Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.26 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN HUY
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI
TRẠI CHĂN NI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni thú y
2013 - 2017

Thái Ngun, 2017

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


NGUYỄN VĂN HUY
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO ĐÀN LỢN THỊT NI
TẠI TRẠI CHĂN NI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - Thú y - NO3
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Đặng Thị Mai Lan

THÁI NGUYÊN, 2017

n


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Đặng Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Cơng ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Văn Huy

n


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có

tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và trình phịng trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại Chăn ni Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này khơng tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cơ giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

n


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 39
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn tại cơ sở..................................39
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại cơ sở ..........................................43
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác...............................................43
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng trong năm.........44
Bảng 4.7. Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp

của tylogenta và


vetrimoxin LA ....................................................................................... 45

n


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ATP

: Adenosine triphosphate

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT


: Số thứ tự

Scs

: Sau cai sữa

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida: Pasteurella multocida
PRRS

: Porcine reproductive respiratory syndrome

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

n


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm đường hô hấp của lợn ............................................................. 8
2.2.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ........................... 9
2.2.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ....................... 15
2.2.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn .................................. 16
2.2.5. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh viêm đường hô hấp ...... 25
2.2.6. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hơ hấp ở lợn ..... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31

n


vi


Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 32
3.1. Đối tượng .................................................................................................. 32
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ................................................................ 32
3.3. Nô ̣i dung tiến hành .................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 32
3.4.1. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 32
3.4.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 32
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 33
3.4.5. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 34
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn tại cơ sở ...................................................................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 40
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 42
4.2. Kết quả tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn thịt .................... 44
4.2.1.Kế t quả tình hình lơ ̣n mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp theo tháng ........... 44
4.2.2. Hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ ................. 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49

n


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nơng nghiệp. Ngày nay, chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt
nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn ni trong nước phải có
bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực
phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước u cầu đó, ngành chăn ni nói chung cũng như ngành
chăn ni lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn ni lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch do bệnh hay xảy ra, đặc biệt là bệnh viêm đường hô hấp
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có
chế độ chăm sóc ni dưỡng phịng trị bệnh hợp lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại chăn ni Bình Minh Mỹ Đức - Hà Nội”.

n


2


1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh viêm
đường hơ hấp cho lợn nuôi tại trại
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn lơ ̣n thiṭ ni
tại trại chăn ni Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho lợn
1.3. Yêu cầu của chuyên dề
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn lơ ̣n thiṭ ni tại
trại chăn ni Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Xác định độ hệu quả của thuốc điều trị bệnh đường hô hốp cho lợn. từ
đó khuyến cáo người chăn ni cách chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh
nhằm hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra.

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

n


3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Cơng ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành
chính như sau:
- Phía Đơng giáp xã Phùng Xá.
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá,

- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa,
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa,
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Tồn xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 6,71 km2. Trong đó:
Đất nơng nghiệp là 318,36 ha; chiếm 47,45%.
Đất phi nông nghiệp là 333,82 ha; chiếm 49,75%.
Đất chưa sử dụng là 18,81 ha; chiếm 2,80%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây cơng nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa .

n


4

Độ ẩm khơng khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
Đơng, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%.
Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm; thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm; lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
9 trong năm.
Về chế độ gió mùa đơng nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa

đơng bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải nhựa hoặc
rải cấp phối. Ở các thơn cịn xây dựng các tuyến đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn đường chạy ra trục 21B đi Hà Nam.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế huyện Mỹ Đức - thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand
Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, Công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ơng Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ

n


5

thống chuồng trại cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ơ, 8
ơ kích thước 7 m × 7 m/ơ, 1 ơ khích thức 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 56 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ; 2 chuồng nái chửa mỗi chuồng có
560 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phòng

sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni,

n


6

đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại

* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 110 - 125 kg/con
* Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vacxin đầy đủ.

n


7

Quy trình phịng bệnh bằng vacxin ln được trại thực hiện nghiêm túc,

đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vacxin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vacxin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.

n


8


Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của chun đề
2.2.1. Đặc điểm đường hô hấp của lợn
Hô hấp là tập hợp nhiều quá trình để tế bào động vật sử dụng khí Oxy,
thải trừ khí Cacbonic và chuyển hóa năng lượng vào dạng sinh học có ích
thường là dạng hóa năng trong ATP. Nó có một vai trị hết sức quan trọng đối
với sự sống vì trong điều kiện sinh lý bình thường động vật có thể nhịn ăn,
nhịn uống trong một thời gian dài nhưng không thể nhịn thở quá 10 phút.
Đối với gia súc khỏe động tác hơ hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và
vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra
trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi
theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: hít vào, thở ra và ngừng
thở. Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng
biệt. Sự phối hợp trong điều hịa bởi trung khu hơ hấp, là nhóm tế bào đặc biệt
nằm trong hành tủy. Cơ quan hơ hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống
khí dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Nhờ sự vận động
của lớp vi lơng nhung trên niêm mạc đường dẫn khí mà bụi được đẩy ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ có
trong khơng khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các vật

n



9

lạ ra ngồi. Trong đường ống dẫn khí có dịch nhày, có các nhung mao. Lơng
mũi có tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho chúng xâm nhập vào
sâu bên trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một mạng lưới sợi liên
kết đàn hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề mặt trao đổi khí
rộng, tạo điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi. Dọc đường dẫn khí có
hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng sưởi
ấm khơng khí trước khi vào đến phổi.
Q trình hơ hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có
nhiệm vụ thực hiện việc hơ hấp bên ngồi.
+ Hơ hấp ngồi (hơ hấp phổi): là q trình trao đổi khí giữa cơ thể với
mơi trường bên ngồi thơng qua thành phế nang của phổi.
+ Hô hấp trong (hô hấp mô bào): là sự trao đổi khí giữa máu và các tế
bào của cơ thể, hay nói cách khác là quá trình mơ bào sử dụng khí Oxy và thải
trừ khí Cacbonic.
2.2.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan
trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và
Streptococcus spp.” Ngồi ra cịn có vi khuẩn Mycoplasma gây viêm phổi mãn
tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
-Vi khuẩn Pasteurella multocida
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2014) [15] cho biết, vi khuẩn Pasteurella
multocida có đặc điểm:

n



10

+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu trực khuẩn, kích thước khoảng 0,3 x
0,6µm, bắt màu Gram âm. Vi khuẩn khơng di động, khơng hình thành nha bào,
hiếu khí tùy tiện
+ Đặc tính sinh hóa: phản ứng sinh indole, oxidase, catalase dương tính.
+ Tính chất ni cấy: Mơi trường thường dùng để nuôi cấy vi khuẩn là môi
trường thạch máu bị hoặc cừu.Vi khuẩn khơng mọc trên mơi trường MacConkey.
+ Sức đề kháng: Pasteurella multocida dễ bị diệt bởi sức nóng, ở 800C
tồn tại trong 10 phút, 1000C chết ngay; ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng
thơng thường có thể tiêu diệt được vi khuẩn như: axit phenic 5% trong 1 phút,
creotin 3%, nước vôi 15% trong 3 - 5 phút. Trong đất ẩm có nhiều Nitrat và
thiếu ánh sáng thì vi khuẩn có thể tồn tại và phát triển. Trong chuồng nuôi,
trên đồng cỏ, trong đất vi khuẩn có thể tồn tại vài tháng (Nguyễn Bá Hiên và
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [10].
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22], cho biết Pasteurella multocida có
thể tồn tại trong đất, nước, phân… vào cơ thể động vật qua đường tiêu hóa, hơ
hấp. Vi khuẩn sống nhờ trong đường hơ hấ p và tiêu hóa của gia súc khỏe
mạnh, khi sức đề khá ng của đô ̣ng vâ ̣t giảm thì vi khuẩ n sẽ tác đô ̣ng gây bê ̣nh .
Bệnh thể hiện triệu chứng bại huyết kèm theo tụ huyết , xuất huyết ở các tổ
chức, niêm mạc và phủ tạng . Trong phòng thí nghiê ̣m , chuô ̣t ba ̣ch và thỏ dễ
cảm nhiễm nhất.
- Vi khuẩn Haemophilus parasuis
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [11] thì Haemophilus parasuis có
đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có kích thước nhỏ bé, khơng di động, là trực
khuẩn đa hình thái, có thể biến đổi từ dạng cầu khuẩn đến dạng sợi nhỏ,
mảnh, thường kích thước chiều rộng nhỏ hơn 1µm và chiều dài từ 1 - 3µm. Vi

khuẩn bắt màu Gram âm, có giáp mơ với bản chất là các polysaccharide.

n


11

+ Đặc tính sinh hóa: có phản ứng catalase, oxidase, nitrat dương tính;
phản ứng urease, indole âm tính. Lên men đường glucose, sacrose và không lên
men đường mannitol, raffinose, D - xylose, L - arabinose.
+ Tính chất ni cấy: Có thể nuôi cấy vi khuẩn ở môi trường nước thịt
hoặc thạch từ 24 - 48 giờ. Trên môi trường cần bổ sung hemin và nicotinamide
adnine dinucleotide để vi khuẩn phát triển.
+ Sức đề kháng: Vi khuẩn bị diệt bởi nhiệt độ và sẽ chết nhanh chóng
nếu khơng được giữ ở nhiệt độ -70oC hoặc đơng khơ. Ở nhiệt độ phịng,
Haemophilus có thể tồn tại trong dịch thủy thũng một vài ngày.
-Vi khuẩn Streptococcus spp

Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22], liên cầu khuẩn có đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu, xếp thành chuỗi dài hay ngắn
như dây xích, đường kính 1 µm bắt màu gram dương, khơng có lơng, khơng
di động, khơng hình thành nha bào, khơng sinh giáp mơ.
+ Đặc tín h sinh hóa : lên men đường glucoza, lactoza, saccaroza,
salixin, trehaloza. Không lên men đường mannit, inulin, rafinoza, dunxit,
sorbit, glyxerin. Các phản ứng sinh indol, H2S, catalaza đều âm tính.
+ Đặc tính ni cấy: là loại vi khuẩn sống hiếu khí hay yếm khí khơng
bắt buộc, mọc tốt ở tất cả các môi trường, nhiệt độ thích hợp 370C.
+ Sức đề kháng: vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất.
Vi khuẩn không sống được lâu trong môi trường nuôi cấy do môi trường trở
nên axit. Ở nhiệt độ 700C chết trong 35 - 40 phút, 1000C chết trong 1 phút. Các

chất sát trùng thông thường đều tiêu diệt được liên cầu khuẩn nhanh chóng.
- Vi khuẩn Mycoplasma

Theo Trần Huy Toản (2009) [20], Mycoplasma có đặc điểm sau:
+ Hình thái: rất đa dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc hình cầu), nó
thay đổi tùy thuộc vào tuổi canh trùng và các yếu tố mơi trường.
+ Đặc tính ni cấy: Mycoplasma ni cấy rất khó vì nó địi hỏi chất

n


12

lượng mơi trường khá cao, khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp.
Mycoplasma có thể ni cấy được trên những mơi trường có hoặc khơng có tế
bào sống, trên phôi gà.
+ Sức đề kháng: tương đối bền vững khi dùng phương pháp đông băng,
bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong 15 phút. Chúng mẫn cảm với sự khô
cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng.
Đặng Xuân Bình và Đặng Thị Mai Lan (2011) [4] cho biết: Mycoplasma
hyopneumoniae là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trong chăn nuôi
lợn công nghiệp.
* Nguyên nhân do virus
- Virus PRRS
Stan Done (2002) [18] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường
xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngồi ra cịn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine
circo virus type 2).
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22] cho biết virus PRRS có đặc điểm:

+ Hình thái : virus PRRS là loại ARN virus, dạng chuỗi đơn. Sợi ARN
này có khối lượng khoảng 15.1kb và chứa nhân nucleocapsid, kích thước 25 35 nm, trên bề mặt có những gai nhơ ra rõ. Virus PRRS có dạng hình cầu,
kích thước 45 - 80 nm và có cấu trúc vỏ bọc.
+ Đặc tính ni cấy: virus có thể nhân lên trong môi tường tế bào đại thực
bào phế nang lợn. Các môi trường tế bào như phổi lợn, biểu mơ khí quản, tim,
thận, tủy xương, tuyến giáp, biểu mơ của bị đang được thử nghiệm.
+ Sức đề kháng : nhiệt độ ảnh hưởng tới sự tồn tại của virus PRRS,
virus ổn định trong thời gian dài nhiều tháng tới nhiều năm ở nhiệt độ -200C
đến -700C, nhưng mất khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt độ 4 0C trong vòng 1

n



×