ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------
-------
NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN PHÚ, HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính mơi trường
Khoa
: Quản lý tài ngun
Khóa học
: 2013 – 2017
THÁI NGUYÊN - 2017
c
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------
-------
NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN PHÚ, HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K45 – ĐCMT - NO1
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Minh Hòa
THÁI NGUYÊN - 2017
c
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian có ý nghĩa vơ cùng quan trong.
Đây là thời gian để sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức đã học ở nhà
trường, thầy cơ và bạn bè. Bên cạnh đó nó cịn giúp sinh viên làm quen với
mơi trường làm việc, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành trang vững
chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt cơng việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã thực tập tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký Đất đai huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ ngày
12/9/2016 đến ngày 25/11/2016 với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Phú, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016”
Để đạt kết quả như ngày hôm nay là sự giúp đỡ của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên, các thày cô trong khoa và cơ giáo Ths. Dương Thị Minh Hồ đã giúp
đỡ em hồn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và toàn thể cán bộ của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký Đất đai huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức cịn hạn chế nên
chắc chắn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong các thầy
cơ giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 10 tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Nga
c
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số xã Xuân Phú năm 2016 ............................................. 23
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Phú 2016 ........................................ 28
Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn UBND xã
Xuân Phú giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................... 30
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Xuân Phú giai đoạn
2014 – 2016 .......................................................................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn xã Xuân Phú giai đoạn 2014 –
2016 ..................................................................................................... 32
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Phú giai
đoạn 2014 – 2016 ................................................................................. 33
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2014 trên địa bàn xã Xuân Phú ............... 34
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2015 trên địa bàn xã Xuân Phú ............... 35
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2016 trên địa bàn xã Xuân Phú ............... 36
Bảng 4.9. Thống kê những trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ ở của xã Xuân
Phú giai đoạn 2014 – 2016.................................................................... 37
Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân Phú giai đoạn 2014-2016 ................. 38
c
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CP
Chính phủ
CT-TTg
Chỉ thị - Thủ tướng
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
QĐ-BTNMT
Quyết định - Bộ Tài ngun Mơi trường
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
QH
Quốc hội
TT-BTC
Thông tư - Bộ Tài chính
TT-BTNMT
Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường
TNMT-QLĐĐ
Tài ngun Môi trường - Quản lý đất đai
TT-TCĐC
Thông tư – Tổng cục Địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
c
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước về
đất đai...................................................................................................................... 4
2.1.2. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất .................... 5
2.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ................................................... 5
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 6
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ ........................................... 6
2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ........................................................................... 7
2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ ......................................................................... 9
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ ................................................... 10
2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và tỉnh Bắc
Giang..................................................................................................................... 13
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước ................ 13
2.4.2. Tình hình cấp GCNQSD đất của tỉnh Bắc Giang.......................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 17
c
v
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 18
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ............... 18
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Phú ............................................ 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 19
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 21
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Phú ............................ 25
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã.................................................................... 25
4.2.2. Tình hình sử dụng đất của xã Xuân Phú ....................................................... 28
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Phú giai đoạn 2014 - 2016 .. 30
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Phú theo đối tượng sử dụng
đất giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................... 30
4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Phú theo mục đích sử dụng
đất, giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................... 32
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Phú theo từng năm trong
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................ 34
4.3.4. Thống kê những hộ chưa được cấp GCNQSDĐ tại xã Xuân Phú ................. 37
4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của ngườ dân xã Xuân Phú về việc cấp
GCNQSDĐ ........................................................................................................... 38
4.5. Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của UBND xã Xuân Phú và đề xuất
giải pháp khắc phục ............................................................................................... 39
4.5.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 39
4.5.2. Khó khăn ..................................................................................................... 40
4.5.3. Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 41
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43
PHỤ LỤC
c
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng của sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu
thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt cho các ngành kinh tế đặc biệt đối với ngành nông nghiệp,
đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được. Đất đai cịn là khơng gian
của sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơng trình văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phịng.
Tuy nhiên, đất đai là tài ngun có hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong khơng gian, không thể thay thế và di chuyển theo ý muốn chủ quan của
con người. Theo điều 1 Luật Đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu tồn dân
do Nhà nước là chủ đại diện thống nhất quản lý. Hiện nay, nước ta đang trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cùng sự tăng nhanh của dân
số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đới với đất đai, trong khi
đó diện tích đất lại khơng hề gia tăng, điều này địi hỏi con người phải biết
cách sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện
nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, ngày càng phức
tạp và nhạy cảm. Do đó, hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước có vai trị rất
quan trọng để quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm .
Đăng ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập
một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp, thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và
người sử dụng đất. Trên cơ sở đó, Nhà nước nắm chắc quản chặt tồn bộ đất
đai theo pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
c
2
được bảo vệ, đảm bảo đất đai ngày càng được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả. Đồng thời, nó cịn tạo điều kiên thuận lợi cho người dân sử
dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn
định kinh tế chính trị, xã hội. Trên thực tế, cơng tác này ở một số địa phương
diễn ra rất chậm, hiệu quả cơng việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài
liệu chưa chính xác, tình hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra
nhiều.
Xuất phát từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Phú, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2014-2016”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân
Phú; những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
xã đồng thời đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân Phú.
- Đánh giá tình hình cơng tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã giai đoạn
2014 - 2016.
- Đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tìm ra nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tới.
c
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu và nắm chắc những quy định của Nhà nước về công tác cấp
giấy chứng nhận để phục vụ tốt công tác nghiên cứu
- Các số liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, khách quan và
phản ánh trung thực việc thực hiện công tác tại địa phương
- Hiểu và vận dụng tốt quy trình, quy phạm, văn bản về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
- Các giải pháp đề xuất phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương
và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác đăng kí đất
đai,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của cơng tác đăg kí đất đai,cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, giúp phần đẩy nhanh cơng tác đăg kí đất đai,cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
c
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSDĐ đối với cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 [8]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
Như vậy, GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
c
5
2.1.2. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ
về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử
dụng đất của họ.
- GCNQSDĐ có vai trị quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm sốt các
giao dịch dân sự về đất đai.
- GCNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
tồn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
2.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c
6
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Mơi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê nước mặt.
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ
Điều 99 Luật Đất đai 2013 [8]: quy định các trường hợp sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c
7
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Điều 98 Luật Đất đai 2013 [8]: quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
c
8
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
c
9
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này [8].
2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Điều 105 Luật Đất đai 2013 [8]: quy định về thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
c
10
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì
do cơ quan tài ngun và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ
Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP [5] quy định: trình tự, thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
c
11
a) Trưng hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc cơng trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phịng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
c
12
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
ngun và mơi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
c
13
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và
tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước
Theo báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi
trường): năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt những kết quả đáng ghi
nhận, đặc biệt là công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Hiện cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
hơn 22,9 triệu ha [7].
c