Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh phân trắng cho lợn con gia đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn công ty cổ phần nam việt định hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THÙY LINH

Tên chun đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM VIỆT - ĐỊNH HÓA - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


c


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THÙY LINH
Tên chun đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM VIỆT - ĐỊNH HÓA - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:


Chính quy
Thú y
K45 - TY - N03
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên, năm 2017

c


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và làm khóa luận tốt
nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Nhân đây em bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ và công nhân viên của trại lợn công ty cổ
phần Nam Việt - Định Hóa - Thái Nguyên đã hết sức tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
ln ủng hộ em trong suốt q trình thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
TS.Hồ Thị Bích Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, năng lực bản thân cịn hạn chế nên bài khóa
luận của em vẫn cịn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý từ
các thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc tồn thể các thầy cô trong Khoa Chăn

nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc Ban lãnh đạo trại lợn
công ty cổ phần Nam Việt cùng các anh chị em công nhân luôn mạnh khỏe và
gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Đỗ Thị Thùy Linh

c


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại từ năm 2016 - 2017 ................................. 7
Bảng 2.2. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ ....................................... 16
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn con .............. 34
Bảng 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại ................ 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ..................................... 37
Bảng 4.5. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ....... 38
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ
tuổi ............................................................................................................... 39
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và tỷ lệ khỏi
bệnh trung bình của các phác đồ điều trị....................................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ................ 44

c



iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng ............ 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tuổi..................... 41

c


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs

:

Cộng sự

h

:

Giờ

Kg

:

Kilogam

m


:

mét

mg

:

miligam

ml

:

mililit

mm

:

milimet

PTLC

:

Phân trắng lợn con

TT


:

Thể trọng

c


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất ......................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trại .................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................ 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn con............. 8
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............. 13
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni ................................. 18
2.2.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ....................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 28

3.1. Đối tượng .............................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 28
3.2.1. Địa điểm ............................................................................................. 28
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................. 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 28

c


vi
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành..................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 28
Những con lợn mắc bệnh phân trắng được phân thành 02 lô để kiểm
nghiệm hiệu quả điều trị của từng phác đồ điều trị. ...................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 31
4.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng, phịng bệnh phân trắng cho đàn
lợn con ......................................................................................................... 31
4.1.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng ........................................................... 31
4.1.2. Công tác vệ sinh ................................................................................. 33
4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn con .................... 34
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn
con tại cơ sở. ................................................................................................ 35
4.3. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở .............................................. 37
4.4. Đánh giá tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con và hiệu quả của
phác đồ điều trị bệnh .................................................................................... 37
4.4.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ............. 37
4.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ........ 39
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ở lợn giai đoạn sơ sinh

đến 21 ngày tuổi ........................................................................................... 42
4.4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát tiêu chảy ở lợn con theo mẹ ................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI................................... 51

c


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn có tầm quan trọng đặc biệt,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn ni của trang
trại và nơng hộ ̣thì viêc ̣ phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cần thiết.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực đơng nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có gần 39,7 triệu
đầu lợn cung cấp sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất
khẩu. Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Ipsos Business
Consulting, tổng nguồn cung lợn thịt tại Việt Nam ước tính chỉ đạt khoảng 41
triệu con trong năm 2018.
Tuy nhiên, để chăn ni lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn

đề, trong đó vệ sinh phịng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh
xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đàn
lợn, nó làm tăng chi phí chăn ni và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi
lợn, bệnh phân trắng ở lợn con sau giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
thường xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm
đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này.
Ở Việt Nam, bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con có từ rất lâu. Theo
Nguyễn Bá Hiên (2001) [7], cho rằng nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia
súc là do vi khuẩn E.coli, Salmonell và Clostridium. Nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy ở lợn con ngoài nguyên nhân do nhiễm khuẩn, kí sinh trùng, nội
khoa cịn phụ thuộc vào thức ăn chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, khai thác và
sử dụng, thời tiết khí hậu và vệ sinh chuồng trại kém là tác nhân quan trọng

c


2
tác động lên lợn con ỉa phân trắng (Hồ Văn Nam, 1997) [13]. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu ngun nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách phịng trị
về bệnh này được cơng bố và có rất nhiều loại thuốc, hóa dược được sử dụng
để phịng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi kéo
dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế những
kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc và phịng trị bệnh phân trắng cho
lợn con gia đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn công ty cổ phần
Nam Việt - Định Hóa - Thái Ngun”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trại của cơng ty cổ phần Nam
Việt - Định Hóa - Thái Ngun.

- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh tại trại
lợn cơng ty cổ phần Nam Việt - Định Hóa - Thái Ngun.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và lựa chọn phác
đồ điều trị phù hợp nhằm đưa ra biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả tại
trang trại.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng được quy
trình vệ sinh phịng bệnh.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh và phác đồ điều trị có hiệu quả
đối với bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ.

c


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Trại lợn cơng ty cổ phần Nam Việt nằm tại xã Phượng Tiến - một
trong những xã miền núi của huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Tây Bắc giáp với thị trấn Chợ Chu.
- Phía Đơng Bắc và Đơng giáp xã Tân Dương.
- Phía Đơng Nam giáp xã n Trạch của huyện Phú Lương.
- Phía Nam giáp xã Trung Hội.
Đặc điểm khí hậu thời tiết:
Trại lợn công ty cổ phần Nam Việt chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí

hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối
hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác
biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa
đơng lạnh, hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều.
Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), cịn
được gọi là mùa xn và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan
tác động đến q trình sinh trưởng, phát triển của vật ni và phẩm chất của
nơng sản.
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm 2.000 - 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ bình quân năm là 250C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến
giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng

c


4
10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến
tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài
từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời
mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm thường lớn hơn 80%. Vùng thấp
thường khơ hanh vào tháng 12, tháng 1.
2.1.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất của trại
Trại lợn công ty cổ phần Nam Việt được xây dựng trên diện tích đất 2
ha, trong đó kết hợp cả vườn cây. Có 1 quản lý, 1 kỹ sư, 2 tổ trưởng, 1 nấu ăn,
7 công nhân trực tiếp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn.

Ưu điểm:
Trại có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển các sản phẩm từ trại đi tiêu
thụ, cũng như vận chuyển thức ăn vào trại, trại cách xa nhà dân, xa các nơi
sinh hoạt xã hội nên tránh được việc tiếp xúc với bên ngoài, giảm thiểu được
dịch bệnh lây lan từ ngoài vào cũng như từ trong trại ra bên ngồi.
Trại được xây dựng theo hướng Đơng Nam nên đón được nắng buổi
sáng, tránh được nắng buổi chiều, trại có hệ thống thốt nước rất dễ dàng,
mùa mưa khơ ráo khơng bị ngập nước.
• Chuồng trại:
+ Chuồng bầu
Chuồng nái chửa có 2 chuồng là chuồng sàn, nền được lát bằng xi
măng. Mỗi ô chỉ nuôi 1 con và giữa các ô được ngăn cách với nhau bằng các
khung sắt. Mỗi ô có các chiều đo là: dài x rộng x cao = 2.2 x 0.7 x 1.2 (m).
Ưu điểm:
Tiết kiệm được diện tích, dễ theo dõi chăm sóc, tránh được sự cắn nhau
gây sẩy thai, thuận tiện cho việc tiêm phòng cho lợn chửa.
Nhược điểm:
Sự vận động của lợn nái bị hạn chế, lợn nằm xuống đứng dậy khó khăn.

c


5
+ Chuồng đẻ
Chuồng nái đẻ có 4 chuồng là chuồng sàn, dài x rộng x cao = 2.2 x 2.0
x 1.2 (m). Sàn được làm bằng nhựa. Sàn cách mặt đất 50cm, có các lỗ nhỏ để
thốt nước tiểu và nước phân. Giữa phần dành cho lợn mẹ và phần dành cho
lợn con được ngăn cách bởi khung sắt, tránh lợn mẹ đè chết lợn con.
Ưu điểm:
Sàn chuồng cách biệt với mặt đất, có nhiều lỗ để thốt phân và nước

tiểu nên giữ được chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, tiết kiệm được diện tích. Giữa
phần cho lợn mẹ và lợn con có khung sắt chỉ cho lợn con qua lại nên giảm tỷ
lệ lợn con bị mẹ đè.
Nhược điểm:
Diện tích chuồng hẹp dễ gây stress cho lợn mẹ
+ Chuồng cách ly
Có 1 chuồng được thiết kế theo kiểu chuồng kín, ở đây là nơi nhập lợn
mới chuyển về trại. Trại này có 5 ơ cách li, có một lối đi chung để tiện cho
lợn ăn và lùa lên chuồng bầu.
Ưu điểm:
Mỗi chuồng nền được lát bằng xi măng và có diện tích đủ rộng để lợn
có thể vận động thoải mái.
Nhược điểm:
Lợn hậu bị nuôi nhốt và chưa tập lợn ỉa đúng chỗ nên ỉa phân toàn
chuồng, là điều kiện để phát sinh mầm bệnh và lây lan từ con ốm sang con lành.
- Thiết bị sản xuất (máy soi tinh trùng, máy hấp...)
- Trại có các loại máy móc: Máy quạt cơng suất lớn, dàn mát...
- Trại có các loại các dụng cụ như thùng đá, chổi quét, khi hót phân, xe
đẩy cám, xe đẩy phân...
- Trại có tổng đàn lợn khoảng 448 lợn nái sinh sản, 150 nái hậu bị và
19 con đực giống.

c


6
- Trong trại có các loại thuốc: Nofloxacin, Amoxycillin, Bcomlex,
Oxytoxcin, ADE, Enrofloxacin, Penstrep, Glucose... và các thuốc sát trùng
chuồng trại Omicide, vơi bột…
- Các loại thiết bị để tiêm chích như ringer, kim tiêm các cỡ, dụng cụ để

phối giống như ống phối, bình xịt sinh lý mặn...
Hệ thống cấp thoát nước của trại lợn được lấy từ nguồn nước giếng cung
cấp nước cho toàn bộ hệ thống chuồng lợn và hệ thống mương thốt nước thải,
do đó đảm bảo vệ sinh môi trường rất tốt cho khu vực dân cư sinh sống.
• Năng lực lao động
Do đặc thù của trại lợn chăn ni có lao động hầu hết nặng về kỹ thuật,
đòi hỏi năng lực nghiệp vụ, tay nghề hết sức quan trọng trong mọi thao tác
hàng ngày. Việc bố trí tổ chức hợp lý, định mức lao động phù hợp là một
trong những vấn đề mà người quản lý cần phải quan tâm.
• Cơng tác thú y
Trong ngành chăn ni, cơng tác thú y chiếm vai trị rất quan trọng.
Ln lấy phương châm "phịng bệnh hơn chữa bệnh", thường xuyên xác định
sự xuất hiện của mầm bệnh trong mơi trường là điều quan trọng để có biện
pháp phịng bệnh tốt.
- Cơng tác tiêm phịng cho các loại lợn, các loại bệnh, thường xuyên
đảm bảo theo lịch trình (tiêm sắt, vaccine suyễn, dịch tả...)
Đối với chuồng trại luôn đảm bảo quy trình:
+ Hạn chế người ngồi vào khu chăn nuôi.
+ Thực hiện sát trùng các dụng cụ chăn nuôi đưa từ ngồi vào.
+ Cổng khu chuồng trại có hố sát trùng.
+ Lợn mới nhập về phải nuôi ở khu chuồng cách ly.
+ Dùng chế phẩm iốt để tẩy uế và giữ vệ sinh mơi trường.
• Tình hình dịch bệnh
Trong thời gian em thực tập ở trại lợn từ ngày 18/11/2016- 18/5/2017
do thời tiết khí hậu thất thường làm ảnh hưởng đến quá trình sinh bệnh cho

c


7

lợn con như bệnh ỉa phân trắng, hội chứng tiêu chảy lợn con. Tuy nhiên, ở trại
lợn cũng ít khi xuất hiện bệnh như tụ huyết trùng, dịch tả, thương hàn... bởi
trại lợn chăn nuôi rất chú trọng đến vấn đề phòng dịch.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trại
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp chủ yếu 2 giống lợn
chính là Landrace và Yorshire. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất
chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của công ty cổ phần Nam Việt là một trong những
trang trại có thiết kế hiện đại. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Tuy mới hoạt
động từ đầu năm 2016 nhưng trại đã bước đầu đạt được một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại từ năm 2016 - 2017
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm

Năm 2017

2016

(từ tháng 1 -tháng 5)

Đực giống (con)

15

19


Nái hậu bị (con)

120

150

Nái được phối (con)

319

448

92,34

95,56

Tổng số lợn con sinh ra (con)

0

869

Tổng số lợn con sống sau sinh (con)

0

823

Tổng số lợn con chết, loại sau sinh (con)


0

46

Số lợn con cai sữa/ nái/ năm (con)

0

136

Tỷ lệ đậu thai (%)

Qua bảng trên ta có thể thấy, là một trang trại mới hoạt động nên bước
đầu đã đạt được một số kết quả sau: số đực giống là 15 con (năm 2016) tăng
lên 19 con (năm 2017), số lợn nái hậu bị là 120 nái (năm 2016) tăng lên 150

c


8
nái (năm 2017). Tỷ lệ phối đậu thai từ 92,34% (năm 2016) tăng lên 95,56%
(năm 2017). Số con sống sau khi sinh đạt mức cao 823 con chiếm 94,71%
(năm 2017).
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của công ty cổ phần
Nam Việt là một trong những trang trại điển hình về mơ hình chăn ni theo
hướng cơng nghiệp hóa hiện nay.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chun đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn con
Mục đích của việc chăn ni lợn con giai đoạn bú sữa là áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao. Khi nuôi
thịt, lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và
nâng cao được sức sống của lợn con.
Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh cịn
sống cao nhất, đây là cơng việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khơ bằng
vải xơ mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Sau đó cắt
rốn, sát trùng và cho vào lồng úm. Tiếp theo là tiến hành bấm nanh, cắt đuôi
và thiến lợn đực.
Sau sinh cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, vì sữa đầu có hàm
lượng chất dinh dưỡng rất cao. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần đầu
kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong
sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp
2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ
globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng

c


9
tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp
thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg thì lợn con sẽ bị rối loạn
tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:

Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn tồn
về mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu
nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai

c


10
đoạn này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
- Cố định đầu vú cho lợn con:
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu. Theo quy luật tiết sữa của lợn nái, thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn những vú ở phần bụng. Nếu để lợn con tự bú thì những con to

khỏe thường tranh bú ở những vú phía trước ngực có sữa nhiều hơn, dẫn đến
tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú các vú phía trước ngực. Cơng việc này địi
hỏi phải kiên trì, tỉ mỉ, bắt từng con cho bú và cho bú nhiều lần trong một
ngày, làm như vậy liên tục 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí vú mới.
- Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày
đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt
10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì
vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi
sinh. Việc tiêm sắt thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao
động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu
cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3
ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn công ty cổ phần Nam Việt
tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên bổ sung sắt một lần.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ. Không nên tiêm ở mơng do có thể làm hại đến dây thần kinh và
cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân thịt mổ bán.

c


11
- Tập cho lợn con ăn sớm:
+ Mục đích của việc tập ăn sớm:
• Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc
ít bị stress, khơng bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của

lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
• Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích tế bào vách dạ
dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
• Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, khi có thức ăn nhấm nháp cả ngày thì đỡ ngứa lợi
giảm gặm thành chuồng nền chuồng.
+ Phương pháp tập cho lợn con ăn sớm:
Thường bắt đầu tập ăn từ 7 - 10 ngày tuổi, với lợn cai sữa sớm lúc 21
ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử
dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg.
Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm,
thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ, màu bắt mắt. Với chuồng lợn nái đẻ cũi, máng tập
ăn để ở ngăn lợn con. Với chuồng lợn nái ni con nền truyền thống thì máng
tập ăn để vào ô sưởi ấm lợn con. Rắc thức ăn vào máng ít một và nhiều lần
trong ngày để thức ăn luôn mới, mùi thơm hấp dẫn cho lợn con ăn.

c


12
+ Tác dụng của việc tặp ăn cho lợn con:
Nếu tập đều đặn thì 20 ngày tuổi thì lợn con đã biết ăn tốt. Nếu khơng

được tập ăn thì đến 30 ngày tuổi lợn con mới ăn thêm được nhiều, nhưng còn
tùy thuộc vào lượng sữa của mẹ, nếu sữa lợn mẹ ít thì lợn con tự biết ăn sớm
hơn và ngược lại. Bình qn người chăn ni thiệt hại hơn 25% lợn con còn
sống lúc sơ sinh đến trước lúc cai sữa. Hơn 42% số lợn con sống bị hao hụt
trước cai sữa đã chết vì đói hoặc dẫm đạp. Việc quản lý tốt sẽ làm giảm số lợn
chết và có thể tăng thêm 2 lợn con cai sữa/lợn mẹ/năm. Hạn chế tình trạng
nhiễm ký sinh trùng và vi trùng do lợn con hay gặm nền chuồng, thành chuồng.
- Cho lợn con uống đủ nước:
Nước rất cần thiết cho sự sống. Tất cả các quá trình sống đều liên quan
với nước. Nước trong cơ thể động vật vừa là dung mơi, vừa là phương tiện
vận chuyển. Q trình đồng hóa các chất dinh dưỡng rất mạnh nên cơ thể lợn
con cần rất nhiều nước mới thỏa mãn nhu cầu hằng ngày. Cho lợn con uống
nước bằng vòi tự động hoặc vào chậu nước và nước uống cần đảm bảo sạch
sẽ, có khử trùng để tránh nhiễm khuẩn đường ruột.
- Yêu cầu về chuồng trại của lợn con:
Chuồng của lợn nái đẻ cần được thiết kế theo những kiểu thích hợp để
hạn chế tỉ lệ chết của lợn con, hệ thống nước được thiết kế một cách phù hợp,
téc nước lớn được để trên cao trong chỗ mát gần hệ thống chuồng tiện lợi cho
việc cung cấp nước, ống dẫn nước khơng bị nắng chiếu vào, vịi nước được
thiết kế tự động giúp cho lợn con có thể uống dễ dàng và hợp vệ sinh. Chuồng
trại phải hạn chế sự vận động của lợn nái và lợn con được ngăn ra bằng các
dóng chắn. Hiện nay kiểu chuồng lồng để nuôi lợn nái đang được các cơ sở
chăn nuôi công nghiệp ở nước ta ưa chuộng.
- Giữ ấm cho lợn con:
Phải thường xuyên giữ ấm cho lợn con, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh.
Ngoài ra phải đảm bảo chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ. Biện pháp giữ tốt nhất là

c



13
kết hợp lót ván cùng rơm và dùng đèn hồng ngoại đặt trong ô chuồng để cả
phần bụng và phần lưng của lợn con đều không bị mất nhiệt. Cũng có thể sưởi
ấm cho lợn con như dùng hệ thống hơi nước nóng, dùng bóng đèn 200 - 300W
hoặc dùng lị sưởi điện. Mùa đơng cần che kín chuồng, căng bạt ở đầu chuồng
giúp cản gió cũng như khơng khí lạnh, nền chuồng phải khô ráo để tránh gây
bệnh. Nhất là những hôm thời tiết thay đổi đột ngột cần tránh gió lùa.
- Cho lợn con vận động tắm nắng:
Thường xun cho lợn con tắm nắng bên ngồi có nhiều tác dụng:
• Tạo vitamin D3.
• Giúp cho lợn con tiếp xúc và thích nghi dần với điều kiện ngoại cảnh.
• Nhận thêm một số chất trên bãi, đặc biệt là sắt, canxi và phospho.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40oC ra mơi trường bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một q trình tích lũy các chất thơng qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
như tồn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Theo Trần
Văn Phùng và cs (2004) [14]: So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn
con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30
ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần,
lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9- 14 g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ


c


14
được 0,3- 0,4 g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao
đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta biết
lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức ăn ít
hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [17] cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần
theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng
nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng
nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khống có
biến đổi liên quan đến q trình tạo xương.Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có
hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày tuổi giảm khơng
đáng kể.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa lợn con đó chính là
sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở
sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Cịn chưa hồn thiện
thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa
của lợn con bị hạn chế (Nguyễn Thiện và cs. 1998) [21].
- Men pepsin: Nếu khơng cho lợn con ăn sớm thì trong khoảng 25
ngày đầu khi đẻ ra, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu
hóa protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày của lợn con chưa có HCl
tự do. Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl tự do nên lợn con rất dễ bị vi khuẩn có
hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Chúng ta có thể kích thích tế
bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức

ăn sớm cho lợn con.
- Men amylaza và maltaza: Hai men này có trong nước bọt và trong
dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ, nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính cịn thấp, do
đó có khả năng tiêu hóa của tinh bột của lợn con cịn kém, chỉ tiêu hóa được

c


15
50% lượng tinh bột ăn vào. Sau 3 tuần tuổi, hai men này mới có hoạt tính
mạnh, nên khả năng tiêu hóa tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccaraza: Lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính cịn
thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới 3
tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men tryspin,
catepsin, lactase, lipase và chymosin.
- Men tryspin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn.
- Men catepsin: Là men tiêu hóa protein trong sữa.
- Men lactaza: Có tác dụng tiêu hóa đường lactose trong sữa. Men này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của men này giảm dần.
- Men lipaza và chymosin: Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [14], chức năng tiêu hóa của lợn
con mới sinh chưa có họat lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu
hóa của một số men tiêu hóa được hồn thiện dần.
Tiêu hóa ở miệng: Lợn con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza
nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi
của lợn đối với lợn con tách mẹ sớm, nhưng đối với lợn con tách mẹ trễ hoạt
tính này duy trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6% 2,6% vật chất khô. Tùy lượng thức ăn lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản
ứng acid yếu và khơ thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc

ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu ý khơng cho lợn con ăn thức ăn lỏng (Trương
Lăng, 1999) [12].
Tiêu hóa ở dạ dày: Theo Trương Lăng (1999) [12], khi lợn con mới
sinh, dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng
dịch vị tăng nhanh nhất vào 3% - 4% tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trước khi
cai sữa, ban đêm lợn con tiết nhiều dịch vị hơn do lợn mẹ ban đêm nhiều sữa

c


16
kích thích sự tiết dịch vị của lợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày và
đêm gần bằng nhau. Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm.
Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa ở ruột của lợn con nhờ vào dịch ruột và dịch
tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành axit amin (Trương
Lăng, 1999) [12]. Trypsin được sản xuất rất sớm, ngay trong giai đoạn thai, ở
thai 2 tháng tuổi và thai càng lớn thì hoạt tính trypsin càng cao. Khi mới sinh
hoạt tính trypsin tăng dần đến 20 ngày và sau đó giảm theo tuổi.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [21], lợn con mới đẻ có sự thay đổi
rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể lợn mẹ có nhiệt độ ổn
định 39°C, ra bên ngồi điều kiện nhiệt độ thay đổi tùy theo từng mùa khác
nhau. Do vậy lợn con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn
đến chết.
Khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
của lợn con chưa ổn định.
Trung khu điều tiết thân nhiệt của lợn con nằm ở vỏ não, mà não là cơ
quan phát triển muộn nhất cả trong thai và ngồi thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên khi bị lạnh lợn con mất nhiệt nhanh.

Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể còn
thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt kém.
Bảng 2.2. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ
Ngày
tuổi
Nhiệt
độ (0C)

1

2

3

35

34

33

4

5

6

7

8 - cai
sữa


31 - 32 30 - 31 28 - 29 26 - 27 23 - 25

Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005)[18]

c


17
Để đảm bảo được nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt vào những
tháng mùa đơng, ngồi ơ úm lợn con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm nên
dùng bóng đèn hồng ngoại hoặc bón điện có cơng suất 100W (Nguyễn Thanh
Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005) [18].
Từ những lý do nêu trên ta thấy khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn
con dưới 3 tuần tuổi là rất kém, nhất là tuần đầu mới đẻ. Vì vậy phải tạo điều
kiện thuận lợi nhất về nguồn nhiệt để lợn con sơ sinh sinh trưởng và phát triển
tốt nhất, tránh sự xâm nhập mầm bệnh vào cơ thể.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18% - 19%, trong đó lượng
γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30% - 35%), γ - globulin có tác dụng
tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trị quan trọng với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt trong
24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men Antitripsin làm mất hoạt lực của

men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn
con khá rộng cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg máu, do đó lợn con cần được bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu sớm thì tỷ lệ chết
cao vì từ 20 - 25 ngày tuổi lợn con mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể.
Theo Từ Quang Hiển (1995) [8]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin

c


×