửi nhận thông
báo với tính khả cỡ cao
Cơ chế xử lý cơ sở dữ liệu của SQL Server 2005 được bổ sung tính năng mới
cũng như nâng cao những khã năng về lập trình như bổ sung kiểu dữ liệu mới, kiểu dữ
liệu XML và khác nữa
14
14
Các phiên bản của SQL Server 2005:
• Enterprise Edition
o Hỗ trợ: 32-bit and 64-bit
o Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu
o Hỗ trợ Xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP)
o Khã dụng và khã cỡ cao
• Standard Edition
o Đủ cho các công ty vừa và nhỏ
o Gồm các tính năng cơ bản như: thương mại điện tử, nhà kho dữ liệu, giải pháp ứng
dụng doanh nghiệp
• Workgroup Edition
o Dòng sản phẩm cho nhóm làm việc
o Cho các ứng dụng và hệ thống của các tổ chức nhỏ
o Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu và số lượng người dùng
• Developer Edition
o Có các chức năng để xây dựng và kiểm thửứng dụng trên phiên bản SQL Server

Expression
• Express Edition
o Phiên bản nhỏ gọn có thể download từ Internet
o Chỉ có phần dịch vụ cơ sở dữ liệu, không hỗ trợ những công cụ quản lý
Ưu điểm của SQL Server 2005:
• Nâng cao quản lý dữ liệu doanh nghiệp
• Nâng cao hiệu suất cho người lập trình
• Hỗ trợ tốt hệ thống phân tích, hỗ trợ ra quyết định
• Các tính năng có tính cạnh tranh
15
15
Thành phần của SQL Server 2005:
• Dịch vụ cơ sở dữ liệu quan hệ
• Dịch vụ phân tích
• Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu - DTS
• Dịch vụ thông báo
• Hỗ trợ dịch vụ HTTP
• Tích hợp .NET CLR
• Dịch vụ báo cáo
• SQL Server Agent
• Nhân bản
• Tìm kiếm Full-Text
1.3.2. Quy tắc sử dụng SQL Server 2005
B1: Cài đặt SQL sever 2005
B2: Cài đặt chương trình
Khi đưa chương trình vào một máy mới, để chương trình có thể chạy được, cần
cài đặt những thứ sau:
1. .NET Framework 2.0.
2. SQL Server 2005.
3. CrystalReports (trong trường hợp có báo cáo).

4. Setup của chương trình.
Đối với phần bảo mật của hệ thống thì được thể hiện trong phần chức năng
Đăng Nhập. Nếu đăng nhập không thành công ba lần thì chương trình tự động
thoát.Hoặc là yêu cầu khởi động lại.
Đối với phần sao lưu dữ liệu thì chỉ nhắc nhở người sử dụng nên backup dữ liệu
sau 1 tháng để phòng hờ dữ liệu.
Cách backup dữ liệu như sau:
16
16
• Khởi động chương trình SQLSERVER2005, vào SQLserver group  vào (local)
(window NT), vào databases, rồi kích chuột phải vào All tasks, rồi kích vào attach
databases, sau đó tìm nơi chứa file doan.MDF là attach cơ sở dữ liệu được hoàn thành.
• Trong cửa sổ của (local)(window NT) nhấp chuột phải vào biểu tượng và chọn
Stop để dừng máy chủ. Sau đó vào thư mục chứa dữ liệu. Copy hai file <tên nguồn
doan>.mdf, và <tên nguồn doan>_log.ldf (chú ý là tên nguồn doan là giống nhau), lưu
vào một ổ đĩa khác, hoặc folder khác để sau này lấy file đó phục hồi dữ liệu hệ thống.
• Để sử dụng tiếp chương trình , vào biểu tượng và chọn Start để phục hồi lại máy
chủ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát thực tế
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH HỒNG CẨM
Tên Quốc Tế: HONG CAM CO. LTD
Địa chỉ trụ sở chính: SN 33 – Tổ 3 – Phường Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội
Địa chỉ chi nhánh:số 254/1 đường cách mạng tháng 8 – Tp Thái Nguyên
Điện thoại: 0433824136
Email:
Giấy phép kinh doanh số: 0302000645 cấp ngày 18 tháng 09 năm 2003.
Giám đốc công ty: Ông Vũ Văn Toán
Phó giám đốc công ty: Bà Vũ Thị Hồng Cẩm

Ông Hoàng Minh Nam
Ông Nguyễn Công Hoan
Ông Phạm Ngọc Thấn
2.1.2.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu:
- Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư dụng cụ thiết bị máy công nghiệp xây dựng
dầu mỡ đặc chủng công nghiệp và tạp phẩm khác.
17
17
- Vận chuyển hàng hóa đường bộ.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng nhà xưởng các loại.
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích.
- Lắp đặt hệ thống điện.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Lắp đặt máy, dây chuyền sản xuất công nghiệp.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức công ty theo kiểu trực tuyến chức năng:
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hồng Cẩm:
Công ty TNHH HỒNG CẨM được thành lập ngày 11 tháng 09 năm 2003 là một
doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời trong bối cảnh nền kinh tề Việt Nam đang trong thời
kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới. Trên cơ sở nắm bắt được tình hình phát triển của nền
kinh tề đất nước nói chung cũng như xu thế phát triển của thị trường, từ năm 2005
Công ty đã tiến hành cải cách mạnh mẽ và đổi mới toàn diện ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh như: Tuyển dụng, đào tạo bổ sung nguồn nhân lực mới, đầu
tư trang thiết bị hệ thống thiết bị, công nghệ tiên tiến và đồng bộ, cản tiến, đổi mới hệ
thống quản lí… nhằm mục tiêu đi trước, đón đầu, tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phù hợp với nền kinh tế thị trường
và quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Vì vậy trong một thời gian ngắn, Công ty
18

GIÁM ĐỐC
P.G.Đ TÀI CHÍNH
P.G.Đ XÂY DỰNG –
LẮP ĐẶT
P.G.Đ LAO ĐỘNG –
AN TOÀN
P.G.Đ XUẤT NHẬP
KHẨU
PHÒNG KỸ THUẬT THI
CÔNG LẮP ĐẶT
PHÒNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG TÀI CHÍNH
– KẾ TOÁN
18
đã tạo ra một bước nhảy vọt cả quy mô lẫn chất lượng. Trên cơ sở đó giá trị sản lượng
và giá trị doanh thu hàng năm của công ty đều đạt và vượt mức kế hoạch, năm sau cao
hơn năm trước.
Từ một công ty chuyên lắp đặt, cung cấp thiết bị luyện kim chỉ kinh doanh ký
kết hợp đồng mua bán thiết bị luyện kim. Với định hướng chiến lược đúng đắn, nắm
bắt xu thế phát triển đất nước, công ty đã và đang ký kết các công trình như: Lắp đặt
đồng bộ máy nén khí Axetylen, xây dựng mới và sửa chữa lò trộn gang MIXEL 300
tấn….
Tháng 12 năm 2007, Công ty TNHH Hồng Cẩm đại diện nhà thầu liên doanh
thực hiện gói thầu EPC máy đúc lien tục 4 dòng tại nhà máy luyện tháp Lưu Xá –
Công ty Gang thép Thái Nguyên thời gian thực hiện gói thầu trong 7 tháng đúng như
hợp đồng đã kí.
Bằng cơ chế quản lí chặt chẽ minh bạch đã và đang được đổi mới liên tục
không ngừng hoàn thiện từ nhiều năm và tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ trước những yêu
cầu mới công ty đẩy nhanh hơn nữa quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược đổi mới

doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trươc.
Qua 6 năm tuyển dụng và đào tạo hiện nay công ty đã có một nguồn nhân lực
chất lượng cao , trẻ, khỏe, có trình độ và kinh nghiệm đặc biệt có tâm huyết và trách
nhiệm, đoàn kết một long cùng một mục tiêu xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Với tiềm năng sẵn có đã được xây dựng và tích lũy từ nhiều năm về nguồn nhân lực,
hệ thống quản lí, về thị trường và thương hiệu kết hợp với nhiều cơ hội mới đã và đang
đến trong thời gian tới, công ty xác định đây là cơ hội để bứt phá và tăng tốc phát
triển.
2.2.Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.1. Quy trình công tác kế toán tiền lương của công ty
2.2.1.1. Phương pháp tính lương và hình thức trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong
19
19
mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định
sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng
trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụngkhá
phổbiến nhất đối với công nhân viên chức.Tiền lương phải trả trong tháng đối với

công ty:
- Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng
hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định).
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ số các
khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong tháng theo quy
định]* số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
cholao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
- Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy định
(22 hoặc26). Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
- Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định
2.2.1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
- Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
- Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các
khoản tiềnthưởng.
20
20
- Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
- Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.

Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm thêm ngoài giờ thì Công ty sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% or 200% or 300% * Số giờ làm
thêm.Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu
được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lươngtheo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm
việc vào ban đêm.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm *
150% or 200 or 300%
2.2.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
2.2.1.4. Tài khoản sử dụng
21
21
- TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho công nhân viên của Công ty về tiền lương, tền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của Công ty. Nội dung và kết cấu
của TK 334. TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
Số dư đầu kỳ : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền

công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ.
Số dư đầu kỳ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các
khoản khác còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tínhchất lương, BHXH và cáckhoản khác phải trả, phải chi
cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối kỳ : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Số dư cuối kỳ : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
Số dư dầud kỳ: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại Công ty. - BHXH vượt chi được cấp bù.
- Khoản BHXH đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động.
- Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
- Số dư cuối kỳ: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau :
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
22

22
2.2.1.5. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
- Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số tiền
chi tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế
toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối
tượng có liên quan:
Nợ TK241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại công ty
Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý công ty
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.
- Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ
trích BHXH, BHYT, theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT:
Nợ TK 622 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân phục vụ
Nợ TK 641 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : 19% trên tổng tiền luơng phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý.
Nợ TK 334 : 6% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT.
( Chi tiết : 3382, 3383)
- Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311)

Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
23
23
- Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa,
tiềnbồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
- Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo
quy định :
Nợ TK 334
Có TK 3335
- Khi thanh toán lương còn lại cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Khi giữ hộ lương cho công nhân viên (tiền lương công nhân viên chưa lĩnh sau
khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
- Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
- Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
24
24
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại Công ty
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khoản trợ cấp BHXH, công ty đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn
trả, khinhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
- BHXH vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382,3383) 3.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại công ty
2.2.2. Quy trình kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của Công ty được nghỉ phép
mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một
cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu Công ty bố trí cho công
nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí
sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu Công ty không bố trí cho công nhân nghỉ
phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền

lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp
trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế
hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ
phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sản xuất = Tổng tiền
lương nghỉ phép phải trả cho Công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền
lương chính phải trả cho Công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho Công nhân sản xuất theo kế hoạch trong
năm = Số Công nhân sản xuất trong dn * mức lương bình quân 1 Công nhân sản xuất *
Số ngày nghỉ phép thường niên 1 Công nhân sản xuất.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 335 “Chi phí phải trả”
Số dư đầu kỳ : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả - Các khoản
chi phí đã được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh- Số chênh lệch về chi phí
phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
25
25

×